Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú
Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Các
phương tiện chẩn đoán ung thư vú hiện nay bao gồm X quang tuyến vú, siêu âm, cộng hưởng từ (CHT). CHT
động học có độ nhạy cao có khả năng phát hiện UTV giai đoạn đầu, giai đoạn tiềm ẩn trên cả lâm sàng, X quang
và siêu âm.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc
hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số
động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV.
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 98 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ Hồ Thị Minh Hòa1, Huỳnh Phượng Hải1, Lê Hồng Cúc2, Thái Dương Ánh Thủy3, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Minh Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Các phương tiện chẩn đoán ung thư vú hiện nay bao gồm X quang tuyến vú, siêu âm, cộng hưởng từ (CHT). CHT động học có độ nhạy cao có khả năng phát hiện UTV giai đoạn đầu, giai đoạn tiềm ẩn trên cả lâm sàng, X quang và siêu âm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV. Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân(BN) chụp CHT vú có kết quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp trên phân thành hai nhóm ung thư và không ung thư. Kết quả: Nghiên cứu trên 45 BN với 49 tổn thương (4 BN có tổn thương trên hai vú), ung thư vú thường bắt thuốc nhanh, mạnh có đường cong động học dạng đào thải với độ nhạy 100%- 77,3%, độ đặc hiệu 74,1%- 92,5% theo phương pháp định tính- phương pháp bán định lượng. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của các thông số lần lượt là tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (Einitial) 81,8%, 66,7%, 73,5%, tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (Epeak)100%, 37%, 65,3%, tỉ lệ bắt thuốc sớm (ESER) 59,1%, 85,2%, 75,5%, độ dốc bắt thuốc đỉnh (MSI) 73,3%, 85,2%, 81,6%, độ dốc thải thuốc (SIslope)88,9%, 72,7%, 81,6%. Kết luận: CHT động học có giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán ung thư vú với độ nhạy cao, độ đặc hiệu của phương pháp bán định lượng cao hơn phương pháp định tính. Các thông số động học có độ nhạy, độ đặc hiệu khác nhau trong chẩn đoán UTV trong đó thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có giá trị nhất. Từ khóa: ung thư vú, cộng hưởng từ vú, cộng hưởng từ động học vú ABSTRACT THE ROLE OF DYNAMIC CONTRAST- ENHANCED MRI IN BREAST CANCER DIAGNOSIS Ho Thi Minh Hoa, Huynh Phuong Hai, Le Hong Cuc, Thai Duong Anh Thuy, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Minh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 98-103 Background: Breast cancer is the most common cancer in women worldwide. Currently, noninvasive imaging techniques used to screen and diagnose the disease include mammography, sonography, magnetic resonance imaging (MRI). Dynamic contrast enhanced (DCE) breast MRI is highly sensitive and is known to detect early stage breast cancers which are occult on physical examination, mammography and sonography. Objectives: Describe the type of contrast enhancement kinetic curve seen on DCE-MRI. Determine the sensitivity and specificity of the qualitative and semi-quantitative methods of DCE MRI in diagnostic breast cancer. Determine the sensitivity, specificity and accuracy of the semi- quantitative parameters of DCE MRI in 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh-Đại học Y Dược TP. HCM 2Khoa Chẩn đoán Hình ảnh BV Ung Bướu 3Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh Viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. Hồ Thị Minh Hòa ĐT: 0903919972 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 99 diagnostic breast cancer. Methods: A total of 45 patients with 49 lesions who