Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
Đặt vấn đề: Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh
nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học.
Cộng hưởng từ (CHT) không tiêm tương phản nội khớp là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn,
thường được ưa chuộng để chẩn đoán trước mổ các trường hợp rách chóp xoay toàn bộ bề dày (RCXTB) hoặc
rách chóp xoay bán phần (RCXBP).
Mục tiêu: Đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng
cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến
tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có 180 trường hợp đau vai đến khám, gồm
93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla và 3 Tesla không
tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB,
RCXBP hay không rách, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí,
kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số
Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity.Ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán
dương và diện tích dưới đường ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 Tesla trong chẩn đoán RCX.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 74 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHÔNG TIÊM TƯƠNG PHẢN NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN RÁCH CHÓP XOAY Nguyễn Thị Minh Trang1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Phạm Ngọc Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học. Cộng hưởng từ (CHT) không tiêm tương phản nội khớp là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, thường được ưa chuộng để chẩn đoán trước mổ các trường hợp rách chóp xoay toàn bộ bề dày (RCXTB) hoặc rách chóp xoay bán phần (RCXBP). Mục tiêu: Đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có 180 trường hợp đau vai đến khám, gồm 93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla và 3 Tesla không tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, RCXBP hay không rách, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity.Ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương và diện tích dưới đường ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 Tesla trong chẩn đoán RCX. Kết quả: CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCX với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; 0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 0,97; 0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9). Độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC lần lượt trong chẩn đoán RCX toàn bộ bề dày máy 3 Tesla là 0,96; 0,97; 0,97 và máy 1,5 Tesla là 0,88; 0,96; 0,92. Kết luận: CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong chẩn đoán RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích thước, gân cơ) trong RCX, CHT sẽ có giá trị lớn trong việc chẩn đoán RCX. Từ khóa: rách chóp xoay bán phần, rách chóp xoay toàn bộ bề dày, cộng hưởng từ ABSTRACT ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING WITHOUT CONTRAST IN DIAGNOSIC ROTATOR CUFF TEARS Nguyen Thi Minh Trang, Do Hai Thanh Anh, Le Quang Khang, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Quang Thai Duong, Pham Ngọc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 74-79 Background: Rotator cuff tears (RCT) are one of the most common causes of shoulder pain for which patients seek treatment. The decision making in management of causes of shoulder pain depends upon the results of imaging of the shoulder. Non-contrast magnetic resonance imaging (Nc-MRI) became the favored non- 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh- ĐH Y Dược TP. HCM 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Minh