Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú

Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Các

phương tiện chẩn đoán ung thư vú hiện nay bao gồm X quang tuyến vú, siêu âm, cộng hưởng từ (CHT). CHT

động học có độ nhạy cao có khả năng phát hiện UTV giai đoạn đầu, giai đoạn tiềm ẩn trên cả lâm sàng, X quang

và siêu âm.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc

hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số

động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú

Vai trò của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư vú
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 98
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC 
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ 
Hồ Thị Minh Hòa1, Huỳnh Phượng Hải1, Lê Hồng Cúc2, Thái Dương Ánh Thủy3, 
Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Minh Trang1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở các nước trên thế giới. Các 
phương tiện chẩn đoán ung thư vú hiện nay bao gồm X quang tuyến vú, siêu âm, cộng hưởng từ (CHT). CHT 
động học có độ nhạy cao có khả năng phát hiện UTV giai đoạn đầu, giai đoạn tiềm ẩn trên cả lâm sàng, X quang 
và siêu âm. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc 
hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số 
động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV. 
Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân(BN) chụp CHT vú có kết quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp trên 
phân thành hai nhóm ung thư và không ung thư. 
Kết quả: Nghiên cứu trên 45 BN với 49 tổn thương (4 BN có tổn thương trên hai vú), ung thư vú thường 
bắt thuốc nhanh, mạnh có đường cong động học dạng đào thải với độ nhạy 100%- 77,3%, độ đặc hiệu 74,1%- 
92,5% theo phương pháp định tính- phương pháp bán định lượng. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của các 
thông số lần lượt là tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (Einitial) 81,8%, 66,7%, 73,5%, tỉ lệ phần trăm bắt thuốc 
đỉnh (Epeak)100%, 37%, 65,3%, tỉ lệ bắt thuốc sớm (ESER) 59,1%, 85,2%, 75,5%, độ dốc bắt thuốc đỉnh (MSI) 
73,3%, 85,2%, 81,6%, độ dốc thải thuốc (SIslope)88,9%, 72,7%, 81,6%. 
Kết luận: CHT động học có giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán ung thư vú với độ nhạy cao, độ đặc hiệu của 
phương pháp bán định lượng cao hơn phương pháp định tính. Các thông số động học có độ nhạy, độ đặc hiệu 
khác nhau trong chẩn đoán UTV trong đó thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có giá trị nhất. 
Từ khóa: ung thư vú, cộng hưởng từ vú, cộng hưởng từ động học vú 
ABSTRACT 
THE ROLE OF DYNAMIC CONTRAST- ENHANCED MRI IN BREAST CANCER DIAGNOSIS 
Ho Thi Minh Hoa, Huynh Phuong Hai, Le Hong Cuc, Thai Duong Anh Thuy, Nguyen Thi Thuy Linh, 
Nguyen Thi Minh Trang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 98-103 
Background: Breast cancer is the most common cancer in women worldwide. Currently, noninvasive 
imaging techniques used to screen and diagnose the disease include mammography, sonography, magnetic 
resonance imaging (MRI). Dynamic contrast enhanced (DCE) breast MRI is highly sensitive and is known to 
detect early stage breast cancers which are occult on physical examination, mammography and sonography. 
Objectives: Describe the type of contrast enhancement kinetic curve seen on DCE-MRI. Determine the 
sensitivity and specificity of the qualitative and semi-quantitative methods of DCE MRI in diagnostic breast 
cancer. Determine the sensitivity, specificity and accuracy of the semi- quantitative parameters of DCE MRI in 
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh-Đại học Y Dược TP. HCM 2Khoa Chẩn đoán Hình ảnh BV Ung Bướu 
3Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh Viện Nhân dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Thị Minh Hòa ĐT: 0903919972 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 99
diagnostic breast cancer. 
Methods: A total of 45 patients with 49 lesions who underwent breast DCE- MRI and histopathology were 
included in this retrospective study. All the cases were divided into two categories: cancer and no cancer. 