underwent breast DCE- MRI and histopathology were included in this retrospective study. All the cases were divided into two categories: cancer and no cancer. Result: For TIC categorization results, the sensitivity and specificity were 100%- 74.1% with the qualitative method and 77.3%- 92.5% with the semi- quatitative method. For the mean TIC derived using the semi- automatic method, the seensitivity, specificity and diagnostic accuracy were 73.3%, 85.2%, 81.6% for MSI, 81.8%, 66.7%, 73.5% for Einitial, 100%, 37%, 65.3% for Epeak, 59.1%, 85.2%, 75.5% for ESER, 88.9%, 72.7%, 81.6% for SIslope respectively. Conclusion: Breast DCE- MRI diagnoses breast cancer with high sensitivity, the specificity of the semi- quantitative method is higher than the qualitative method. The semi- quantitative parameters have different sensitivity and specificity in diagnosis of breast cancer. MSI Keywords: breast cancer, breast MRI, breast DCE- MRI ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Cộng hưởng từ (CHT) động học có độ nhạy cao trong chẩn đoán UTV, độ đặc hiệu thay đổi tùy theo nghiên cứu(1,2). Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm CHT động học trong chẩn đoán UTV, xác định độ nhạy độ, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số động học và của CHT động học trong chẩn đoán UTV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Là tất cả những bệnh nhân (BN) được chụp CHT tuyến vú trước phẫu thuật tại bệnh viện (BV) Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến 06/2020, có kết quả giải phẫu bệnh tại BV Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn loại trừ Bao gồm BN đã được phẫu thuật, hóa trị tuyến vú trước đó, BN bơm silicon trực tiếp, BN có CHT động học nhiều xảo ảnh, không đạt yêu cầu chẩn đoán, kết quả giải phẫu bệnh không đủ phân loại mô học và phân độ mô học, thời điểm chụp CHT và thử giải phẫu bệnh cách nhau trên 3 tháng. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, mô tả và phân tích. Phương pháp tiến hành Tất cả trường hợp chụp CHT động học tuyến vú tại khoa Chẩn đoán Hình ảnh (CĐHA) bệnh viện Chợ Rẫy, đối chiếu hồ sơ bệnh án, kết quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp đạt tiêu chuẩn chọn mẫu được chia làm hai nhóm: ung thư và không ung thư. Quy trình chụp CHT vú tại bệnh viện Chợ Rẫy Tư thế BN nằm sấp trên coil chuyên dụng dành cho vú, hai tay đưa lên cao, dùng dụng cụ ép nhẹ tuyến vú để giảm thiểu cử động của tuyến vú theo nhịp thở. Máy CHT 3 Tesla, Skyra, hãng Siemens của Đức. Thuốc tương phản từ sử dụng là Dotarem*0,5 mmol/ml, liều dùng 0,2 ml/kg, tương ứng 0,1 mmol/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch+ bơm 20 ml NaCL 0,9%. Tốc độ tiêm 1-2 ml/giây. Các chuỗi xung Axial T1W TSE, Axial T2 TSE, Axial, Sagital T2W xóa mỡ, động học Axial T1fl3D dynamic gồm 1 xung trước tiêm và 5 xung sau tiêm thuốc. Khảo sát đồng thời tuyến vú hai bên theo mặt cắt ngang với độ dày lát cắt 1,1 mm. Xung đầu tiên được bắt đầu sau tiêm không quá 120 giây. Thời gian khảo sát mỗi xung là khoảng 80 giây, và được lập lại liên tục cho đến phút thứ 7. Biến số nghiên cứu Bắt thuốc pha khởi đầu là biến định tính, giá trị: 1, 2, 3, trong đó 1: chậm, 2: trung bình, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 100 3: nhanh. Dạng đường cong động học theo định tính và bán định lượng là biến định tính, giá trị: 1,2,3, trong đó 1: tịnh tiến, 2: bình nguyên, 3: đào thải. Các thông số động học: - Tỉ lệ tăng tín hiệu sớm (Early Signal Enhancement Ratio – ESER): ESER = (SI1-SI0/SI2-SI0). - Độ dốc tối đa (Maximum slope of increase- MSI): MSI= Max (SIi+1–SIi). - Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (intial percentage of enhancement- Einitial): Einitial = (SI1-SI0)/SI0 