Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (CHT) có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng (HOSTL) do thoái hóa.
Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân (BN) tại khoa CTCH cột sống - BVTWQĐ108 từ tháng 3/2015- 09/2016 với chẩn đoán HOSTL do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường quy và CHT có nén. Kích thước ống sống bao gồm: đường kính trước sau (ĐKTS), diện tích ống sống (DTOS) trên phim CHT được xác định trên lát cắt ngang qua đĩa đệm từ L2-L3 đến L5-S1. Các triệu chứng lâm sàng: mức độ đau của lưng và chân theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale), khoảng cách đi bộ, mức độ mất chức năng cột sống ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Từ đó đánh giá sự thay đổi kích thước ống sống trên CHT có nén so với CHT thường quy, xem xét mối tương quan giữa ĐKTS và DTOS trên phim CHT thường quy và CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 25 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ CÓ NÉN THEO TRỤC CỘT SỐNG TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁI HOÁ Vi Trường Sơn1, Nguyễn Văn Sơn1, Phan Trọng Hậu2 TÓM TẮT: Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (CHT) có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng (HOSTL) do thoái hóa. Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân (BN) tại khoa CTCH cột sống - BVTWQĐ108 từ tháng 3/2015- 09/2016 với chẩn đoán HOSTL do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường quy và CHT có nén. Kích thước ống sống bao gồm: đường kính trước sau (ĐKTS), diện tích ống sống (DTOS) trên phim CHT được xác định trên lát cắt ngang qua đĩa đệm từ L2-L3 đến L5-S1. Các triệu chứng lâm sàng: mức độ đau của lưng và chân theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale), khoảng cách đi bộ, mức độ mất chức năng cột sống ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Từ đó đánh giá sự thay đổi kích thước ống sống trên CHT có nén so với CHT thường quy, xem xét mối tương quan giữa ĐKTS và DTOS trên phim CHT thường quy và CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. Kết quả: 55 BN (23 nam, 32 nữ), tuổi trung bình:57,61± 9,6 (từ 32 tới 81), khoảng cách đi bộ: 0,42 ± 0,50. Mức độ đau lưng VAS trung bình: 5,03 ±1,24, mức độ đau chân VAS trung bình: 7,23 ± 0,98, ODI trung bình: 66,32 ± 5,39. Thay đổi kích thước ống sống trên phim CHT có nén so với CHT thường tại vị trí hẹp nhất với hiệu số: ĐKTS: 0,96 ± 0,69 mm, DTOS: 9,85 ± 5,56 mm². Có mối tương quan rõ rệt giữa hình ảnh hẹp ống sống trên phim CHT có nén với triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy. Kết luận: Chụp CHT có nén ép làm thay đổi kích thước của ống sống, đồng thời có mối tương quan rõ với các triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy Từ khóa: Chụp cộng hưởng từ thường quy, chụp cộng hưởng từ có nén ép, hẹp ống sống thắt lưng, đường kính trước sau ống sống, diện tích ống sống. ABSTRACT: CORRELATION OF AxIAL LOADED MAGNETIC RESONANCE IMAGING WITH THE SEVERITY OF CLINICAL SYMPTOMS IN PATIENTS WITH LUMBAR SPINAL CANAL STENOSIS Objective: To examine whether the dural sac cross- sectiona (DCSA) and anteroposterior diameter (APD) in axial loaded magnetic resonance imaging(MRI) correlates with the severity of clinical symptoms in patients with lumbar spinal canal stenosis (LSCS) Methods: From 03/2015 to 09/2016 the research was performed on 55 patients with LSCS, DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level. The severity of symptoms was evaluated on the basis of the walking distance, visual analogue scale (VAS) of leg pain, back pain and ODI (Oswestry Disability Index 2.0). The correlations of the DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI with the severity of symptoms were analyzed. Result: 55 patients with LSCS (23 men and 32 women; 32-81years; median age, 57,61± 9,6 years), VAS back pain 5,03 ±1,24, VAS leg pain 7,23 ± 0,98, ODI 66,32 ± 5,39, walking distance 42 ± 0,50. The changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level APD: 0,96 ± 0,69 mm; DCSA: 9,85 ± 5,56 mm². We found there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms Conclusions: The change of DCSA and APD at the single most constricted intervertebral level were significant different between conventional MRI and axial Ngày nhận bài: 29/09/2020 Ngày phản biện: 07/10/2020 Ngày duyệt đăng: 15/10/2020 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn26 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 loaded MRI. Moreover, there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms. Key words: Dural sac cross-sectiona (DCSA), anteroposterior diameter (APD). axial loading, magnetic resonance image, spinal canal stenosis. I. ĐẶT VẤN ĐỀ HOSTL do thoái hóa thường biểu hiện triệu chứng lâm sàng là đau lưng, tê chân và đau cách hồi thần kinh. Triệu chứng thường xuất hiện khi đi bộ hoặc ở tư thế cột sống ưỡn trong khi cúi và nằm thì thuyên giảm. Như vậy có thể nói khi cột sống thắt lưng chịu tải trọng của cơ thể ở tư thế đứng sẽ bộc lộ tình trạng hẹp của ống sống đồng thời gây nên triệu chứng trên lâm sàng [3]. Chụp CHT là phương pháp chẩn đoán không can thiệp rất có giá trị trong việc đánh giá tình trạng hẹp của ống sống. Theo thời gian có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và kích thước của ống sống trên phim CHT tuy nhiên vẫn chưa đi đến thống nhất do có những trường hợp có triệu chứng lâm sàng nhưng trên phim CHT lại không có dấu hiệu ống sống bị hẹp và ngược lại. Hơn nữa, tất cả các nghiên cứu đều được tiến hành khi chụp CHT ở tư thế BN nằm ngửa (chụp CHT thường quy) khi cột sống không chịu tải trọng như ở tư thế đứng khi mà triệu chứng lâm sàng xuất hiện [2]. - Chụp CHT có nén theo trục cơ thể được cho là bộc lộ đầy đủ những thay đổi của cột sống giống như ở tư thế đứng như tăng độ phình của đĩa đệm, sự dày lên của dây chằng vàng [1]. Chụp CHT có nén được chứng minh là làm cho ống sống hẹp hơn so với CHT thường quy [9]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, chụp CHT có nén DTOS giảm 15% so với CHT thường quy sẽ làm tăng thêm giá trị chẩn đoán và ảnh hưởng tới quyết định điều trị [10]. Nghiên cứu Haruo Kanno và cs. chỉ ra rằng có mối tương quan giữa DTOS trên CHT có nén với triệu chứng lâm sàng: JOA,VAS chân và khoảng cách đi bộ [5]. Hiện nay ở Việt Nam nghiên cứu về mối tương quan giữa hình ảnh hẹp ống sống trên phim CHT với triệu chứng lâm sàng còn rất hạn chế, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh giá tương quan của ĐKTS và DTOS trên phim CHT thường quy và CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên 55 BN (23 nam và 32 nữ) với độ tuổi trung bình 57,61± 9,6 (32-81) được chẩn đoán HOSTL do thoái hóa từ 03/2015- 09/2016 tại Khoa Phẫu thuật cột sống – Viện Chấn thương chỉnh hình – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN Những BN được chẩn đoán HOSTL do thoái hóa thỏa mãn các điều kiện: Đau cột sống thắt lưng, tê chân hoặc đau cách hồi thần kinh, trên phim CHT có hình ảnh hẹp ống sống tương ứng với lâm sàng. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân - Bệnh do nguyên nhân chấn thương, thoát vị đĩa đệm, viêm hay khối u - Đã được can thiệp phẫu thuật tại vị trí hẹp trước đó - Do bệnh lý trượt đốt sống, có yếu tố mất vững - Không thể chụp CHT có nén do đau 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2. Nội dung nghiên cứu - Đặc điểm lâm sàng: + Mức độ đau lưng, đau chân theo thang điểm VAS từ 0 -10 (0 điểm: không đau; 1- 2 điểm: đau ít; 3- 4 điểm: đau trung bình; 5- 6 điểm: đau hơi nặng; 7- 8 điểm: đau nặng; 9-10 điểm: đau rất nặng). + Khoảng cách đi bộ theo JOA (0 là khoảng cách đi bộ dưới 100m, 1 là khoảng cách 100-500m, 2 là khoảng cách > 500m). + Đánh giá mức độ mất chức năng cột sống theo chỉ số ODI theo 05 mức: Mức 1 (mất chức năng ít, ODI 0-20). Mức 2 (mất chức năng vừa, ODI 21- 40%). Mức 3 (mất chức năng nhiều, ODI 41-60%). Mức 4 (mất chức năng rất nhiều, ODI 61-80%). Mức 5 (mất hoàn toàn chức năng, ODI >80%). - Đặc điểm cận lâm sàng: + Xác định ĐKTS, DTOS trên phim CHT thường quy và phim CHT có nén + Thay đổi kích thước của ĐKTS và DTOS trên phim CHT sau nén tại vị trí hẹp nhất + Đánh giá tương quan giữa ĐKTS, DTOS trên phim CHT thường quy và phim CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng (được chia theo phân nhóm tổn thương) 3. Chụp CHT thường quy, CHT có nén và cách đo kích thước ống sống trên phim CHT + Máy chụp CHT được sử dụng trong nghiên cứu là máy 1.5 Tesla (Magnetom Vision; Siemens, Erlangen, Germany), dùng coin thắt lưng với khoảng cách các lát cắt 4 mm qua vị trí đĩa đệm từ L2-L3 đến L5-S1. Dựa trên nguyên lý động lực học của thiết bị nén trong khi chụp CHT do DynaWell thiết kế [1], chúng tôi đã cải biên hệ Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 27 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 2.1: Hệ thống khung nén theo trục dọc cơ thể Hình 2.2: Minh hoạ cách đo ĐKTS ống sống trên phim CHT [9] thống khung nén sao cho lực nén khi chụp tương tự với lực nén theo trục dọc cơ thể ở tư thế đứng khi mà triệu chứng lâm sàng xuất hiện. Lực nén được truyền tới hệ thống bàn đạp nơi đặt 2 bàn chân của BN thông qua hệ thống dòng dọc quay tay có kết nối với lực kế điện tử. Lực nén được xác định trên máy tương ứng trong khoảng 40-50% trọng lượng cơ thể (dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng trên thế giới)[5]. Toàn bộ dụng cụ không có từ tính (vật liệu bằng nhựa cứng) để bảo đảm chất lượng hình ảnh không bị nhiễu. + BN vào chụp CHT được khoác áo da lắp sẵn dụng cụ (nhưng chưa nén) để chụp thường quy theo chỉ định chung. Sau chụp thường quy, BN được giữ nguyên vị trí, nén trong 5 phút sau đó chụp ở tư thế nén. Trong quá trình chụp MRI gối của BN luôn duỗi thẳng để mô phỏng thật giống với tư thế có chịu tải trọng khi đứng. Trong quá trình chụp CHT có nén nếu BN đau nhiều thì cho ngừng nén và kết thúc chụp + Kích thước của ống sống trên phim CHT được xác định dựa vào phần mềm Onis 2.5. + ĐKTS của ống sống: Là khoảng cách giữa 2 điểm giao cắt giữa màng cứng và đường thẳng đi qua trung tâm ống sống trên lát cắt ngang qua đĩa đệm trên phim T2W [7]. + DTOS: Là phần diện tích được bao quanh bởi màng cứng trên lát cắt ngang qua vị trí đĩa đệm trên phim T2W [6]. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn28 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 4. Sử lý số liệu - Sử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. Các phép so sánh được kết luận là khác biệt hay có mối liên quan với nhau có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng - Mức độ đau lưng VAS trung bình: 5,03 ±1,24 trong đó mức mức 8 điểm 20 BN (40,3%). Mức độ đau chân VAS trung bình: 7,23 ± 0,98 trong đó chủ yếu 8 điểm 24 BN (43,6%), 26 BN đau chân ở mức 6 điểm chiếm 47,2%. ODI trung bình: 66,32 ± 5,39, hầu hết BN trong nhóm mức 4 chiếm 92,8%, không có BN nào ở mức 1, mức 2 và mức 5. 