Result: For TIC categorization results, the sensitivity and specificity were 100%- 74.1% with the qualitative 
method and 77.3%- 92.5% with the semi- quatitative method. For the mean TIC derived using the semi-
automatic method, the seensitivity, specificity and diagnostic accuracy were 73.3%, 85.2%, 81.6% for MSI, 
81.8%, 66.7%, 73.5% for Einitial, 100%, 37%, 65.3% for Epeak, 59.1%, 85.2%, 75.5% for ESER, 88.9%, 72.7%, 
81.6% for SIslope respectively. 
Conclusion: Breast DCE- MRI diagnoses breast cancer with high sensitivity, the specificity of the semi- 
quantitative method is higher than the qualitative method. The semi- quantitative parameters have different 
sensitivity and specificity in diagnosis of breast cancer. MSI 
Keywords: breast cancer, breast MRI, breast DCE- MRI 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp 
nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử 
vong hàng đầu của phụ nữ ở các nước trên thế 
giới. Cộng hưởng từ (CHT) động học có độ nhạy 
cao trong chẩn đoán UTV, độ đặc hiệu thay đổi 
tùy theo nghiên cứu(1,2). Mục tiêu của nghiên cứu 
nhằm mô tả đặc điểm CHT động học trong chẩn 
đoán UTV, xác định độ nhạy độ, độ đặc hiệu, độ 
chính xác của các thông số động học và của CHT 
động học trong chẩn đoán UTV. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Là tất cả những bệnh nhân (BN) được chụp 
CHT tuyến vú trước phẫu thuật tại bệnh viện 
(BV) Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến 06/2020, có 
kết quả giải phẫu bệnh tại BV Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bao gồm BN đã được phẫu thuật, hóa trị 
tuyến vú trước đó, BN bơm silicon trực tiếp, BN 
có CHT động học nhiều xảo ảnh, không đạt yêu 
cầu chẩn đoán, kết quả giải phẫu bệnh không đủ 
phân loại mô học và phân độ mô học, thời điểm 
chụp CHT và thử giải phẫu bệnh cách nhau trên 
3 tháng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả và phân tích. 
Phương pháp tiến hành 
Tất cả trường hợp chụp CHT động học 
tuyến vú tại khoa Chẩn đoán Hình ảnh (CĐHA) 
bệnh viện Chợ Rẫy, đối chiếu hồ sơ bệnh án, kết 
quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp đạt tiêu 
chuẩn chọn mẫu được chia làm hai nhóm: ung 
thư và không ung thư. 
Quy trình chụp CHT vú tại bệnh viện Chợ Rẫy 
Tư thế BN nằm sấp trên coil chuyên dụng 
dành cho vú, hai tay đưa lên cao, dùng dụng cụ 
ép nhẹ tuyến vú để giảm thiểu cử động của 
tuyến vú theo nhịp thở. 
Máy CHT 3 Tesla, Skyra, hãng Siemens của 
Đức. Thuốc tương phản từ sử dụng là 
Dotarem*0,5 mmol/ml, liều dùng 0,2 ml/kg, 
tương ứng 0,1 mmol/kg cân nặng tiêm tĩnh 
mạch+ bơm 20 ml NaCL 0,9%. Tốc độ tiêm 1-2 
ml/giây. 
Các chuỗi xung Axial T1W TSE, Axial T2 
TSE, Axial, Sagital T2W xóa mỡ, động học Axial 
T1fl3D dynamic gồm 1 xung trước tiêm và 5 
xung sau tiêm thuốc. Khảo sát đồng thời tuyến 
vú hai bên theo mặt cắt ngang với độ dày lát cắt 
1,1 mm. Xung đầu tiên được bắt đầu sau tiêm 
không quá 120 giây. Thời gian khảo sát mỗi 
xung là khoảng 80 giây, và được lập lại liên tục 
cho đến phút thứ 7. 