x100. - Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (percentage of peak enhancement-Epeak): Epeak=(SIpeak-SI0)/SI0 x100. - Độ dốc thải thuốc (Signal intensity slope- SIslope): SIslope = [(SItail- SImean)/SImean)]x100%. Trong đó: SI0, SI1, SI2, SIpeak, SItail: giá trị tín hiệu mô trước tiêm thuốc, sau tiêm thuốc ở lần thứ nhất, lần thứ hai, tại đỉnh, tại điểm cuối. SIi và SIi+1 lần lượt biểu thị cường độ tín hiệu của pha trước và sau. SImean: giá trị trung bình giữa lần đầu và lần hai sau tiêm thuốc tương phản. Phân tích thống kê Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm phi tham số Mann- Whitney. Các thống kê được xem là khác biệt có ý nghĩa khi p <0,05. Dùng đường cong ROC để xác định điểm cắt có ý nghĩa đối với các biến định lượng, các thông số động học từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 627/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 12/11/2019. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thu thập được 45 trường hợp trong đó 4 trường hợp có tổn thương ở hai vú, tổng cộng 49 tổn thương thỏa các tiêu chuẩn đã đề cập, thu được một số kết quả như sau: Pha khởi đầu Nhóm ung thư có kiểu bắt thuốc nhanh có tỉ lệ cao nhất là 81,8%, nhóm không ung thư có kiểu bắt thuốc chậm và trung bình chiếm tỉ lệ 62,9%. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê trong kiểu bắt thuốc pha khởi đầu giữa nhóm ung thư và không ung thư. Các giá trị bắt thuốc giai đoạn sớm trong chẩn đoán UTV với độ nhạy là 81,8%, độ đặc hiệu là 63%, giá trị tiên đoán dương là 64,3%, giá trị tiên đoán âm là 80,9%. Pha muộn Phương pháp định tính Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm ung thư là dạng thải thuốc chiếm tỉ lệ 100%, nhóm không ung thư có dạng tịnh tiến là chủ yếu chiếm 48,1%. Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm ung thư có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không ung thư (p <0,05). Các giá trị trong chẩn đoán ung thư của đặc điểm bắt thuốc pha muộn theo định tính: độ nhạy chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha muộn 100%, độ đặc hiệu chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha muộn 74,1%, giá trị tiên đoán dương chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn là 75,9%, giá trị tiên đoán âm chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn là 100%. Phương pháp bán định lượng Trong nghiên cứu của chúng tôi đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm ung thư là dạng thải thuốc chiếm tỉ lệ 63,4%, nhóm không ung thư có dạng tịnh tiến là chủ yếu chiếm 70,4%. Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm ung thư có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không ung thư (p <0,05). Các giá trị trong chẩn đoán ung thư của đặc điểm bắt thuốc pha muộn theo bán định lượng: độ nhạy chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha muộn 77,3%, độ đặc hiệu chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 101 muộn 92,5%, giá trị tiên đoán dương chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn là 89,5%, giá trị tiên đoán âm chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn là 83,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm bắt thuốc pha muộn giữa phương pháp định tính và phương pháp bán định lượng trong chẩn đoán UTV. Các thông số động học theo phương pháp bán định lượng. Bảng 1: Giá trị các thông số động học trong chẩn đoán ung thư vú Thông số AUC Ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác Einitial 0,726 109,55 81,8 66,7 73,5 ESER 0.688 80,46 59,1 85,2 75,5 Epeak 0,722 132,33 100 37 65,3 MSI 0,83 215,22 77,3 85,2 81,6 SIslope 0,81 -4,113 88,9 72,7 81,6 BÀN LUẬN Đặc điểm bắt thuốc pha khởi đầu của CHT động học tuyến vú gồm 3 mức độ: chậm, trung