Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay

Đặt vấn đề: Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh

nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học.

Cộng hưởng từ (CHT) không tiêm tương phản nội khớp là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn,

thường được ưa chuộng để chẩn đoán trước mổ các trường hợp rách chóp xoay toàn bộ bề dày (RCXTB) hoặc

rách chóp xoay bán phần (RCXBP).

Mục tiêu: Đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng

cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến

tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có 180 trường hợp đau vai đến khám, gồm

93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla và 3 Tesla không

tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB,

RCXBP hay không rách, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí,

kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số

Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity.Ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán

dương và diện tích dưới đường ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 Tesla trong chẩn đoán RCX.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay

Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 74
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHÔNG TIÊM TƯƠNG PHẢN NỘI KHỚP 
TRONG CHẨN ĐOÁN RÁCH CHÓP XOAY 
Nguyễn Thị Minh Trang1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, 
Nguyễn Quang Thái Dương1, Phạm Ngọc Hoa2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh 
nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học. 
Cộng hưởng từ (CHT) không tiêm tương phản nội khớp là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, 
thường được ưa chuộng để chẩn đoán trước mổ các trường hợp rách chóp xoay toàn bộ bề dày (RCXTB) hoặc 
rách chóp xoay bán phần (RCXBP). 
Mục tiêu: Đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng 
cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến 
tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có 180 trường hợp đau vai đến khám, gồm 
93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla và 3 Tesla không 
tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, 
RCXBP hay không rách, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí, 
kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số 
Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity.Ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán 
dương và diện tích dưới đường ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 Tesla trong chẩn đoán RCX. 
Kết quả: CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCX với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; 0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 
0,97; 0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9). Độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC lần lượt trong chẩn đoán RCX toàn 
bộ bề dày máy 3 Tesla là 0,96; 0,97; 0,97 và máy 1,5 Tesla là 0,88; 0,96; 0,92. 
Kết luận: CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong chẩn đoán 
RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích thước, gân cơ) trong RCX, 
CHT sẽ có giá trị lớn trong việc chẩn đoán RCX. 
Từ khóa: rách chóp xoay bán phần, rách chóp xoay toàn bộ bề dày, cộng hưởng từ 
ABSTRACT 
ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING WITHOUT CONTRAST 
IN DIAGNOSIC ROTATOR CUFF TEARS 
Nguyen Thi Minh Trang, Do Hai Thanh Anh, Le Quang Khang, Nguyen Thi Thuy Linh, 
Nguyen Quang Thai Duong, Pham Ngọc Hoa 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 74-79 
Background: Rotator cuff tears (RCT) are one of the most common causes of shoulder pain for which 
patients seek treatment. The decision making in management of causes of shoulder pain depends upon the results 
of imaging of the shoulder. Non-contrast magnetic resonance imaging (Nc-MRI) became the favored non-