Biến số nghiên cứu 
Bắt thuốc pha khởi đầu là biến định tính, 
giá trị: 1, 2, 3, trong đó 1: chậm, 2: trung bình, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 100 
3: nhanh. Dạng đường cong động học theo 
định tính và bán định lượng là biến định tính, 
giá trị: 1,2,3, trong đó 1: tịnh tiến, 2: bình 
nguyên, 3: đào thải. Các thông số động học: 
- Tỉ lệ tăng tín hiệu sớm (Early Signal 
Enhancement Ratio – ESER): ESER = (SI1-SI0/SI2-SI0). 
- Độ dốc tối đa (Maximum slope of increase- 
MSI): MSI= Max (SIi+1–SIi). 
- Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (intial 
percentage of enhancement- Einitial): 
Einitial = (SI1-SI0)/SI0 x100. 
- Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (percentage 
of peak enhancement-Epeak): 
Epeak=(SIpeak-SI0)/SI0 x100. 
- Độ dốc thải thuốc (Signal intensity slope- 
SIslope): SIslope = [(SItail- SImean)/SImean)]x100%. 
Trong đó: 
SI0, SI1, SI2, SIpeak, SItail: giá trị tín hiệu mô trước 
tiêm thuốc, sau tiêm thuốc ở lần thứ nhất, lần 
thứ hai, tại đỉnh, tại điểm cuối. 
SIi và SIi+1 lần lượt biểu thị cường độ tín hiệu 
của pha trước và sau. 
SImean: giá trị trung bình giữa lần đầu và lần 
hai sau tiêm thuốc tương phản. 
Phân tích thống kê 
Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi 
bình phương hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị 
trung bình được so sánh bằng phép kiểm phi 
tham số Mann- Whitney. Các thống kê được 
xem là khác biệt có ý nghĩa khi p <0,05. 
Dùng đường cong ROC để xác định điểm cắt 
có ý nghĩa đối với các biến định lượng, các thông 
số động học từ đó xác định độ nhạy, độ đặc 
hiệu, độ chính xác của các thông số. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 627/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 12/11/2019. 
KẾT QUẢ 
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 
01/2019 đến tháng 06/2020 tại bệnh viện Chợ 
Rẫy, chúng tôi thu thập được 45 trường hợp 
trong đó 4 trường hợp có tổn thương ở hai vú, 
tổng cộng 49 tổn thương thỏa các tiêu chuẩn đã 
đề cập, thu được một số kết quả như sau: 
Pha khởi đầu 
Nhóm ung thư có kiểu bắt thuốc nhanh có tỉ 
lệ cao nhất là 81,8%, nhóm không ung thư có 
kiểu bắt thuốc chậm và trung bình chiếm tỉ lệ 
62,9%. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 
kiểu bắt thuốc pha khởi đầu giữa nhóm ung thư 
và không ung thư. 
Các giá trị bắt thuốc giai đoạn sớm trong 
chẩn đoán UTV với độ nhạy là 81,8%, độ đặc 
hiệu là 63%, giá trị tiên đoán dương là 64,3%, giá 
trị tiên đoán âm là 80,9%. 
Pha muộn 
Phương pháp định tính 
Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm 
ung thư là dạng thải thuốc chiếm tỉ lệ 100%, 
nhóm không ung thư có dạng tịnh tiến là chủ 
yếu chiếm 48,1%. Đặc điểm bắt thuốc pha muộn 
của nhóm ung thư có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm không ung thư (p <0,05). 
Các giá trị trong chẩn đoán ung thư của đặc 
điểm bắt thuốc pha muộn theo định tính: độ 
nhạy chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha 
muộn 100%, độ đặc hiệu chẩn đoán ung thư 
trong bắt thuốc pha muộn 74,1%, giá trị tiên 
đoán dương chẩn đoán ung thư của CHT pha 
muộn là 75,9%, giá trị tiên đoán âm chẩn đoán 
ung thư của CHT pha muộn là 100%. 