bình, nhanh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm bắt thuốc ở pha sớm giữa nhóm ung thư và không ung thư. Về đặc điểm bắt thuốc nhanh trong pha khởi đầu nhóm ung thư trong nghiên cứu chúng tôi chiếm tỉ lệ 81,8% thấp hơn nghiên cứu của Jansen SA 89,%(1), nhưng đặc điểm bắt thuốc chậm của chúng tôi cao hơn. Chúng tôi ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiên cứu là 81,8% và 63% thấp hơn độ nhạy và độ đặc hiệu trong nghiên cứu của tác giả Thái Dương Ánh Thủy 88,6% - 73,1%(2). Trong nghiên cứu pha muộn theo phương pháp định tính của chúng tôi đường cong tịnh tiến (loại 1) có l3/27 tổn thương theo mô bệnh học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 48,1%), đường cong bình nguyên (loại 2) có 7 tổn thương theo mô bệnh học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 25,9%), đường cong đào thải (loại 3) có 22 tổn thương theo mô bệnh học là ung thư và 27 tổn thương là không ung thư. Dạng đường cong loại 1 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Thái Dương Ánh Thủy với đường cong loại 1 có tỉ lệ 64%(2), nhưng cao hơn tác giả Youssef MA (2018) đường cong loại 1 chiếm 25%(3). Dạng đường cong loại 3 trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu tác giả Thái Dương Ánh Thủy với dạng đường cong loại 3 chiếm tỉ lệ 75%, nhưng tương đồng với tác giả Youssef MA đường cong loại 3 chiếm tỉ lệ 100%. Đường cong bắt thuốc loại 2 trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 25,9%, thấp hơn nghiên cứu của tác giả Thái Dương Ánh Thủy (36%), nhưng tương đồng với tác giả Youssef MA (25%)(3). Nghiên cứu động học theo phương pháp bán định lượng dựa vào độ dốc thải thuốc của đường cong bắt thuốc theo thời gian với thông số SIslope có 3 dạng đường cong.Trong nghiên cứu của chúng tôi về phương pháp bán định lượng cũng ghi nhận xuất hiện cả 3 dạng đường cong, trong đó đường cong loại 1 có 19/27 trường hợp không ung thư chiếm tỉ lệ 70,4%, đường cong loại 2 có 6/27 trường hợp không ung thư chiếm tỉ lệ 22,2% và 3/22 trường hợp ung thư chiếm tỉ lệ 13,6%, đường cong loại 3 có 14/22 trường hợp ung thư chiếm tỉ lệ 63,4%. Nghiên cứu của chúng tôi có đường cong loại 1 cao hơn so với nghiên cứu của Schnall MD (2001) với đường cong loại 1 có 30/50 trường hợp không ung thư. Đường cong loại 3 trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có tỉ lệ cao hơn nghiên cứu Schnall với đường cong loại 3 có 17/50 trường hợp ung thư(4). Đối với đường cong loại 2 chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn so với tác giả Schnall MD với tỉ lệ đường cong loại 2 có 12/50 trường hợp không ung thư và 17/50 trường hợp ung thư. Nghiên cứu của tác giả Jansen SA đường cong loại 1 chiếm tỉ lệ 18% trường hợp không ung thư và 9% trường hợp ung thư, đường cong loại 2 chiếm tỉ lệ 44% trường hợp không ung thư và 27% trường hợp ung thư, đường cong loại 3 chiếm tỉ lệ 38% không ung thư và 65% trường hợp ung thư(1). Từ các kết quả thu thập được, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng các đường cong bắt thuốc dẫn đến sự phân biệt cao hơn đáng kể Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 102 giữa các tổn thương lành tính và ác tính. Đường cong loại 3 đáng nghi hơn đối với bệnh ác tính, trong khi các đường cong tịnh tiến kéo dài loại 1 có liên quan đến các tổn thương lành tính. Đường cong bình nguyên loại 2 là biểu hiện của tổn thương ác tính hoặc lành tính(2,4). Về độ nhạy nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Thái Dương Ánh Thủy nhưng thấp hơn các tác giả Jansen SA, Yin J. Về độ đặc hiệu kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác. Tuy nhiên y văn cũng ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán UTV dao động lần lượt từ 95 - 100% và 39 - 95%(5,6,7). Điều này được