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh- ĐH Y Dược TP. HCM 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Minh Trang ĐT: 0914433695 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 75
invasively investigation for preoperative diagnosis of partial- and full-thickness rotator cuff tears. 
Objective: to evaluate the diagnostic efficacy of magnetic resonance imaging (MRI) for the detection of 
partial-thickness rotator cuff tears (PTT) and full-thickness rotator cuff tears(FTT) by comparing its findings 
with surgical findings as the gold standard. 
Method: Retrospective, cases study. Between January 2016 and August 2019, 93 men and 87 women aged 
17 to 79 (mean 53.3) years underwent preoperative Nc-MRI 3.0 Tesla or 1.5 Tesla before arthroscopic operations 
on the glenohumeral joint at University Medical Center Ho Chi Minh City. MRI findings were categorized into 
PTT, FTT and no tears which were further divided into different types according to four main nominal data as 
site, size, shape and muscle involvement in RCT and were correlated with surgical findings for statistical 
calculation by using Kappa coefficient and Marginal Homogeneity test. We calculated Sensitive, Specific, Positive 
Predicted Value (PPV), Negative Predicted Value (NPV), and AUC of MRI 1.5 Tesla and MRI 3Tesla for 
diagnosis RCT. 
Results: Overall sensitivity, specificity and PPV, NPV of Nc- MRI for diagnosing RCT (0.91; 0.84; 0.89; 
0.86), FTT (0.92; 0.97; 0.93; 0.94), PTT (0.72; 0.89; 0.62; 0.9). Moreover, sensitivity, specificity and AUC for 
diagnosing FTT of 3T 0.96; 0.97; 0.97 and 1.5 T 0.88; 0.96; 0.92, respectively. 
Conclusion: Nc-MRI 3 Tesla has better accuracy than 1.5 Tesla for detecting FTT and has high sensitivity 
and positive predictive value in diagnosing both PTT and FTT. Combining more others variables in addition to 
RCTs (shape, size, muscle), MRI offers a great value in diagnosing RCT. 
Keywwords: partial-thickness rotator cuff tears, full-thickness rotator cuff tears, magnetic resonance imaging 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rách chóp xoay (RCX) là bệnh lý thường gặp 
nhất ở khớp vai, trong đó rách gân trên gai và 
dưới gai chiếm đa số. RCX làm cho bệnh nhân 
đau đớn, hạn chế vận động khớp vai, làm yếu 
trương lực cơ của các cơ quanh khớp và gây ảnh 
hưởng rất nhiều đến các hoạt động của người 
bệnh(1,2,3,4). Cộng hưởng từ (CHT) ngày càng 
được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh 
lý khớp vai nói chung hay bệnh lý RCX nói 
riêng, do có nhiều lợi điểm như không xâm lấn, 
quan sát được toàn bộ gân chóp xoay, phân biệt 
được các tổn thương chóp xoay cũng như các 
cấu trúc khác kèm theo, độ chính xác khá cao là 
84%-90%(1,2,5). Kể từ lần đầu được sử dụng vào 
năm 1992, CHT có tiêm tương phản nội khớp 
(MRA) giúp cải thiện độ chính xác của CHT 
truyền thống. Một số nghiên cứu cũng cho thấy 
MRA chẩn đoán tốt hơn các trường hợp RCX 
bán phần so với CHT không tiêm tương phản 
nội khớp (CHTKTTP). Tuy vậy MRA cũng một 
số bất lợi như: đây là thủ thuật xâm lấn, gây đau, 
khó thực hiện trên bệnh nhân nhạy cảm, tăng chí 
phí và thời gian thực hiện CHT, người thực hiện 
phải được đào tạo kỷ năng tốt, không phải cơ sở 
y tế nào cũng có điều kiện thực hiện(3,6,7). 
CHT 3.0 Tesla không tiêm tương phản nội 
khớp có thể là một lựa chọn thích hợp. Lambert 
A ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn 
đoán rách chóp xoay của CHT 3.0 Tesla đều tăng 
cao, trong đó giá trị tiên toán dương ở RCX hoàn 
toàn la 100%, và RCX bán phần là 92%(4,8). Trong 
những năm gần đây, bệnh viện Đại Học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào sử dụng hệ 
thống CHT 3.0 Tesla, giúp cải thiện chất lượng 
hình ảnh, tăng khả năng chẩn đoán trước mổ. 
Tại Việt Nam không nhiều nghiên cứu ghi nhận 
giá trị của CHTKTTP cũng như so sánh CHT 
1,5T và 3T trong chân đoán RCX, đó cũng là lý 
do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm 