Phương pháp bán định lượng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi đặc điểm 
bắt thuốc pha muộn của nhóm ung thư là dạng 
thải thuốc chiếm tỉ lệ 63,4%, nhóm không ung 
thư có dạng tịnh tiến là chủ yếu chiếm 70,4%. 
Đặc điểm bắt thuốc pha muộn của nhóm ung 
thư có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm không ung thư (p <0,05). Các giá trị trong 
chẩn đoán ung thư của đặc điểm bắt thuốc pha 
muộn theo bán định lượng: độ nhạy chẩn đoán 
ung thư trong bắt thuốc pha muộn 77,3%, độ đặc 
hiệu chẩn đoán ung thư trong bắt thuốc pha 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 101 
muộn 92,5%, giá trị tiên đoán dương chẩn đoán 
ung thư của CHT pha muộn là 89,5%, giá trị tiên 
đoán âm chẩn đoán ung thư của CHT pha muộn 
là 83,3%. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm 
bắt thuốc pha muộn giữa phương pháp định 
tính và phương pháp bán định lượng trong chẩn 
đoán UTV. 
Các thông số động học theo phương pháp 
bán định lượng. 
Bảng 1: Giá trị các thông số động học trong chẩn 
đoán ung thư vú 
Thông 
số 
AUC Ngưỡng Độ nhạy 
Độ đặc 
hiệu 
Độ chính 
xác 
Einitial 0,726 109,55 81,8 66,7 73,5 
ESER 0.688 80,46 59,1 85,2 75,5 
Epeak 0,722 132,33 100 37 65,3 
MSI 0,83 215,22 77,3 85,2 81,6 
SIslope 0,81 -4,113 88,9 72,7 81,6 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bắt thuốc pha khởi đầu của CHT 
động học tuyến vú gồm 3 mức độ: chậm, trung 
bình, nhanh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
đặc điểm bắt thuốc ở pha sớm giữa nhóm ung 
thư và không ung thư. Về đặc điểm bắt thuốc 
nhanh trong pha khởi đầu nhóm ung thư trong 
nghiên cứu chúng tôi chiếm tỉ lệ 81,8% thấp hơn 
nghiên cứu của Jansen SA 89,%(1), nhưng đặc 
điểm bắt thuốc chậm của chúng tôi cao hơn. 
Chúng tôi ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của 
nghiên cứu là 81,8% và 63% thấp hơn độ nhạy 
và độ đặc hiệu trong nghiên cứu của tác giả Thái 
Dương Ánh Thủy 88,6% - 73,1%(2). 
Trong nghiên cứu pha muộn theo phương 
pháp định tính của chúng tôi đường cong tịnh 
tiến (loại 1) có l3/27 tổn thương theo mô bệnh 
học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 48,1%), đường 
cong bình nguyên (loại 2) có 7 tổn thương theo 
mô bệnh học là không ung thư (chiếm tỉ lệ 
25,9%), đường cong đào thải (loại 3) có 22 tổn 
thương theo mô bệnh học là ung thư và 27 tổn 
thương là không ung thư. Dạng đường cong loại 
1 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so 
với nghiên cứu của Thái Dương Ánh Thủy với 
đường cong loại 1 có tỉ lệ 64%(2), nhưng cao hơn 
tác giả Youssef MA (2018) đường cong loại 1 
chiếm 25%(3). Dạng đường cong loại 3 trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu 
tác giả Thái Dương Ánh Thủy với dạng đường 
cong loại 3 chiếm tỉ lệ 75%, nhưng tương đồng 
với tác giả Youssef MA đường cong loại 3 chiếm 
tỉ lệ 100%. Đường cong bắt thuốc loại 2 trong 
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 25,9%, thấp 
hơn nghiên cứu của tác giả Thái Dương Ánh 
Thủy (36%), nhưng tương đồng với tác giả 
Youssef MA (25%)(3). 
