Vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chấn thương chỉnh hình
I. ĐạI CUƠNG:
Từ khi phát hiện ra tia X, X-quang thuờng qui được
xem như là chổ dựa cho việc khảo sát các bệnh lý chấn
thuơng chỉnh hình. Gần đây cộng huởng từ (MRI) đang
ngày càng đuợc sử dụng rộng rãi và trở thành một phương
tiện không thể thiếu trong lĩnh vực khảo sát bệnh lý cơ-
xuơng-khớp.
Trong công việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý chấn
thuơng chỉnh hình những kiến thức sâu về vật lý của cộng
huởng từ thực sự không là yêu cầu. Tuy nhiên trang bị
những kiến thức cơ bản về cộng huởng từ (MRI) là cần
thiết để hiểu vai trò những chuỗi xung đuợc sử dụng và
hổ trợ cho việc chẩn đoán hình ảnh. Những chuỗi xung
chính của MRI thường đuợc ứng dụng trong lâm sàng là
T1, T2, STIR (FAT saturation), PD (proton density), và T1
có bơm chất cản từ đường tĩnh mạch (post gadolinium).
Tùy theo yêu cầu lâm sàng và vị trí giải phẫu mà hình ảnh
được khảo sát ở mặt phẳng ngang (transverse plane), mặt
phẳng đứng dọc (sagittal plane), mặt phẳng đứng ngang
(coronal plane)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chấn thương chỉnh hình
19 Phản biện khoa học: TS. Trần Trung Dũng Ts Bs Ngô Minh Lý* *: Trưởng khoa Cột Sống A – Bv Chấn Thuơng Chỉnh Hình Tp. HCM Ts Bs Ngo Minh Ly* VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) TRONG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THE ROLES OF MRI IN ORTHOPAEDIC INVESTIGATIONS I. ĐạI CUƠNG: Từ khi phát hiện ra tia X, X-quang thuờng qui được xem như là chổ dựa cho việc khảo sát các bệnh lý chấn thuơng chỉnh hình. Gần đây cộng huởng từ (MRI) đang ngày càng đuợc sử dụng rộng rãi và trở thành một phương tiện không thể thiếu trong lĩnh vực khảo sát bệnh lý cơ- xuơng-khớp. Trong công việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý chấn thuơng chỉnh hình những kiến thức sâu về vật lý của cộng huởng từ thực sự không là yêu cầu. Tuy nhiên trang bị những kiến thức cơ bản về cộng huởng từ (MRI) là cần thiết để hiểu vai trò những chuỗi xung đuợc sử dụng và hổ trợ cho việc chẩn đoán hình ảnh. Những chuỗi xung chính của MRI thường đuợc ứng dụng trong lâm sàng là T1, T2, STIR (FAT saturation), PD (proton density), và T1 có bơm chất cản từ đường tĩnh mạch (post gadolinium). Tùy theo yêu cầu lâm sàng và vị trí giải phẫu mà hình ảnh được khảo sát ở mặt phẳng ngang (transverse plane), mặt phẳng đứng dọc (sagittal plane), mặt phẳng đứng ngang (coronal plane). II. NHữNG NGUyÊN Lý CƠ BẢN CủA CộNG HUởNG Từ (MRI) MRI dựa trên quá trình phản ứng cộng huởng từ truờng của hạt nhân nguyên tử (Nuclear Magnetic Resonance), một quá trình ảnh huởng đến sự hấp thu và thải trừ năng luợng của hạt nhân nguyên tử duới tác động của một từ truờng lớn bên ngoài. Ion H+ (Hydrogen proton nuclei) được sử dụng để tái tạo hình ảnh vì đây là Ion nhiều nhất trong cơ thể với nồng độ lớn nhất trong nuớc và mô mỡ. Khi khảo sát, bệnh nhân được đặt trong một máy MRI và năng lượng từ truờng tác động được quét dưới dạng sóng được thiết lập thích hợp với tầng số cộng hưởng của Ion H+. Sau mỗi chu kỳ thực hiện tác động từ truờng bên ngoài, Ion H+ trong cơ thể bệnh nhân