Vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong đánh giá tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp cùng bên
Đặt vấn đề: Xơ vữa động mạch (XVĐM) là nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn đến đột quỵ nhồi máu não với thuyên tắc là cơ chế chủ yếu. Cắt lớp vi tính (CLVT) có giá trị cao trong đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch chủ (ĐMC) và cung cấp thông tin về thành phần và hình thái bề mặt của mảng xơ vữa (MXV). Các đặc điểm tổn thương ĐMC như độ hẹp, MXV loét và đậm độ thấp dường như có liên quan đến biến cố nhồi máu não (NMN).
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT mạch máu của MXV ĐMC ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp cùng bên. Đồng thời, xác định mối liên quan giữa các đặc điểm này và đột quỵ cấp, từ đó đưa ra các yếu tố tiên đoán đột quỵ trong tương lai.
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong đánh giá tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp cùng bên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong đánh giá tổn thương động mạch cảnh ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp cùng bên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 61 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ DO THIẾU MÁU NÃO CẤP CÙNG BÊN Nguyễn Võ Ngọc Huỳnh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Lê Văn Phước1, Trần Thị Mai Thùy1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xơ vữa động mạch (XVĐM) là nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn đến đột quỵ nhồi máu não với thuyên tắc là cơ chế chủ yếu. Cắt lớp vi tính (CLVT) có giá trị cao trong đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch chủ (ĐMC) và cung cấp thông tin về thành phần và hình thái bề mặt của mảng xơ vữa (MXV). Các đặc điểm tổn thương ĐMC như độ hẹp, MXV loét và đậm độ thấp dường như có liên quan đến biến cố nhồi máu não (NMN). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT mạch máu của MXV ĐMC ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp cùng bên. Đồng thời, xác định mối liên quan giữa các đặc điểm này và đột quỵ cấp, từ đó đưa ra các yếu tố tiên đoán đột quỵ trong tương lai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 102 bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp được chụp CLVT mạch máu não cấp cứu. Tổn thương ĐMC được đánh giá thông qua các đặc điểm độ hẹp lòng, độ dày thành ĐMC, kích thước, hình thái bề mặt, thành phần và tăng quang MXV. Kết quả: Phân tích đơn biến cho thấy các đặc điểm hẹp nặng (p=0,04, OR=4,68) và tắc ĐMC (p <0,001), tăng độ dày thành ĐMC (p=0,01), loét MXV (p=0,001, OR=7,03), MXV đậm độ thấp (p=0,001, OR=3,82) và tăng quang MXV (p=0,02, OR=4,07) thường gặp ở ĐMC cùng bên nhồi máu não hơn. Ngược lại, các MXV có bề mặt trơn láng (p <0,001, OR=0,23) và vôi hóa (p <0,001, OR=0,19) lại liên quan với bên không triệu chứng. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy MXV đậm độ thấp (p=0,02, OR=2,77) là yếu tố tiên đoán độc lập của đột quỵ do thiếu máu não. Kết luận: Hẹp nặng đến tắc, độ dày thành ĐMC, MXV đậm độ thấp, loét và tăng quang thường gặp ở bên NMN. Trong đó, MXV đậm độ thấp là yếu tố có giá trị tiên đoán NMN độc lập. Ngược lại, MXV vôi hóa và bề mặt trơn láng dường như có tác dụng bảo vệ. Từ khóa: nhồi máu não, xơ vữa động mạch, mảng xơ vữa, CLVT mạch máu, động mạch cảnh ABSTRACT THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY ANGIOGRAPHY IN EVALUATING CAROTID LESIONS IN PATIENTS WITH ACUTE CEREBRAL ISCHEMIC STROKE Nguyen Vo Ngoc Huynh, Nguyen Thi Thuy Linh, Le Van Phuoc, Tran Thi Mai Thuy, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi To Quyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 61-67 Background: Carotid artery atherosclerotic disease is an important cause of cerebral ischemic stroke. Computed tomography angiography (CTA) allows to evaluate carotid artery stenosis and give information regarding the plaque composition and surface morphology. The CTA features of carotid lesion such as stenosis carotid artery, ulcerated plaque and plaque hypoattenuation seem to be related to stroke. 