Nghiên cứu động học theo phương pháp 
bán định lượng dựa vào độ dốc thải thuốc của 
đường cong bắt thuốc theo thời gian với thông 
số SIslope có 3 dạng đường cong.Trong nghiên cứu 
của chúng tôi về phương pháp bán định lượng 
cũng ghi nhận xuất hiện cả 3 dạng đường cong, 
trong đó đường cong loại 1 có 19/27 trường hợp 
không ung thư chiếm tỉ lệ 70,4%, đường cong 
loại 2 có 6/27 trường hợp không ung thư chiếm tỉ 
lệ 22,2% và 3/22 trường hợp ung thư chiếm tỉ lệ 
13,6%, đường cong loại 3 có 14/22 trường hợp 
ung thư chiếm tỉ lệ 63,4%. Nghiên cứu của 
chúng tôi có đường cong loại 1 cao hơn so với 
nghiên cứu của Schnall MD (2001) với đường 
cong loại 1 có 30/50 trường hợp không ung thư. 
Đường cong loại 3 trong nghiên cứu của chúng 
tôi cũng có tỉ lệ cao hơn nghiên cứu Schnall với 
đường cong loại 3 có 17/50 trường hợp ung 
thư(4). Đối với đường cong loại 2 chúng tôi có tỉ 
lệ thấp hơn so với tác giả Schnall MD với tỉ lệ 
đường cong loại 2 có 12/50 trường hợp không 
ung thư và 17/50 trường hợp ung thư. Nghiên 
cứu của tác giả Jansen SA đường cong loại 1 
chiếm tỉ lệ 18% trường hợp không ung thư và 
9% trường hợp ung thư, đường cong loại 2 
chiếm tỉ lệ 44% trường hợp không ung thư và 
27% trường hợp ung thư, đường cong loại 3 
chiếm tỉ lệ 38% không ung thư và 65% trường 
hợp ung thư(1). 
Từ các kết quả thu thập được, chúng tôi 
nhận thấy việc sử dụng các đường cong bắt 
thuốc dẫn đến sự phân biệt cao hơn đáng kể 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 102 
giữa các tổn thương lành tính và ác tính. Đường 
cong loại 3 đáng nghi hơn đối với bệnh ác tính, 
trong khi các đường cong tịnh tiến kéo dài loại 1 
có liên quan đến các tổn thương lành tính. 
Đường cong bình nguyên loại 2 là biểu hiện của 
tổn thương ác tính hoặc lành tính(2,4). Về độ nhạy 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu 
của tác giả Thái Dương Ánh Thủy nhưng thấp 
hơn các tác giả Jansen SA, Yin J. Về độ đặc hiệu 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các 
nghiên cứu khác. Tuy nhiên y văn cũng ghi nhận 
độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán UTV 
dao động lần lượt từ 95 - 100% và 39 - 95%(5,6,7). 
Điều này được giải thích do đường cong bắt 
thuốc được vẽ từ sự tổng hợp các thành phần 
định lượng riêng lẻ như đỉnh bắt thuốc, thời gian 
bắt thuốc đỉnh, sự thải thuốc, những yếu tố này 
phụ thuộc vào yếu tố vật lý kỹ thuật (từ trường 
của máy, kỹ thuật xung chụp, tốc độ bơm, liều 
lượng thuốc) và yếu tố sinh lý (cơ địa, huyết 
động học của từng bệnh nhân)(8). 
Các thông số động học có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa nhóm ung thư và không 
ung thư. Phân tích đường cong ROC chúng tôi 
xác định: 
Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu Einitial: 
điểm cắt của Einitial là 109, 549 với độ nhạy là 
81,8%, độ đặc hiệu là 66,7%, giá trị tiên đoán 
dương là 66,7%, giá trị tiên đoán âm là 81,8%, độ 
chính xác là 73,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,58 - 
0,82. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với 
điểm cắt là 115,984 độ nhạy là 88,2%, độ đặc hiệu 
là 40,9%, độ chính xác là 66%, khoảng tin cậy 
95% là 0,500 - 0,722(9). Kết quả của chúng tôi khá 
tương đồng với tác giả ngoại trừ độ đặc hiệu của 
chúng tôi cao hơn. 
Tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm ESER: điểm 
cắt của ESER là 80,46 với độ nhạy là 59,1%, độ 
đặc hiệu là 85,2%, giá trị tiên đoán dương là 
81,3%, giá trị tiên đoán âm là 68,9%, độ chính xác 
là 75,5%, khoảng tin cậy 95% là 0,52 - 0,85. Kết 
quả nghiên cứu của tác giả Yin J với điểm cắt là 
70,063, độ nhạy là 84,7%, độ đặc hiệu là 50,7%, 
độ chính xác là 69,2%, khoảng tin cậy 95% là 
0,604 - 0,649(10). Nghiên cứu của Lavasani SN 
(2015) thông số tỉ lệ bắt thuốc tương phản sớm 
có độ nhạy là 72%, độ đặc hiệu là 83%, độ chính 
xác 84%, giá trị tiên đoán dương 84%, giá trị tiên 
đoán âm 79%(11). Độ nhạy của thông số này trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả 
nhưng độ đặc hiệu cao hơn tác giả Yin J và khá 
tương đồng với tác giả Lavasani SN. 
Tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh Epeak: điểm cắt 
của Epeak là 132,33 với độ nhạy là 100%, độ đặc 
hiệu là 37%, giá trị tiên đoán dương là 56,4%, giá 
trị tiên đoán âm là 100%, độ chính xác là 65,3%, 
khoảng tin cậy 95% là 0,58- 0,86. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi có độ nhạy cao nhưng độ đặc 
hiệu thấp hơn so với tác giả Yin J với điểm cắt là 
308,249 độ nhạy là 71,8%, độ đặc hiệu là 50,7%, 
độ chính xác là 62,2%, khoảng tin cậy 95% là 
0,466 - 0,686. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
có giá trị trung bình của thông số bắt thuốc đỉnh 
của nhóm ung thư tương đồng với tác giả 
Melsaether A (2012) 268%(12). 
Khảo sát độ dốc bắt thuốc đỉnh MSI: điểm 
cắt của MSI dựa vào đường cong ROC là 215,22 
với độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu là 85,2%, giá 
trị tiên đoán dương là 80,9%, giá trị tiên đoán âm 
là 82,1%, độ chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy 
95% là 0,706 - 0,95. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi có độ đặc hiệu cao hơn so với tác giả 
Yin J với điểm cắt là 1503,171 độ nhạy là 81,2%, 
độ đặc hiệu là 46,5%, độ chính xác là 65,4%, 
khoảng tin cậy 95% là 0,558 - 0,769(10). 
Khảo sát độ dốc thải thuốc chúng tôi SIslope: 
được điểm cắt của thông số độ dốc thải thuốc 
dựa vào đường cong ROC là - 4,113 với độ nhạy 
là 88,9%, độ đặc hiệu là 72,7%, giá trị tiên đoán 
dương là 74,2%, giá trị tiên đoán âm là 90%, độ 
chính xác là 81,6%, khoảng tin cậy 95% là 0,673 - 
0,946. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yin J với 
điểm cắt 16,952 là độ nhạy là 81,2%, độ đặc hiệu 
là 80,3%, độ chính xác là 80,8%, khoảng tin cậy 
95% là 0,712 - 0,892(10). 
Trong các thông số động học nghiên cứu của 
chúng tôi thì thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có 
diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83, có 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 103 
giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung thư và không 
ung thư. 
KẾT LUẬN 
Về đặc điểm CHT động học trong chẩn đoán 
UTV ghi nhận đường cong động học bắt thuốc 
tương phản nhanh và mạnh trong pha khởi đầu, 
đường cong dạng đào thải trong pha muộn là 
đặc điểm có giá trị trong chẩn đoán UTV. 