sẽ hấp thu và thải trừ năng lượng này dưới dạng tín hiệu cộng hưởng từ trường gây ra một điện thế nhỏ trong đầu nhận được đặt ngay cạnh bệnh nhân. Ion H+ trở về trạng thái nghỉ qua hai cơ chế được hiểu là trạng thái nghỉ T1 và T2 tùy thuộc vào kích thước nguyên tử và sự che khuất của các đại phân tử lớn hơn. Tất cả các loại mô như chất tủy xuơng, dịch/phù nề, bướu, cơ, sụn, dây chằng và gân có thời gian trạng thái nghỉ T1 và T2 khác nhau. Nguyên lý này được áp dụng để phát hiện năng lượng thải trừ từ Ion H+ sau khi tác động một chuỗi xung từ với thời gian khác nhau để phát hiện tín hiệu (TE – time to echo) và thời gian để tác động một chuỗi xung từ kế tiếp (TR – time to repetition). Dịch cơ thể có giá trị T1 và T2 dài trong khi đó mô mỡ có giá trị T1và T2 ngắn, vì thế thay đổi TE và TR có thể thay đổi tín hiệu T1 cũng như T2. Tăng thời gian tác động xung từ (time to echo) và thời gian lập lại tác động xung từ (time to repetition) sẽ tạo ra tín hiệu T2 nhạy với dịch cơ thể tích tụ trong tình trạng bệnh lý phù, viêm, nhiễm trùng, hay bướu. T1 tăng tín hiệu đối với mô mỡ nhưng ngược lai giảm tín hiệu đối với dịch. Vì thế vùng xuơng phù nề sẽ xuất hiện những nơi giảm tín hiệu bên cạnh những nơi tăng tín hiệu của mỡ trên T1 nhưng những nơi giảm tín hiệu này sẽ tăng tín hiệu trên T2. III. AN TOÀN MRI Bất kỳ vật thể nào có chứa vật liệu sắt đều có khả năng nguy hiểm khi đưa vào phòng chụp MRI. Dụng cụ trợ thính, trang sức, đồng hồ, mắt kính, dụng cụ giả, thẻ tín dụng và các loại vật dụng nên được lấy ra trước khi vào phòng chụp MRI vì khả năng gây nguy hiểm của những vật này. Những dụng cụ chỉnh hình như khớp giả, kim, thanh nối, ốc, đinh, kẹp, nẹp hay kim Kirschner không phải chống chỉ định mặc dù các dụng cụ này làm giảm rõ rệt chất lượng hình ảnh, trong đó các dụng cụ bằng titan ít gây nhiễu hình ảnh hơn. Các vật dụng như ống ô-xy, ống dẫn không được vào hệ thống máy chụp ngoại trừ những trường hợp thích ứng với hệ thống MRI. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 20 Các truờng hợp sau đây chống chỉ định chụp MRI: - Đặt máy tạo nhịp tim - Thiết bị khử run, kích thích thần kinh, và bơm insulin - Ống thông Swan Ganz - Dụng cụ dẫn truyền trong mạch máu, lọc, hay nong mạch máu - Vật liệu trong nhãn cầu bằng kim loại - Kẹp phình mạch máu Các truờng hợp không chống chỉ định với chụp MRI: - Các kẹp phẫu thuật được sử dụng 6 tuần sau mổ - Kẹp bấm da - Dụng cụ ngừa thai trong tử cung - Halo vest - Valve tim (phải kiểm tra sự tuơng thích với MRI) Phải hỏi kỹ bệnh nhân có cảm giác sợ bóng tối hay không truớc khi chỉ định chụp MRI. Thuốc an thần có thể phải dùng cho những bệnh nhân có tình trạng quá sợ bóng tối. Đôi khi cần phải gây mê toàn thân đối với những bệnh nhân không chấp nhận bóng tối hay ở trẻ nhỏ. Do đó phải chuẩn bị hệ thống gây mê thích hợp khi chụp MRI cho những truờng hợp trên. Cần thông báo kỹ về tình trạng nhiễu do cử động (motion artifact) cho những bệnh nhân chụp MRI ở trạng thái tỉnh táo vì sẽ gây giảm chất lượng hình ảnh rất nhiều. Các loại máy chụp MRI Độ mạnh của từ truờng liên hệ mật thiết với chất luợng hình ảnh mặc dù một điều nghịch lý là từ trường quá mạnh có thể làm tăng nhiễu ảnh. Độ mạnh lý tuởng của từ truờng để khảo sát trong lĩnh vực chấn thương chỉnh hình là 1.5 T (Tesla); Tuy nhiên từ truờng thấp 0.5 T có thể đuợc sử dụng nhưng chất luợng hình ảnh có thể bị ảnh hưởng. Từ truờng thấp làm giảm chất lượng hình ảnh và kéo dài thời gian khảo sát do đó làm tăng khả năng nhiễu ảnh do cử động của bệnh nhân. Những bệnh nhân không dung nạp được đường hầm quét MRI tiêu chuẩn do tình trạng sợ bóng tối có thể khắc phục chụp với máy MRI mở. Hệ thống máy MRI mở cũng cho phép khảo sát trên những bệnh nhân quá to. Từ truờng đối với hệ thống MRI mở này thuờng thấp. Hệ thống máy chụp MRI với đuờng hầm ngắn cũng đang đuợc phát triển kết hợp việc sử dụng từ truờng mạnh và khảo sát chính sát cấu trúc giải phẫu thích hợp với hệ thống máy MRI mở. Gần đây với việc chế tạo hệ thống máy MRI khảo sát bệnh nhân ở tư thế đứng hay ngồi cho phép khảo sát MRI ở những tư thế chức năng đặt biệt như trong lĩnh vực cột sống hay khảo sát sự chịu lực của khớp ở những vị trí giải phẫu riêng biệt. Các loại tín hiệu MRI 1) T1: TR ngắn (short TR, TR<1000ms), TE ngắn (short TE, TE<60ms) Đây là chuỗi xung ngắn, có thể thực hiện nhanh. Chi tiết giải phẫu và vùng xung quanh thấy rõ. Mô mỡ, xuất huyết bán cấp, và dịch chứa protein thể hiện với tín hiệu sáng trên T1. Dịch nuớc thể hiện với tín hiệu tối trên T1. T1 tốt để khảo sát bệnh lý sụn chêm và chất xương. Tuy nhiên T1 không tốt trong việc phát hiện phù, trong khi T2 hay STIR là những chuỗi xung lý tuởng để khảo sát (Hình 1) Hình 1: MRI – T1 (T1 weighted MRI) TR<1000ms, TE<60ms (vòng tròn) Giảm tín hiệu của Dịch não tủy (mũi tên trắng) Tăng tín hiệu của mô mỡ (mũi tên đen) Chất xương (hoa thị trắng) và đĩa sống (hoa thị đen) có tín hiệu trung gian 2) T2: TR dài (long TR, TR>1000ms; TE dài (long TE, TE>60ms) Đây là chuỗi xung dài. Dịch nuớc thể hiện với tín hiệu sáng và vì hầu hết các tiến trình bệnh lý đều có hiện tuợng phù, T2 cho thấy vùng bất thường (Hình 2). Phần 1: Phần cột sống 21 Hình 2: MRI – T2 (T2 weighted MRI) TR>1000ms, TE>60ms (vòng bầu dục) Tăng tín hiệu của Dịch não tủy (mũi tên dài) Tăng tín hiệu của mô mỡ (mũi tên ngắn) Tăng tín hiệu của đĩa sống (hoa thị đen) thấp hơn mô mỡ và dịch não tủy Giảm nhẹ tín hiệu của chất xương (hoa thị trắng) Ghi nhận có thoát vị đĩa đệm ngang TL4-TL5 làm giảm tín hiệu trong đĩa sống 3) Proton density (PD): TR dài (long TR, TR>1000ms; TE ngắn (short TE, TE<60ms) Proton density là dạng hổn hợp giửa T1 và T2. Rất hữu ít trong việc khảo sát sụn chêm. Đóng vai trò lớn trong việc khảo sát tổn thương khớp gối. 4) STIR/SPIR (Cộng hưởng từ khử mỡ với kỹ thuật phục hồi đảo ngược – Fat suppressed Inversion Recovery Technique): TR dài (long TR, TR>1000ms; TE dài (long TE, TE>60ms; TI (Thời gian đảo ngược xung – Time to Inversion): 120ms – 150ms Kỹ thuật này có vai trò lớn trong việc phân biệt mô mỡ, hay các tổ chức mô có bản chất mỡ biểu hiện dưới dạng giảm tín hiệu trên cộng hưởng từ. Ngược lại các vùng chứa dịch hay phù nề sẽ tăng tín hiệu với kỹ thuật này trên cộng hưởng từ (Hình 3). Hình 3: Cộng hưởng từ khử mỡ với kỹ thuật phục hồi đảo ngược (Fat