đánh giá khả năng CHT 1,5T và 3T không tiêm 
tương phản trong chẩn đoán RCX bằng cách đối 
chiếu kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) được 
xem như tiêu chuẩn vàng. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng chọn mẫu 
Bệnh nhân đến khám vì đau vai được chỉ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 76
định chụp CHT khớp vai không tiêm tương 
phản nội khớp từ 01/2016-08/2019 tại bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, và sau đó 
được phẫu thuật nội soi khớp vai để điều trị. Các 
bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật nội soi khớp vai 
trước thời điểm chụp CHT sẽ không được đưa 
vào nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. 
Kỹ thuật chụp CHT 
Bệnh nhân được chỉ định chụp CHT khớp 
vai không tiêm tương phản nội khớp. Bệnh nhân 
được chụp với máy CHT 3.0 Tesla hoặc 1,5 Tesla 
hiệu Avanto của hãng Siemen. Bệnh nhân nằm 
trên bàn chụp hình, đặt vai cần chụp vào cuộn 
thu tín hiệu khớp vai. Vai ở tư thế khép trung 
tính. Các mặt phẳng cần khảo sát, mặt phẳng 
ngang T2FS, PdFS, mặt phẳng đứng ngang T2FS, 
PdFS, mặt phẳng đứng dọc T2FS, T1W. 
Thu thập dữ liệu 
Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, 
RCXBP hay không rách, đánh giá độ nhạy, độ 
đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) 
của CHT 1,5 Tesla và 3 T khi đánh giá RCX, nếu 
có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa 
trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, 
hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ 
tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng 
hệ số Kappa và phép kiểm McNemar Bowker. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 567/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 28/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 
2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM có 
180 trường hợp gồm 93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 
17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng 
hưởng từ 3 Tesla và 1,5 Tesla không tiêm tương 
phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp 
vai. Ghi nhận trên phim CHT, có 58 trường hợp 
rách toàn bộ bề dày chiếm 32,2%, RBP mặt khớp 
31 trường hợp (16,7%), RBP mặt hoạt dịch 19 
trường hợp (10,5%). Về loại gân rách: rách gân 
trên gai gặp nhiều nhất 101 (48,3%). Tiếp đến là 
rách gân dưới vai 25 (12%) và gân dưới vai 
11/180 (5,3%). Kappa=0,75, với p=0,65 (Marginal 
Homogeneity test). Về hình dạng: dạng rách chữ 
U hoặc chữ L chiếm đa số CHT: 22/51 (43,14%) 
và PTNS: 18/44 (40,91%). Kappa=0,69, với p=0,61 
(Marginal Homogeneity test). 
Về kích thước vết rách: chúng tôi ghi nhận 
kích thước vết rách trung bình trên CHT: chiều 
dài x chiều rộng (15,8 mm ± 9,01 x 15,1 mm ± 
8,8). Ngoài ra chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ các 
trường hợp rách lớn (cả chiều dài và chiều rộng 
đều lớn hơn 20 mm) lần lượt là 27,45% trên CHT 
và 29,55% trên PTNS. Kappa=0,63, với p=0,58 
(Marginal Homogeneity test). 
CHT không tiêm tương phản nội khớp là 
phương tiện chẩn đoán có giá trị cao trong 
chẩn đoán RCX nói chung, và RCX toàn bộ bề 
dày, RBP mặt khớp. Nhưng hạn chế trong 
chẩn đoán RBP mặt hoạt dịch. Với độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên 
đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; 
0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 0,97; 
0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9), RBP mặt 
khớp (0,71; 0,93; 0,65; 0,95), RBP mặt hoạt dịch 
(0,63; 0,96; 0,63; 0,96). 
Bảng 1: So sánh giá trị chẩn đoán RCX của CHTKTP 3T và 1,5T 
Máy Kiểu rách Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) GTTĐ(+) (%) GTTĐ(-) (%) AUC 
1,5T 
RTBBD 87,9 96,4 93,5 93 0,92 
RBPMK 53,3 87,7 52,9 90,1 0,71 
RBPMHD 60 94,9 60 94,9 0,77 
3T 
RTBBD 96,2 97 92,6 98,5 0,97 
RBPMK 92,3 97,5 85,7 98,7 0,95 
RBPMHD 66,7 96,4 66,7 96,4 0,82 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 77