3.2. Mối tương quan của hình ảnh hẹp ống sống trên phim CHT với triệu chứng lâm sàng 3.2.1. Sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp nhất trên phim CHT Dựa vào bảng 3.2 cho thấy, kích thước ống sống trên phim CHT tại vị trí hẹp nhất sau nén thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) với hiệu số thay đổi ĐKTS: 0,96 ± 0,69 mm; DTOS: 9,85 ± 5,56 mm². Hình 2.3: Minh hoạ cách đo DTOS trên phim CHT [9] Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Giá trị trung bình Mức độ đau lưng (VAS lưng) 5,03 ±1,24 Mức độ đau chân (VAS chân) 7,23 ± 0,98 Mức độ mất chức năng cột sống ODI 66,32 ± 5,39 Khoảng cách đi bộ 0,42 ± 0,50 Bảng 3.2. Sự thay đổi kích thước ống sống sau nén tạ vị trí hẹp nhất trên CHT Kích thước ống sống Trước nén Sau nén Hiệu số thay đổi P ĐKTS (mm) 6,71 ± 1,25 5,74 ± 1,23 0,96 ± 0,69 < 0,001 DTOS (mm²) 50,80 ± 15,70 40,94 ± 14,92 9,85 ± 5,56 < 0,001 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 29 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2.2. Đánh giá tương quan DTOS và ĐKTS trên phim CHT thường quy và CHT có nén với triệu chứng lâm sàng được phân nhóm theo mức độ tổn thương + Bảng 3.3 cho thấy, ĐKTS trên phim CHT có nén thể hiện rõ hơn mối tương quan với triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy do kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Không có sự khác biệt về mối tương quan giữa ĐKTS trên phim CHT thường quy và phim CHT có nén đối với nhóm có mức độ đau lưng ít do p > 0,05 + Bảng 3.5 cho thấy, DTOS trên phim CHT có nén thể hiện rõ hơn mối tương quan với triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy do kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Không có sự khác biệt về mối tương quan giữa DTOS trên phim CHT thường quy và phim CHT có nén đối với nhóm có mức độ đau lưng ít do p > 0,05 IV. BÀN LUẬN - Đặc điểm chung: 55 BN với tỷ lệ 23nam/32 nữ, độ tuổi trung bình: 57,61± 9,6, nhóm tuổi từ 50 – 70 chiếm tỷ lệ 70%. Do đặc điểm của bệnh có liên quan đến yếu tố Bảng 3.3. Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với ĐKTS của ống sống trên phim CHT Triệu chứng lâm sàng Phân nhóm ĐKTS trước nén ĐKTS sau nén p Khoảng cách đi bộ ≤ 100m 6,77 ± 1,30 5,77 ± 1,33 < 0,001 > 100m 6,64 ± 1,21 5,71 ± 1,12 < 0,001 Đau lưng (VAS) Đau ít 7,05 ± 1,24 6,20 ± 1,94 > 0,05 Đau TB 6,58 ± 0,97 5,51 ± 0,83 < 0,001 Đau hơi nặng 6,75 ± 1,42 5,83 ± 1,36 < 0,001 Đau chân (VAS) Đau hơi nặng 6,92 ± 1,13 5,93 ± 0,96 < 0,001 Đau nặng 6,57 ± 1,32 5,62 ± 1,39 < 0,001 ODI Mất CN nhiều 6,93 ± 1,37 5,85 ± 1,44 < 0,001 Mất CN rất nhiều 6,65 ± 1,22 5,72 ± 1,19 < 0,001 Bảng 3.4. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với DTOS trên phim CHT Triệu chứng lâm sàng Phân nhóm DTOS trước nén DTOS sau nén p Khoảng cách đi bộ ≤ 100m 49,52 ± 17,12 39,68 ± 15,43 <0,001 > 100m 52,46 ± 13,84 42,58 ± 14,41 <0,001 Đau lưng (VAS) Đau ít 57,25 ± 12,84 47,75 ± 17,93 >0,05 Đau TB 47,55 ± 15,19 36,95 ± 12,50 <0,001 Đau hơi nặng 52,06 ± 16,34 42,64 ± 15,82 <0,001 Đau chân (VAS) Đau hơi nặng 52,64 ± 13,44 41,45 ± 11,53 <0,001 Đau nặng 49,58 ± 17,14 40,61 ± 17,00 <0,001 ODI Mất CN nhiều 53,50 ± 15,28 42,42 ± 15,05 <0,001 Mất CN rất nhiều 50,05 ± 15,91 40,53 ± 15,05 <0,001 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn30 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 thoái hóa nên thường gặp ở độ tuổi 50-70 và nữ nhiều hơn nam. Nghiên cứu của Koichi Iwatsuki[4] và M. Usman [8] cho tỷ lệ tương tự. - Đặc điểm lâm sàng: Khoảng cách đi bộ 0,42 ± 0,50, VAS lưng: 5,03 ±1,24, VAS chân: 7,23 ± 0,98. Chỉ số ODI: 66,32 ± 5,39. Bệnh có tính chất mãn tính, điều trị nội khoa thất bại nên khi nhập viện đã ở mức độ nặng, biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ. Đặc điểm lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Koichi Iwatsuki[4]. - Sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp nhất sau chụp CHT có nén: Tất cả BN đều có sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp nhất sau khi chụp CHT có nén, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Hiệu số thay đổi bao gồm ĐKTS: 0,96 ± 0,69 mm; DTOS: 9,85 ± 5,56 mm². Như vậy, chụp CHT có nén đã phần nào mô phỏng trạng thái chịu tải của cơ thể ở tư thế đứng khi làm giảm kích thước ống sống so với phim CHT thường quy. Kết quả này cũng tương tự báo cáo của Haruo Kanno và cs. trên 88 BN với mức thay đổi DTOS: 12 ± 11mm² sau chụp CHT có nén so với CHT thường quy[5]. - Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ hẹp ống sống trên phim CHT thường quy và CHT có nén: Thông qua bảng 3.4; 3.5 có thể kết luận, chụp CHT có nén thể hiện rõ hơn mối tương quan với triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy. Nghiên cứu của Haruo Kanno và cs. trên 88 BN cũng chỉ ra rằng có mối tương quan rõ hơn giữa DTOS trên CHT có nén với triệu chứng lâm sàng: JOA, mức độ đau chân VAS và khoảng cách đi bộ so với phim CHT thường quy [5]. V. KẾT LUẬN - Chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục cơ thể làm thay đổi kích thước (ĐKTS và DTOS) của ống sống so với cộng hưởng từ thường quy trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa. - Hình ảnh hẹp ống sống trên phim cộng hưởng từ có nén thể hiện mối tương quan rõ hơn với các triệu chứng lâm sàng so với cộng hưởng từ thường quy. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akio Hiwatashi et al. (2004). “Axial Loading during MR Imaging Can Influence Treatment Decision for Symptomatic Spinal Stenosis.” AJNR. American Journal of Neuroradiology 25(February):170–74. 2. Annina Splettstößer et al. (2017). “Correlation of Lumbar Lateral Recess Stenosis in Magnetic Resonance Imaging and Clinical Symptoms.” World Journal of Radiology 9(5):223–29. 3. Danielson BI , Willén J , Gaulitz A, et al. (1998). “Axial Loading of the Spine Fails to Detect Radiologic Findings That Indicate Worsening of during CT and MR in Patients with Suspected Lumbar Spinal Symptoms.” Acta Radiol 1998 39:604 – 11. 4. Iwatsuki K, Yoshimine T, Aoki M. (2007). “Bilateral Interlaminar Fenestration and Unroofing for the Decompression of Nerve Roots by Using a Unilateral Approach in Lumbar Canal Stenosis.” Surgical Neurology 68(5):487–92. 5. Kanno. H. (2012). “Dynamic Change of Dural Sac Cross-Sectional Area in Axial Loaded Magnetic Resonance Imaging Correlates with the Severity of Clinical Symptoms in Patients with Lumbar Spinal Canal Stenosis.” Spine 37(3):207–13. 6. Kuittinen, Pekka, Petri Sipola, Tapani Saari, Timo Juhani Aalto, Sanna Sinikallio (2014). “Visually Assessed Severity of Lumbar Spinal Canal Stenosis Is Paradoxically Associated with Leg Pain and Objective Walking Ability.” BMC Musculoskeletal Disorders 15:348. 7. Sirvanci, Mustafa, Mona Bhatia, Kursat Ali Ganiyusufoglu (2008). “Degenerative Lumbar Spinal Stenosis: Correlation with Oswestry Disability Index and MR Imaging.” European Spine Journal 17(5):679–85. 8. Usman, Muhammad, Mumtaz Ali, Khalid Khanzada (2013). “Unilateral Approach for Bilateral Decompression of Lumbar Spinal Stenosis: A Minimal Invasive Surgery.” Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan 23(12):852–56. 9. Wang Y, Jeng C, Wu C. et al. (2008). “Dynamic Effects of Axial Loading on the Lumbar Spine During Magnetic Resonance Imaging in Patients with Suspected Spinal Stenosis.” Journal of the Formosan Medical Association 107(4):334–39. 10. Willen, J, B. Danielson. (2001). “The Diagnostic Effect from Axial Loading of the Lumbar Spine during Computed Tomography and Magnetic Resonance Imaging in Patients with Degenerative Disorders.” Spine 26(23):2607–14.
File đính kèm:
vai_tro_cua_cong_huong_tu_co_nen_theo_truc_cot_song_trong_ch.pdf