Trang ĐT: 0914433695 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 75 invasively investigation for preoperative diagnosis of partial- and full-thickness rotator cuff tears. Objective: to evaluate the diagnostic efficacy of magnetic resonance imaging (MRI) for the detection of partial-thickness rotator cuff tears (PTT) and full-thickness rotator cuff tears(FTT) by comparing its findings with surgical findings as the gold standard. Method: Retrospective, cases study. Between January 2016 and August 2019, 93 men and 87 women aged 17 to 79 (mean 53.3) years underwent preoperative Nc-MRI 3.0 Tesla or 1.5 Tesla before arthroscopic operations on the glenohumeral joint at University Medical Center Ho Chi Minh City. MRI findings were categorized into PTT, FTT and no tears which were further divided into different types according to four main nominal data as site, size, shape and muscle involvement in RCT and were correlated with surgical findings for statistical calculation by using Kappa coefficient and Marginal Homogeneity test. We calculated Sensitive, Specific, Positive Predicted Value (PPV), Negative Predicted Value (NPV), and AUC of MRI 1.5 Tesla and MRI 3Tesla for diagnosis RCT. Results: Overall sensitivity, specificity and PPV, NPV of Nc- MRI for diagnosing RCT (0.91; 0.84; 0.89; 0.86), FTT (0.92; 0.97; 0.93; 0.94), PTT (0.72; 0.89; 0.62; 0.9). Moreover, sensitivity, specificity and AUC for diagnosing FTT of 3T 0.96; 0.97; 0.97 and 1.5 T 0.88; 0.96; 0.92, respectively. Conclusion: Nc-MRI 3 Tesla has better accuracy than 1.5 Tesla for detecting FTT and has high sensitivity and positive predictive value in diagnosing both PTT and FTT. Combining more others variables in addition to RCTs (shape, size, muscle), MRI offers a great value in diagnosing RCT. Keywwords: partial-thickness rotator cuff tears, full-thickness rotator cuff tears, magnetic resonance imaging ĐẶT VẤN ĐỀ Rách chóp xoay (RCX) là bệnh lý thường gặp nhất ở khớp vai, trong đó rách gân trên gai và dưới gai chiếm đa số. RCX làm cho bệnh nhân đau đớn, hạn chế vận động khớp vai, làm yếu trương lực cơ của các cơ quanh khớp và gây ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động của người bệnh(1,2,3,4). Cộng hưởng từ (CHT) ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh lý khớp vai nói chung hay bệnh lý RCX nói riêng, do có nhiều lợi điểm như không xâm lấn, quan sát được toàn bộ gân chóp xoay, phân biệt được các tổn thương chóp xoay cũng như các cấu trúc khác kèm theo, độ chính xác khá cao là 84%-90%(1,2,5). Kể từ lần đầu được sử dụng vào năm 1992, CHT có tiêm tương phản nội khớp (MRA) giúp cải thiện độ chính xác của CHT truyền thống. Một số nghiên cứu cũng cho thấy MRA chẩn đoán tốt hơn các trường hợp RCX bán phần so với CHT không tiêm tương phản nội khớp (CHTKTTP). Tuy vậy MRA cũng một số bất lợi như: đây là thủ thuật xâm lấn, gây đau, khó thực hiện trên bệnh nhân nhạy cảm, tăng chí phí và thời gian thực hiện CHT, người thực hiện phải được đào tạo kỷ năng tốt, không phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện thực hiện(3,6,7). CHT 3.0 Tesla không tiêm tương phản nội khớp có thể là một lựa chọn thích hợp. Lambert A ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán rách chóp xoay của CHT 3.0 Tesla đều tăng cao, trong đó giá trị tiên toán dương ở RCX hoàn toàn la 100%, và RCX bán phần là 92%(4,8). Trong những năm gần đây, bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào sử dụng hệ thống CHT 3.0 Tesla, giúp cải thiện chất lượng hình ảnh, tăng khả năng chẩn đoán trước mổ. Tại Việt Nam không nhiều nghiên cứu ghi nhận giá trị của CHTKTTP cũng như so sánh CHT 1,5T và 3T trong chân đoán RCX, đó cũng là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm đánh giá khả năng CHT 1,5T và 3T không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCX bằng cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) được xem như tiêu chuẩn vàng. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng chọn mẫu Bệnh nhân đến khám vì đau vai được chỉ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 76 định chụp CHT khớp vai không tiêm tương phản nội khớp từ 01/2016-08/2019 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, và sau đó được phẫu thuật nội soi khớp vai để điều trị. Các bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật nội soi khớp vai trước thời điểm chụp CHT sẽ không được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Kỹ thuật chụp CHT Bệnh nhân được chỉ định chụp CHT khớp vai không tiêm tương phản nội khớp. Bệnh nhân được chụp với máy CHT 3.0 Tesla hoặc 1,5 Tesla hiệu Avanto của hãng Siemen. Bệnh nhân nằm trên bàn chụp hình, đặt vai cần chụp vào cuộn thu tín hiệu khớp vai. Vai ở tư thế khép trung tính. Các mặt phẳng cần khảo sát, mặt phẳng ngang T2FS, PdFS, mặt phẳng đứng ngang T2FS, PdFS, mặt phẳng đứng dọc T2FS, T1W. Thu thập dữ liệu Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, RCXBP hay không rách, đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 T khi đánh giá RCX, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số Kappa và phép kiểm McNemar Bowker. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 567/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 28/10/2019. KẾT QUẢ Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM có 180 trường hợp gồm 93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 3 Tesla và 1,5 Tesla không tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Ghi nhận trên phim CHT, có 58 trường hợp rách toàn bộ bề dày chiếm 32,2%, RBP mặt khớp 31 trường hợp (16,7%), RBP mặt hoạt dịch 19 trường hợp (10,5%). Về loại gân rách: rách gân trên gai gặp nhiều nhất 101 (48,3%). Tiếp đến là rách gân dưới vai 25 (12%) và gân dưới vai 11/180 (5,3%). Kappa=0,75, với p=0,65 (Marginal Homogeneity test). Về hình dạng: dạng rách chữ U hoặc chữ L chiếm đa số CHT: 22/51 (43,14%) và PTNS: 18/44 (40,91%). Kappa=0,69, với p=0,61 (Marginal Homogeneity test). Về kích thước vết rách: chúng tôi ghi nhận kích thước vết rách trung bình trên CHT: chiều dài x chiều rộng (15,8 mm ± 9,01 x 15,1 mm ± 8,8). Ngoài ra chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ các trường hợp rách lớn (cả chiều dài và chiều rộng đều lớn hơn 20 mm) lần lượt là 27,45% trên CHT và 29,55% trên PTNS. Kappa=0,63, với p=0,58 (Marginal Homogeneity test). CHT không tiêm tương phản nội khớp là phương tiện chẩn đoán có giá trị cao trong chẩn đoán RCX nói chung, và RCX toàn bộ bề dày, RBP mặt khớp. Nhưng hạn chế trong chẩn đoán RBP mặt hoạt dịch. Với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; 0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 0,97; 0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9), RBP mặt khớp (0,71; 0,93; 0,65; 0,95), RBP mặt hoạt dịch (0,63; 0,96; 0,63; 0,96). Bảng 1: So sánh giá trị chẩn đoán RCX của CHTKTP 3T và 1,5T Máy Kiểu rách Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) GTTĐ(+) (%) GTTĐ(-) (%) AUC 1,5T RTBBD 87,9 96,4 93,5 93 0,92 RBPMK 53,3 87,7 52,9 90,1 0,71 RBPMHD 60 94,9 60 94,9 0,77 3T RTBBD 96,2 97 92,6 98,5 0,97 RBPMK 92,3 97,5 85,7 98,7 0,95 RBPMHD 66,7 96,4 66,7 96,4 0,82 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 77 RTBBD: rách toàn bộ bề dày RBPMK: rách bán phần mặt khớp RBPMHD: rách bán phần mặt hoạt dịch GTTĐ: giá trị tiên đoán AUC: diện tích dưới đường cong ROC CHT không tiêm tương phản nội khớp 3 T có độ chính xác cao hơn máy 1,5 T trong chẩn đoán RCX toàn bộ bề dày, RCX bán phần mặt khớp và cả RCX bán phần mặt hoạt dịch. Cụ thể nghiên cứu ghi nhận kết quả trong Bảng 1. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi với mục đích để đánh giá độ chính xác của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán rách chóp xoay khi so với kết quả phẫu thuật nội soi. Trong nghiên cứu này ghi nhận, CHT không tiêm tương phản mô tả chính xác 91,7% các trường hợp RCXTB 88,3% trường hợp RCXBP. Cộng hưởng từ cũng ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán RCXTB lần lượt là 91,7%, 92% và đối với RCXBP là 88%, 88,7%. Như vậy ta có thể thấy rằng cả độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán RCXTB đều cao hơn RCXBP. Kết quả của chúng tôi tương tự trong nghiên cứu của Muthami M, Teefey A, Naqvi GA(9,11). Các nghiên cứu này ghi nhận khả năng chẩn đoán chính xác của CHT trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP. Muthami M đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu với mẫu bệnh lớn (n=275), và mẫu âm tính thật lớn, ngoài CHT bệnh nhân được thực hiện thăm khám bằng siêu âm. Teefey A tiến hành nghiên cứu tiến cứu cho thấy độ chính xác của CHT trong chẩn đoán RCX. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity. Việc phân tích nhiều yếu tố trên hình CHT giúp cho giá trị CHT trong chẩn đoán RCX cao hơn. Như trong nghiên cứu của tác giả Naqvi GA, nghiên cứu 91 trường hợp CHT và chỉ ghi nhận một giá trị biến: có hay không có rách gân trên gai(9,12, 13,14). Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận có sự tương quan giữa kết quả PTNS với kết quả đọc CHT đối với hình dạng, kích thước và loại gân rách, với hệ số Kappa >0,6 và p >0,05 (Marginal Homogeneity test). Chứng tỏ sự khác biệt giữa chẩn đoán hình dạng của CHT và PTNS không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác có sự tương đồng mức độ khá giữa kết quả chẩn đoán hình dạng vết rách bằng CHT và PTNS. Hầu hết các nghiên cứu trên CHT 1.5 Tesla ghi nhận độ nhạy của CHTKTTP 46%-91%, độ đặc hiệu 84%-92%(5,15,16,17,18). Đa phần các tác giả đều ghi nhận giá trị của MRA trong chẩn đoán rách chóp xoay bán phần và các tổn thương sụn viền khớp vai tốt hơn CHT 1,5 Tesla không tiêm tương phản nội khớp. Trong một số nghiên cứu trên CHT 3.0 Tesla không tiêm tương phản nội khớp tác gỉả Lambert A ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán rách chóp xoay đều tăng cao, trong đó giá trị tiên toán dương ở RCX hoàn toàn la 100%, và RCX bán phần là 92%(8,17,18). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với những nhận định trong nghiên cứu của tác giả Phan Châu Hà ghi nhận trong 217 bệnh nhân, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của rách chóp xoay bán phần mặt khớp lần lượt là 81,8%, 88,2%, 76,6%, 91,1%, 86,1%. Trong rách chóp xoay bán phần mặt hoạt dịch, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác lần lượt là 66,7%, 91,5%, 68,9%, 90,7%(14). Trong vài thập niên trước đây, CHT có tiêm tương phản nội khớp được sử dụng nhiều trong chẩn đoán RCX, do được nhiều tác giả ghi nhận có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán RCX đặc biệt là RCX bán phần mặt khớp và rách toàn phần lỗ nhỏ. Một số tác giả xem CHT có tiêm tương phản là tiêu chuẩn vàng để đánh giá các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác. Tuy vậy sau một thời gian sử dụng CHT có tiêm tương phản cũng cho thấy nhiều bất lợi như: bệnh nhân phải tốn thêm chi phí, kéo dài thời gian chụp, đau, bệnh nhân phải trải qua thủ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 