RTBBD: rách toàn bộ bề dày RBPMK: rách bán phần mặt khớp RBPMHD: rách bán phần mặt hoạt dịch 
GTTĐ: giá trị tiên đoán AUC: diện tích dưới đường cong ROC 
CHT không tiêm tương phản nội khớp 3 T có 
độ chính xác cao hơn máy 1,5 T trong chẩn đoán 
RCX toàn bộ bề dày, RCX bán phần mặt khớp và 
cả RCX bán phần mặt hoạt dịch. Cụ thể nghiên 
cứu ghi nhận kết quả trong Bảng 1. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi với mục đích để 
đánh giá độ chính xác của CHT không tiêm 
tương phản trong chẩn đoán rách chóp xoay khi 
so với kết quả phẫu thuật nội soi. Trong nghiên 
cứu này ghi nhận, CHT không tiêm tương phản 
mô tả chính xác 91,7% các trường hợp RCXTB 
88,3% trường hợp RCXBP. Cộng hưởng từ cũng 
ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán 
RCXTB lần lượt là 91,7%, 92% và đối với RCXBP 
là 88%, 88,7%. Như vậy ta có thể thấy rằng cả độ 
nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán 
RCXTB đều cao hơn RCXBP. Kết quả của chúng 
tôi tương tự trong nghiên cứu của Muthami M, 
Teefey A, Naqvi GA(9,11). Các nghiên cứu này ghi 
nhận khả năng chẩn đoán chính xác của CHT 
trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP. Muthami M 
đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu với mẫu bệnh 
lớn (n=275), và mẫu âm tính thật lớn, ngoài CHT 
bệnh nhân được thực hiện thăm khám bằng siêu 
âm. Teefey A tiến hành nghiên cứu tiến cứu cho 
thấy độ chính xác của CHT trong chẩn đoán 
RCX. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nếu có 
rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên 
bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình 
dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương 
quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số 
Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity. 
Việc phân tích nhiều yếu tố trên hình CHT giúp 
cho giá trị CHT trong chẩn đoán RCX cao hơn. 
Như trong nghiên cứu của tác giả Naqvi GA, 
nghiên cứu 91 trường hợp CHT và chỉ ghi nhận 
một giá trị biến: có hay không có rách gân trên 
gai(9,12, 13,14). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi 
nhận có sự tương quan giữa kết quả PTNS với 
kết quả đọc CHT đối với hình dạng, kích 
thước và loại gân rách, với hệ số Kappa >0,6 và 
p >0,05 (Marginal Homogeneity test). Chứng 
tỏ sự khác biệt giữa chẩn đoán hình dạng của 
CHT và PTNS không có ý nghĩa thống kê, hay 
nói cách khác có sự tương đồng mức độ khá 
giữa kết quả chẩn đoán hình dạng vết rách 
bằng CHT và PTNS. 
Hầu hết các nghiên cứu trên CHT 1.5 Tesla 
ghi nhận độ nhạy của CHTKTTP 46%-91%, độ 
đặc hiệu 84%-92%(5,15,16,17,18). Đa phần các tác giả 
đều ghi nhận giá trị của MRA trong chẩn đoán 
rách chóp xoay bán phần và các tổn thương 
sụn viền khớp vai tốt hơn CHT 1,5 Tesla 
không tiêm tương phản nội khớp. Trong một 
số nghiên cứu trên CHT 3.0 Tesla không tiêm 
tương phản nội khớp tác gỉả Lambert A ghi 
nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán 
rách chóp xoay đều tăng cao, trong đó giá trị 
tiên toán dương ở RCX hoàn toàn la 100%, và 
RCX bán phần là 92%(8,17,18). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù 
hợp với những nhận định trong nghiên cứu của 
tác giả Phan Châu Hà ghi nhận trong 217 bệnh 
nhân, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị 
tiên đoán âm và độ chính xác của rách chóp xoay 
bán phần mặt khớp lần lượt là 81,8%, 88,2%, 
76,6%, 91,1%, 86,1%. Trong rách chóp xoay bán 
phần mặt hoạt dịch, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị 
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ 
chính xác lần lượt là 66,7%, 91,5%, 68,9%, 
90,7%(14). Trong vài thập niên trước đây, CHT có 
tiêm tương phản nội khớp được sử dụng nhiều 
trong chẩn đoán RCX, do được nhiều tác giả ghi 
nhận có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn 
đoán RCX đặc biệt là RCX bán phần mặt khớp 
và rách toàn phần lỗ nhỏ. Một số tác giả xem 
CHT có tiêm tương phản là tiêu chuẩn vàng để 
đánh giá các phương tiện chẩn đoán hình ảnh 