Các thông số động học được đo bằng 
đường cong động học có hữu ích để phân biệt 
lành tính với các tổn thương ác tính. Trong đó 
thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có diện tích 
dưới đường cong lớn nhất là 0,83, ngưỡng cắt 
221,22, có giá trị phân biệt tốt giữa nhóm ung 
thư và không ung thư. 
Giá trị của CHT động học trong chẩn đoán 
ung thư theo phương pháp bán định lượng có 
độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu 92,5%, giá trị tiên 
đoán dương là 89,5%, giá trị tiên đoán âm là 
83,3%cao hơn phương pháp định tính 74,1%. Giá 
trị của CHT động học trong chẩn đoán ung thư 
theo phương pháp định tính có độ nhạy là 100%, 
độ đặc hiệu 74,1%, giá trị tiên đoán dương là 
75,9%, giá trị tiên đoán âm là 83,3% cao hơn 
phương pháp định tính 90,9%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jasen SA, Fan X, Karczmar GS, Hiroyuki A, et al (2008). 
Differentiation between benign and malignant breast lesions 
detected by bilateral dynamic contrast-enhanced MRI: a 
sensitivity and specificity study. Magnetic Resonance in Medicine, 
59(4):747-54. 
2. Thái Dương Ánh Thủy (2017). Vai trò của cộng hưởng từ trong 
chẩn đoán ung thư vú. Luận văn Chuyên khoa 2, Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
3. Youssef MA, et al (2018). Role of MRI in differentiating benign 
from malignant breast lesions using dynamic contrast enhanced 
MRI and diffusion weighted MRI. Alexandria Journal of Medicine, 
54(1):1-9. 
4. Schnall MD, Rosten S, Englander S (2001). A combined 
architectural and kinetic interpretation model for breast MR 
images. Academic Radiology, 8(7):591-7. 
5. Kuhl CK, Mielcareck P, Klaschik S, Leutner C, et al (1999). 
Dynamic breast MR imaging: are signal intensity time course 
data useful for differential diagnosis of enhancing lesions? 
Radiology, 211(1):101-10. 
6. Moris AE, Liberman L (2005). Breast MRI Diagnosis and 
Intervention. In Liberman, Laura (EdS). Springer-Verlag, New 
York. 
7. Orel SG (1999). Differentiating benign from malignant 
enhancing lesions identified at MR imaging of the breast: are 
time-signal intensity curves an accurate predictor? Radiology, 
211(1):5-7. 
8. Man R, Kuhl CK, Moy L (2019). Contrast-enhanced MRI for 
breast cancer screening. J Magn Reson Imaging, 50(2):377-90. 
9. Yin J, et al (2018). Discrimination between malignant and benign 
mass-like lesions from breast dynamic contrast enhanced MRI: 
semi-automatic vs. manual analysis of the signal time-intensity 
curves. Journal of Cancer, 9(5):834-840. 
10. Yin J, et al (2019). Classification of breast mass lesions on 
dynamic contrast-enhanced magnetic resonance imaging by a 
computer-assisted diagnosis system based on quantitative 
analysis. Oncology Letters, 17(3):2623-2630. 
11. Lavasani SN, Kazerooni AF, Rad HS, Masoumed G (2015). 
Discrimination of Benign and Malignant Suspicious Breast 
Tumors Based on Semi-Quantitative DCE-MRI Parameters 
Employing Support Vector Machine. Biomedical Technologies, 
2(2):87- 92. 
12. Melsaether A, Margolis N, Amarosa AR (2012). Peak 
Enhancement and Time to Peak Enhancement May 
Differentiate Mammographically and Sonographically Occult 
Breast Malignancies from Normal Enhancing Breast 
Parenchyma. Proceedings of the International Society for Magnetic 
Resonance in Medicine, 20:1495. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_cong_huong_tu_dong_hoc_trong_chan_doan_ung_thu_v.pdf