Suppressed Inversion Recovery Technique) A. Khối bướu mỡ to tăng tín hiệu trên axial MRI –T1(dấu hoa thị) chiếm gần hết ống sống từ phía sau. B. Khối bướu mỡ trên (dấu hoa thị) giảm tín hiệu rõ rệt trên cộng hưởng từ khử mỡ T1 Fat Saturation (vòng bầu dục). A * B * 5) T2* (T2 với độ dốc xung – Gradient Echo T2): TR thay đổi; TE ngắn (short TE, TE<60ms); Góc trượt (Flip angle 10 – 80º) Kỹ thuật này làm tăng chuỗi xung T2 giúp khảo sát các tổ chức cực mỏng trong không gian 3 chiều như các tổ chức dây chằng vùng cổ tay. Dây chằng, sụn khớp, mô sợi sụn viền khớp háng, khớp vai cũng được ghi nhận hình ảnh rõ hơn với kỹ thuật này. 6) Fast Spin (Turbo) Echo (Cộng hưởng từ với độ nhận trả xung nhanh) Kỹ thuật này làm tăng chuỗi xung T2 và dồng thời cũng làm tăng chuỗi xung Proton Density. Do đó có tác dụng làm giảm hiệu ứng giả ảnh. Có vai trò hữu ích trong việc chỉ định khảo sát các vùng cấu trúc có đặt các loại dụng cụ chỉnh hình, cố định (đinh, nẹp, ốc, dụng cụ đĩa sống ), hay gần các vùng mô có đặt dụng cụ ngoại lai. 7) Gadolinium – T1 Sequence (Cộng hưởng từ có bơm chất cản từ) Gadolinium là một chất tương phản cận từ. Chất này được bơm vào tĩnh mạch để làm tăng độ tương phản của các tổ chức mô dưới tác động của từ trường. Các tổ chức mô giàu mạch máu sẽ có độ tương phản cao với kỹ thuật này trên hình ảnh cộng hưởng từ. Các tổn thương rách sụn viền, rách sụn chêm, chấn thương dây chằng, khiếm khuyết sụn xương là các tổn thương trong khớp không có độ tương phản cao với kỹ thuật cộng hưởng từ có bơm chất cản từ. Trong khi đó cộng hưởng từ có vai trò rất lớn trong việc phân biệt giửa nang với khối đặt, giửa mô hoại tử và nhiễn trùng, giửa thoát vị đĩa đệm tái phát và mô sẹo(Hình 4). Hình 4: Cộng hưởng từ có bơm chất cản từ (Gadolinium – T1 Sequence) A. Khối bướu trong màng cứng (mũi tên) không rõ ranh giới với những vùng tăng, giảm tín hiệu trên MRI – T1. B. Khối bướu trên (mũi tên) xuất hiện với ranh giới rõ ràng trên MRI có bơm chất cản từ Gadolinium A B TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 22 Loại chuỗi xung và mặt phẳng cắt đặc hiệu cho từng loại mô và cấu trúc giải phẫu Tùy theo yêu cầu khảo sát lâm sàng, các nhà lâm sàng cũng như các chuyên gia về hình ảnh học yêu cầu hoặc chọn lựa những chuỗi xung lý tưởng để đáp ứng cao nhất cho việc chẩn đoán, theo dõi lâm sàng. Mô sợi: Những loại mô như dây chằng, gân, và mô sụn không chứa Ion H+ tự do vì thế sẽ giảm tín hiệu trên cả T1 và T2. Những cấu trúc chứa collagen có thể cho giả ảnh do ảnh hưởng của góc từ trường xuất hiện khi các bó collagen định hướng khoảng 55º với từ trường tác động thường thấy ở tín hiệu T1, PD, và T2*, nhưng hiện tượng này sẽ biến mất ở tín hiệu T2W và STIR đặc biệt khi đánh giá chop xoay. Chất tủy xương: Mô tủy xương ở trẻ em biểu hiện tăng tín hiệu sáng hơn cơ nhưng giảm tín hiệu so với mô mỡ trên T1 và vì thế không phải là bệnh lý. STIR và MRI khử mỡ T2 là chuỗi xung lý tưởng để tìm yếu tố bệnh lý tủy xương và phù nề trong chấn thương trong khi đó chuỗi xung T1 được dùng để tìm đường gãy xương thường bị che khuất do phù nề của vùng lân cận. Cơ: T1 và STIR được dùng để phát hiện cấu