giải thích do đường cong bắt thuốc được vẽ từ sự tổng hợp các thành phần định lượng riêng lẻ như đỉnh bắt thuốc, thời gian bắt thuốc đỉnh, sự thải thuốc, những yếu tố này phụ thuộc vào yếu tố vật lý kỹ thuật (từ trường của máy, kỹ thuật xung chụp, tốc độ bơm, liều lượng thuốc) và yếu tố sinh lý (cơ địa, huyết động học của từng bệnh nhân)(8). Các thông số động học có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ung thư và không ung thư. Phân tích đường cong ROC chúng tôi xác định: Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu Einitial: điểm cắt của Einitial là 109, 549 với độ nhạy là 81,8%, độ đặc hiệu là 66,7%, giá trị tiên đoán dương là 66,7%, giá trị tiên đoán âm là 81,8%, độ chính xác là 73,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,58 - 0,82. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với điểm cắt là 115,984 độ nhạy là 88,2%, độ đặc hiệu là 40,9%, độ chính xác là 66%, khoảng tin cậy 95% là 0,500 - 0,722(9). Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với tác giả ngoại trừ độ đặc hiệu của chúng tôi cao hơn. Tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm ESER: điểm cắt của ESER là 80,46 với độ nhạy là 59,1%, độ đặc hiệu là 85,2%, giá trị tiên đoán dương là 81,3%, giá trị tiên đoán âm là 68,9%, độ chính xác là 75,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,52 - 0,85. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với điểm cắt là 70,063, độ nhạy là 84,7%, độ đặc hiệu là 50,7%, độ chính xác là 69,2%, khoảng tin cậy 95% là 0,604 - 0,649(10). Nghiên cứu của Lavasani SN (2015) thông số tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm có độ nhạy là 72%, độ đặc hiệu là 83%, độ chính xác 84%, giá trị tiên đoán dương 84%, giá trị tiên đoán âm 79%(11). Độ nhạy của thông số này trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả nhưng độ đặc hiệu cao hơn tác giả Yin J và khá tương đồng với tác giả Lavasani SN. Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh Epeak: điểm cắt của Epeak là 132,33 với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 37%, giá trị tiên đoán dương là 56,4%, giá trị tiên đoán âm là 100%, độ chính xác là 65,3%, khoảng tin cậy 95% là 0,58- 0,86. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp hơn so với tác giả Yin J với điểm cắt là 308,249 độ nhạy là 71,8%, độ đặc hiệu là 50,7%, độ chính xác là 62,2%, khoảng tin cậy 95% là 0,466 - 0,686. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có giá trị trung bình của thông số bắt thuốc đỉnh của nhóm ung thư tương đồng với tác giả Melsaether A (2012) 268%(12). Khảo sát độ dốc bắt thuốc đỉnh MSI: điểm cắt của MSI dựa vào đường cong ROC là 215,22 với độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu là 85,2%, giá trị tiên đoán dương là 80,9%, giá trị tiên đoán âm là 82,1%, độ chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy 95% là 0,706 - 0,95. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ đặc hiệu cao hơn so với tác giả Yin J với điểm cắt là 1503,171 độ nhạy là 81,2%, độ đặc hiệu là 46,5%, độ chính xác là 65,4%, khoảng tin cậy 95% là 0,558 - 0,769(10). Khảo sát độ dốc thải thuốc chúng tôi SIslope: được điểm cắt của thông số độ dốc thải thuốc dựa vào đường cong ROC là - 4,113 với độ nhạy là 88,9%, độ đặc hiệu là 72,7%, giá trị tiên đoán dương là 74,2%, giá trị tiên đoán âm là 90%, độ chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy 95% là 0,673 - 0,946. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với điểm cắt 16,952 là độ nhạy là 81,2%, độ đặc hiệu là 80,3%, độ chính xác là 80,8%, khoảng tin cậy 95% là 0,712 - 0,892(10). Trong các thông số động học nghiên cứu của chúng tôi thì thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83, có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 103 giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung thư và không ung thư. KẾT LUẬN Về đặc điểm CHT động học trong chẩn đoán UTV ghi nhận đường cong động học bắt thuốc tương phản nhanh và mạnh trong pha khởi đầu, đường cong dạng đào thải trong pha muộn là đặc điểm có giá trị trong chẩn đoán UTV. Các thông số động học được đo bằng đường cong động học có hữu ích để phân biệt lành tính với các tổn thương ác tính. Trong đó thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83, ngưỡng cắt 221,22, có giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung thư và không ung thư. Giá trị của CHT động học trong chẩn đoán ung thư theo phương pháp bán định lượng có độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu 92,5%, giá trị tiên đoán dương là 89,5%, giá trị tiên đoán âm là 83,3%cao hơn phương pháp định tính 74,1%. Giá trị của CHT động học trong chẩn đoán ung thư theo phương pháp định tính có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu 74,1%, giá trị tiên đoán dương là 75,9%, giá trị tiên đoán âm là 83,3% cao hơn phương pháp định tính 90,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jasen SA, Fan X, Karczmar GS, Hiroyuki A, et al (2008). Differentiation between benign and malignant breast lesions detected by bilateral dynamic contrast-enhanced MRI: a sensitivity and specificity study. Magnetic Resonance in Medicine, 59(4):747-54. 2. Thái Dương Ánh Thủy (2017). Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư vú. Luận văn Chuyên khoa 2, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Youssef MA, et al (2018). Role of MRI in differentiating benign from malignant breast lesions using dynamic contrast enhanced MRI and diffusion weighted MRI. Alexandria Journal of Medicine, 54(1):1-9. 4. Schnall MD, Rosten S, Englander S (2001). A combined architectural and kinetic interpretation model for breast MR images. Academic Radiology, 8(7):591-7. 5. Kuhl CK, Mielcareck P, Klaschik S, Leutner C, et al (1999). Dynamic breast MR imaging: are signal intensity time course data useful for differential diagnosis of enhancing lesions? Radiology, 211(1):101-10. 6. Moris AE, Liberman L (2005). Breast MRI Diagnosis and Intervention. In Liberman, Laura (EdS). Springer-Verlag, New York. 7. Orel SG (1999). Differentiating benign from malignant enhancing lesions identified at MR imaging of the breast: are time-signal intensity curves an accurate predictor? Radiology, 211(1):5-7. 8. Man R, Kuhl CK, Moy L (2019). Contrast-enhanced MRI for breast cancer screening. J Magn Reson Imaging, 50(2):377-90. 9. Yin J, et al (2018). Discrimination between malignant and benign mass-like lesions from breast dynamic contrast enhanced MRI: semi-automatic vs. manual analysis of the signal time-intensity curves. Journal of Cancer, 9(5):834-840. 10. Yin J, et al (2019). Classification of breast mass lesions on dynamic contrast-enhanced magnetic resonance imaging by a computer-assisted diagnosis system based on quantitative analysis. Oncology Letters, 17(3):2623-2630. 11. Lavasani SN, Kazerooni AF, Rad HS, Masoumed G (2015). Discrimination of Benign and Malignant Suspicious Breast Tumors Based on Semi-Quantitative DCE-MRI Parameters Employing Support Vector Machine. Biomedical Technologies, 2(2):87- 92. 12. Melsaether A, Margolis N, Amarosa AR (2012). Peak Enhancement and Time to Peak Enhancement May Differentiate Mammographically and Sonographically Occult Breast Malignancies from Normal Enhancing Breast Parenchyma. Proceedings of the International Society for Magnetic Resonance in Medicine, 20:1495. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
vai_tro_cua_cong_huong_tu_dong_hoc_trong_chan_doan_ung_thu_v.pdf