khác. Tuy vậy sau một thời gian sử dụng CHT 
có tiêm tương phản cũng cho thấy nhiều bất lợi 
như: bệnh nhân phải tốn thêm chi phí, kéo dài 
thời gian chụp, đau, bệnh nhân phải trải qua thủ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 78
thuật có gây tê và tiêm chích nên có thêm nguy 
cơ về sốc thuốc tê, tổn thương thần kinh, tổn 
thương sụn viền, có nhiều chống chỉ định hơn so 
với CHT thường qui. 
Sự phát triển khoa học kỹ thuật gần đây đã 
đưa vào sử dụng nhiều loại máy CHT có 
cường độ từ trường cao như máy 3T thay thế 
các loại máy dưới 1,0T. Một số tác giả cho rằng 
với độ phân giải cao, CHT 3T không tiêm 
tương phản có thể thay thế cho CHT có tiêm 
tương phản 1,5T. 
Hiện tại tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh 
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sử dụng 
đồng thời 2 loại máy CHT là 3T và 1,5T. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi khi các bệnh nhân có 
vấn đề về vai được bác sĩ lâm sàng chỉ định CHT 
và chụp với máy CHT không tiêm tương phản 
1,5T hoặc 3T. Trong 180 trường hợp nghiên cứu 
có 88 ca chụp ở máy 1,5T (48,11%), 92 ca chụp ở 
máy 3T (51,89%). 
Hình 1. Hình ảnh rách lớn toàn bộ bề dày gân trên gai (mũi tên thẳng) trên hình trọng T2 xóa mỡ, trên mặt 
phẳng đứng ngang, và mặt phẳng đứng dọc. Quan sát thấy gân cơ co rút nhiều, đo kích thước vết rách thấy 
chiều dài lớn hơn chiều rộng, gợi ý vết rách hình chữ U hoặc L 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: 
độ nhạy, độ đặc hiệu, đặc biệt là diện tích dưới 
đường cong ROC (AUC) CHT 3T không tiêm 
tương phản nội khớp cao hơn hẳn máy CHT 
1,5T. Nói cách khác, CHT 3T có độ chính xác cao 
hơn so với CHT 1,5T trong chẩn đoán RCX nói 
chung, RCX toàn bộ bề dày hay rách bán phần 
kể cả rách mặt khớp hay mặt hoạt dịch. Kết quả 
của chúng tôi tương đồng với một phân tích 
tổng hợp của Liu F(19). Tác giả đã tiến hành tích 
144 nghiên cứu, so sánh giá trị chẩn đoán RCX 
bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác 
nhau (CHT có tiêm tương phản 3T, CHT có tiêm 
tương phản 1,5T, CHT không tiêm tương phản 
3T, CHT không tiêm tương phản 1,5T, siêu âm 
tần số thấp, siêu âm tần số cao) từ năm 1980-
2018. Trong đó 13 nghiên cứu sử dụng máy CHT 
3T không tiêm tương phản và 41 nghiên cứu về 
máy 1,5T. Tác giả cũng ghi nhận độ nhạy và độ 
đặc hiệu của máy 3T trong chẩn đoán RCX nói 
chung và RCX toàn bộ bề dày không có sự khác 
biệt nhiều, dù độ đặc hiệu ở máy 3T cao hơn 
máy 1,5T (RCX: 0,9 so với 0,81; RCXTBBD: 0,88 
so với 0,85). Ngược lại, máy 3T cải thiện rõ rệt độ 
nhạy và độ đặc hiệu khi so với máy 1,5T trong 
chẩn đoán RCX bán phần (3T: 0,77; 0,89 so với 
1,5T: 0,64; 0,8). Cũng trong nghiên cứu này tác 
giả ghi nhận giá trị chẩn đoán RCX bán phần của 
CHT 3T không tiêm tương phản tương đương 
với CHT có tiêm tương phản 1,5T. Độ nhạy và 
độ đặc hiệu tương ứng 3T: 0,77; 0,89 so với 1,5T 
MRA: 0,77; 0,86. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
không có so sánh với MRA nên không thể đưa ra 
kết luận. Đây cũng là mặt hạn chế của nghiên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 79
cứu. Trong một nghiên cứu khác Darai N (2016), 
tác giả sử dụng CHT không tiêm tương phản 3T 
chẩn đoán RCX, ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, 
giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, độ 
chính xác trong chẩn đoán RCX bán phần lần 
lượt là: 87,3%, 53,3%, 89,8%, 47%, 81,3%. Tác giả 
ghi nhận sự cải thiện về độ chính xác của CHT 
3T so với các nghiên cứu trước đó trong chẩn 
đoán RCX bán phần. Với giá trị tiên đoán dương 
cao, tác giả cũng khuyến cáo nên sử dụng CHT 
3T khi nghi ngờ có RCX bán phần thay vì CHT 
có tiêm tương phản như trước đây, nếu phối hợp 
với khám lâm sàng tốt có thể thay thế CHT có 
tiêm tương phản, để đưa ra quyết định lâm 
sàng(9,17,18). 
KẾT LUẬN 
CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội 
khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong 