trúc cơ và khu trú phù nề từ đó phát hiện vị trí bệnh lý Sụn: STIR hay MRI khử mỡ T2 được dùng để đánh giá sụn. Mô sợi sụn và sụn hyaline giảm tín hiệu trở nên đen hay có tín hiệu trung gian trên tất cả các chuỗi xung. Sụn chêm khảo sát lý tưởng trên T1, PD, và T2*. Sụn viền ổ chảo, ổ cối thấy rõ nhất trên T1W sau khi bơm chất cản từ gadolinium trong khớp và T2* 1) Chuỗi xung đặc hiệu cho từng loại mô Loaïi moâ Yeâu caàu laâm saøng Chuoãi xung lyù töôûng Xöông Toå chöùc xöông Cô Phaàn meàm Gaân/ Daây chaèng Suïn cheâm Suïn vieàn Bao hoaït dòch Gaõy xöông Thöông toån aùc tính / Bieán ñoåi Methemoglobines Chaán thöông Thöông toån aùc tính Ñöùt / Bong gaân Raùch Raùch Vieâm T1, STIR T1, T2* T1, STIR T1, STIR neáu taêng tín hieäu # Gadolinium T1, T2*, STIR T1, PD, T2* Arthogram T1, T2* Pre & Post Gado T1 2) Chuỗi xung và mặt phẳng cắt Vuøng cô theå Chuoãi xung Maët phaúng caét Khôùp Goái SE PD / T2 SE T1 STIR PD SPIR Sagittal Coronal Coronal Axial Khôùp Vai T2 SE T1 T2 SPIR SE T1 STIR Axial Coronal Oblique Coronal Oblique Sagittal Oblique Sagittal Oblique Khôùp Coå Chaân STIR SE T1 T2 STIR PD T2 SPIR Coronal Coronal Sagittal Axial Axial Phần 1: Phần cột sống 23 IV. KẾT LUẬN Cùng với sự tiến bộ của khoa học Cộng hưởng từ ngày càng trở nên một phương tiện không thể thiếu được trong việc chẩn đoán, điều trị cho bệnh nhân nói chung và bệnh nhân Chấn thương chỉnh hình nói riêng. Việc mô tả, báo cáo kết quả hình ảnh cộng hưởng từ khảo sát trên bệnh nhân là vai trò chính của các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh. Việc đánh giá các chuỗi xung được sử dụng, xác định bệnh lý dựa trên kết quả hình ảnh cộng hưởng từ là vai trò chính của các nhà lâm sàng. Cần có sự trao đổi, phối hợp chặt chẻ giửa các nhà lâm sàng với các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh để mang lại hiệu quả tối ưu trong quá trình chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân. Đừng để bệnh nhân phải trở thành Nạn Nhân của Các Phương Tiện Chẩn Đoán Kỹ Thuật Cao (VOMIT Syndrome – Victim of Modern Imaging Technology). Khôùp Haùng T1 T2 SPIR T1 T2 SPIR Axial Axilal Coronal Sagittal Coät Soáng T1 T2 T1 T2 + / - SPIR Sagittal Sagittal Axial Axial Sagittal Những tín hiệu mô đặc trưng trên cộng hưởng từ T1 daøi (long T1) Giaûm tín hieäu Trung bình (Intermediate) T1 ngaén (short T1) Taéng tín hieäu T2 daøi (long T2) Taêng tín hieäu Nöôùc / Dich naõo tuûy Beänh lyù Phuø EC metHgb Trung bình (Intermediate) Cô GM oxyHgb WM T2 ngaén (short T2) Giaûm tín hieäu Khí Voû xöông Moâ giaøu can-xi deoxyHgb Hemosiderin Moâ xô Gaân Môõ Chaát giaøu Protein Dòch IC metHgb Chaát caän töø (Gd...) Tài liệu tham khảo 1. Clarke RH. Managing radiation risks. J R Soc Med 1997;90:88-92 2. Giannoudis PV, McGuigan J, Shaw DL. Ionising Radiation during internal fixation of extracapsular neck of femur fracture. Injury 1998;29(6):469-72 3. Hounsfield GN. Nobel award Address. Computed medical imaging. Med Phys 1980;7(4):283-90 4. McKie S, Brittenden J. Basic science: magnetic resonace imaging. Current Orthopaedics 2005;19:13-19
File đính kèm:
vai_tro_cua_cong_huong_tu_mri_trong_chan_thuong_chinh_hinh.pdf