78 thuật có gây tê và tiêm chích nên có thêm nguy cơ về sốc thuốc tê, tổn thương thần kinh, tổn thương sụn viền, có nhiều chống chỉ định hơn so với CHT thường qui. Sự phát triển khoa học kỹ thuật gần đây đã đưa vào sử dụng nhiều loại máy CHT có cường độ từ trường cao như máy 3T thay thế các loại máy dưới 1,0T. Một số tác giả cho rằng với độ phân giải cao, CHT 3T không tiêm tương phản có thể thay thế cho CHT có tiêm tương phản 1,5T. Hiện tại tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sử dụng đồng thời 2 loại máy CHT là 3T và 1,5T. Trong nghiên cứu của chúng tôi khi các bệnh nhân có vấn đề về vai được bác sĩ lâm sàng chỉ định CHT và chụp với máy CHT không tiêm tương phản 1,5T hoặc 3T. Trong 180 trường hợp nghiên cứu có 88 ca chụp ở máy 1,5T (48,11%), 92 ca chụp ở máy 3T (51,89%). Hình 1. Hình ảnh rách lớn toàn bộ bề dày gân trên gai (mũi tên thẳng) trên hình trọng T2 xóa mỡ, trên mặt phẳng đứng ngang, và mặt phẳng đứng dọc. Quan sát thấy gân cơ co rút nhiều, đo kích thước vết rách thấy chiều dài lớn hơn chiều rộng, gợi ý vết rách hình chữ U hoặc L Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: độ nhạy, độ đặc hiệu, đặc biệt là diện tích dưới đường cong ROC (AUC) CHT 3T không tiêm tương phản nội khớp cao hơn hẳn máy CHT 1,5T. Nói cách khác, CHT 3T có độ chính xác cao hơn so với CHT 1,5T trong chẩn đoán RCX nói chung, RCX toàn bộ bề dày hay rách bán phần kể cả rách mặt khớp hay mặt hoạt dịch. Kết quả của chúng tôi tương đồng với một phân tích tổng hợp của Liu F(19). Tác giả đã tiến hành tích 144 nghiên cứu, so sánh giá trị chẩn đoán RCX bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác nhau (CHT có tiêm tương phản 3T, CHT có tiêm tương phản 1,5T, CHT không tiêm tương phản 3T, CHT không tiêm tương phản 1,5T, siêu âm tần số thấp, siêu âm tần số cao) từ năm 1980- 2018. Trong đó 13 nghiên cứu sử dụng máy CHT 3T không tiêm tương phản và 41 nghiên cứu về máy 1,5T. Tác giả cũng ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của máy 3T trong chẩn đoán RCX nói chung và RCX toàn bộ bề dày không có sự khác biệt nhiều, dù độ đặc hiệu ở máy 3T cao hơn máy 1,5T (RCX: 0,9 so với 0,81; RCXTBBD: 0,88 so với 0,85). Ngược lại, máy 3T cải thiện rõ rệt độ nhạy và độ đặc hiệu khi so với máy 1,5T trong chẩn đoán RCX bán phần (3T: 0,77; 0,89 so với 1,5T: 0,64; 0,8). Cũng trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận giá trị chẩn đoán RCX bán phần của CHT 3T không tiêm tương phản tương đương với CHT có tiêm tương phản 1,5T. Độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 3T: 0,77; 0,89 so với 1,5T MRA: 0,77; 0,86. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có so sánh với MRA nên không thể đưa ra kết luận. Đây cũng là mặt hạn chế của nghiên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 79 cứu. Trong một nghiên cứu khác Darai N (2016), tác giả sử dụng CHT không tiêm tương phản 3T chẩn đoán RCX, ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, độ chính xác trong chẩn đoán RCX bán phần lần lượt là: 87,3%, 53,3%, 89,8%, 47%, 81,3%. Tác giả ghi nhận sự cải thiện về độ chính xác của CHT 3T so với các nghiên cứu trước đó trong chẩn đoán RCX bán phần. Với giá trị tiên đoán dương cao, tác giả cũng khuyến cáo nên sử dụng CHT 3T khi nghi ngờ có RCX bán phần thay vì CHT có tiêm tương phản như trước đây, nếu phối hợp với khám lâm sàng tốt có thể thay thế CHT có tiêm tương phản, để đưa ra quyết định lâm sàng(9,17,18). KẾT LUẬN CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong chẩn đoán RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích thước, gân cơ) trong RCX, CHT sẽ có giá trị lớn trong việc chẩn đoán RCX. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arai R, Sugaya H, Mochizuki T, Nimura A, et al (2008). Subscapularis tendon tear: an anatomic and clinical investigation. Arthroscopy, 24(9):997-1004. 2. Banas MP, Miller RJ, Totterman S (1995). Relationship between the lateral acromion angle and rotator cuff disease. Journal Shoulder Elbow Sur, 4(6):454-461 3. Jesus JO, Parker L, Frangos AJ (2009). Accuracy of MRI, MR Arthrography, and Ultrasound in the Diagnosis of Rotator Cuff Tears: A Meta-Analysis. AJR, 192:1701-1707. 4. Li WL, Shakir TM, Zhao Y, Chen T, et al (2019). An Evidence- Based Approach to Assess the Accuracy of MRI in Diagnosing Rotator Cuff Tears: A Systematic Review and Meta-Analysis. Iranian Journal of Radiology, 23:790-799. 5. Do Nascimento PCX, Amaral AM, de Almeida JRM, (2018). Magnetic resonance arthrography of the shoulder: a painful procedure? Radiol Bras, 51(2):81–86. 6. Ide J, Tokiyoshi A, Hirose J, Mizuta H (2008). An anatomic study of the subscapularis insertion to the humerus: the subscapularis footprint. Arthroscopy, 24(7):749-753. 7. Logvinov N, Il'in O, Kadantsev M, Makar'yeva V, et al (2019). Radiographic characteristics of the acromion process as a predictive factor of partial rotator cuff tears. Genij Ortopedii, 25(1):71-78. 8. Lambert A, Loffroy R, Guiu B, Mejean N, et al (2009) Rotator cuff tears: value of 3.0T MRI. J Radiol, 90:583-588. 9. Muthami M, Onyambu K, Odhiambo O, Muriithi M, et al (2014). Correlation of magnetic resonance imaging fidings with arthroscopy in the evaluation of rotator cuff pathology. East African Orthopaedic Journal, 8(2):52-59. 10. Teefey A, Rubin A, Middleton D, Hildebolt F, et al (2004). Detection and Quantification of Rotator Cuff Tears. Comparison of Ultrasonographic, Magnetic Resonance Imaging, and Arthroscopic Findings in Seventy-One Consecutive Cases. Journal of Bone & Joint Surgery, 86:708-716. 11. Naqvi GA, Jadaan M, Harrington P (2009). Accuracy of ultrasonography and magnetic resonance imaging for detection of full thickness rotator cuff tears. Int J Shoulder Surg, 3:94-103. 12. Darai N, Suvash P, Rongbao S, Xiaojuan Z, et al (2016). Comparison with Surgical Findings for the Accuracy of Routine MRI in Rotator Cuff Tears. Open Journal of Radiology, 06:73-83. 13. Momenzadeh OR, Pourmokhtari M, Sefibakht S, Vosoughi AR (2015). Does the position of shoulder immobilization after reduced anterior glenohumeral dislocation affect coaptation of a Bankart lesion? An arthrographic comparison. J Orthop Traumatol, 16(4):317-325. 14. Phan Châu Hà, Võ Tấn Đức, Cao Thỉ, Trần Minh Hoàng (2013). Vai trò của cộng hưởng từ có chất tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):427 - 433. 15. Abhinav B (2016). Correlation between MRI and Arthroscopy in Diagnosis of Shoulder Pathology. Journal of Clinical and Diagnostic Research, 10(2):18-21 16. Curtis S, Burbank M, Tierney J, Scheller D, et al (2006). The insertional footprint of the rotator cuff: an anatomic study. Arthroscopy, 22(6):603-609. 17. Sien H, Lam K (2016). Accuracy of MRI With and Without Contrast for Identifying Rotator Cuff and Labral Pathology. J Arthroscopy, 22(6):20 – 21 18. Tăng Hà Nam Anh (2014). “Kết quả điều trị rách chóp xoay qua nội soi”. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Dược TP. HCM. 19. Liu F, Jinlei D, Wun JS, Qinglin K, (2020). Detecting Rotator Cuff Tears: A Network Meta-analysis of 144 Diagnostic Studies. Orthopeadic Journal of the Sports Medicine, 27:453-463. Ngày nhận bài báo: 29/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
vai_tro_cua_cong_huong_tu_khong_tiem_tuong_phan_noi_khop_tro.pdf