chẩn đoán RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp 
với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích 
thước, gân cơ) trong RCX, CHT sẽ có giá trị lớn 
trong việc chẩn đoán RCX. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arai R, Sugaya H, Mochizuki T, Nimura A, et al (2008). 
Subscapularis tendon tear: an anatomic and clinical 
investigation. Arthroscopy, 24(9):997-1004. 
2. Banas MP, Miller RJ, Totterman S (1995). Relationship between 
the lateral acromion angle and rotator cuff disease. Journal 
Shoulder Elbow Sur, 4(6):454-461 
3. Jesus JO, Parker L, Frangos AJ (2009). Accuracy of MRI, MR 
Arthrography, and Ultrasound in the Diagnosis of Rotator Cuff 
Tears: A Meta-Analysis. AJR, 192:1701-1707. 
4. Li WL, Shakir TM, Zhao Y, Chen T, et al (2019). An Evidence-
Based Approach to Assess the Accuracy of MRI in Diagnosing 
Rotator Cuff Tears: A Systematic Review and Meta-Analysis. 
Iranian Journal of Radiology, 23:790-799. 
5. Do Nascimento PCX, Amaral AM, de Almeida JRM, (2018). 
Magnetic resonance arthrography of the shoulder: a painful 
procedure? Radiol Bras, 51(2):81–86. 
6. Ide J, Tokiyoshi A, Hirose J, Mizuta H (2008). An anatomic 
study of the subscapularis insertion to the humerus: the 
subscapularis footprint. Arthroscopy, 24(7):749-753. 
7. Logvinov N, Il'in O, Kadantsev M, Makar'yeva V, et al (2019). 
Radiographic characteristics of the acromion process as a 
predictive factor of partial rotator cuff tears. Genij Ortopedii, 
25(1):71-78. 
8. Lambert A, Loffroy R, Guiu B, Mejean N, et al (2009) Rotator 
cuff tears: value of 3.0T MRI. J Radiol, 90:583-588. 
9. Muthami M, Onyambu K, Odhiambo O, Muriithi M, et al 
(2014). Correlation of magnetic resonance imaging fidings with 
arthroscopy in the evaluation of rotator cuff pathology. East 
African Orthopaedic Journal, 8(2):52-59. 
10. Teefey A, Rubin A, Middleton D, Hildebolt F, et al (2004). 
Detection and Quantification of Rotator Cuff Tears. Comparison 
of Ultrasonographic, Magnetic Resonance Imaging, and 
Arthroscopic Findings in Seventy-One Consecutive Cases. 
Journal of Bone & Joint Surgery, 86:708-716. 
11. Naqvi GA, Jadaan M, Harrington P (2009). Accuracy of 
ultrasonography and magnetic resonance imaging for detection 
of full thickness rotator cuff tears. Int J Shoulder Surg, 3:94-103. 
12. Darai N, Suvash P, Rongbao S, Xiaojuan Z, et al (2016). 
Comparison with Surgical Findings for the Accuracy of Routine 
MRI in Rotator Cuff Tears. Open Journal of Radiology, 06:73-83. 
13. Momenzadeh OR, Pourmokhtari M, Sefibakht S, Vosoughi AR 
(2015). Does the position of shoulder immobilization after 
reduced anterior glenohumeral dislocation affect coaptation of a 
Bankart lesion? An arthrographic comparison. J Orthop 
Traumatol, 16(4):317-325. 
14. Phan Châu Hà, Võ Tấn Đức, Cao Thỉ, Trần Minh Hoàng (2013). 
Vai trò của cộng hưởng từ có chất tương phản nội khớp trong 
chẩn đoán rách chóp xoay. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
17(1):427 - 433. 
15. Abhinav B (2016). Correlation between MRI and Arthroscopy in 
Diagnosis of Shoulder Pathology. Journal of Clinical and 
Diagnostic Research, 10(2):18-21 
16. Curtis S, Burbank M, Tierney J, Scheller D, et al (2006). The 
insertional footprint of the rotator cuff: an anatomic study. 
Arthroscopy, 22(6):603-609. 
17. Sien H, Lam K (2016). Accuracy of MRI With and Without 
Contrast for Identifying Rotator Cuff and Labral Pathology. J 
Arthroscopy, 22(6):20 – 21 
18. Tăng Hà Nam Anh (2014). “Kết quả điều trị rách chóp xoay qua 
nội soi”. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Dược TP. HCM. 
19. Liu F, Jinlei D, Wun JS, Qinglin K, (2020). Detecting Rotator Cuff 
Tears: A Network Meta-analysis of 144 Diagnostic Studies. 
Orthopeadic Journal of the Sports Medicine, 27:453-463. 
Ngày nhận bài báo: 29/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_cong_huong_tu_khong_tiem_tuong_phan_noi_khop_tro.pdf