1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Võ Ngọc Huỳnh ĐT: 0814758058 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 62 Objective: To describe the CTA features of plaque in patients with acute cerebral ischemic stroke and determine the correlation between these features and acute stroke events, thereby providing predictive factors for future stroke. Methods: One hundred and two patients presenting with acute cerebral ischemic stroke and having a CTA were studied. The CTA features of carotid lesion such as degree of stenosis, carotid artery wall thickness, size, surface morphology, composition and enhancement of plaque are assessed. Chi-squared test, t-test, and logistic regression analysis were performed to examine the correlation between these features and acute ischemic stroke. Results: Univariable analysis showed that carotid occlusions (p <0.001), high – grade stenosis (p = 0.04, OR =4.68), carotid artery wall thickness (p=0.01), ulcerated plaque (p = 0.001, OR=7.03), plaque hypoattenuation (p = 0.001, OR = 3.82) and plaque enhancement (p=0.02, OR=4.07) were significantly more common in the ipsilateral carotid arteries than in the contralateral carotid artery. In addition, some features were more commonly associated with the asymptomatic side, such as smooth plaque surface (p <0.001, OR=0.23) and plaque calcification (p <0.001, OR=0.19). Multiple logistic regression analyses confirmed plaque hypoattenuation (p = 0.02, OR=2.77) are independent predictors of stroke. Conclusions: High-grade stenosis and occlusion, increased carotid artery wall thickness, ulcerated plaque, plaque hypoattenuation and plaque enhancement were more commonly associated with the symptomatic side. Plaque hypoattenuation is predictive factor for acute cerebral ischemic stroke. By contrast, smooth plaque surface and plaque calcification seem to be the protective factors. Keywords: ischemic stroke, atherosclerosis, CT angiography, carotid artery ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế trên thế giới, tạo gánh nặng lớn về kinh tế cho gia đình và xã hội(1). Xơ vữa động mạch (XVĐM) là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đột quỵ nhồi máu não (chiếm 80% đột quỵ cấp). Mức độ hẹp lòng là biểu hiện gián tiếp của mảng xơ vữa (MXV) và là tiêu chuẩn cho các hướng dẫn can thiệp tái thông trong bệnh động mạch chủ (ĐMC). Bên cạnh đó, các đặc điểm của MXV như lõi lipid, độ dày nắp xơ, xuất huyết và tân sinh mạch đã được chứng minh trên các phương tiện hình ảnh không xâm lấn là yếu tố tiên đoán quan trọng của đột quỵ. Cắt lớp vi tính (CLVT) ngày càng được sử dụng phổ biến trong đánh giá các bệnh lý ĐMC. CLVT không những có giá trị cao trong đánh giá mức độ hẹp lòng ĐMC với độ nhạy và độ đặc hiệu tương tự chụp mạch máu số hóa xóa nền mà còn có thể cung cấp thông tin về thành phần và hình thái bề mặt của MXV. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm hình ảnh MXV trên CLVT mạch máu với mục đích: Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm này và nguy cơ đột quỵ do thiếu máu não cùng bên. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy và Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh với chẩn đoán đột quỵ não cấp, được chụp CLVT mạch máu não từ 01/3/2019 đến 30/4/2020. Tiêu chuẩn loai trừ Các trường hợp không thấy bằng chứng nhồi máu não (NMN) mới trên hình ảnh học, hiện diện tổn thương đáng kể ở bán cầu đại não đối bên với bên NMN, xuất huyết não, NMN hố sau, đột quỵ có nguồn gốc từ tim hoặc đã từng phẫu thuật, can thiệp ĐMC trước đây. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Cỡ mẫu Chúng tôi thu được 102 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn để đưa vào phân tích. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 63 Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính Tất cả các bệnh nhân được chụp bằng máy CLVT xoắn ốc đa dãy đầu dò. Thông số kỹ thuật: kV = 120 kV, mAs = 100 - 200 mAs, độ dày lát cắt 5 mm, độ mở đầu đèn 0,6 - 1,25 mm, thời gian quay của bóng đèn 0,5 - 0,6 giây, độ di chuyển bàn 1,2 - 1,4 mm/giây. Trường khảo sát từ quai động mạch chủ đến nền sọ. Bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 80 - 120 mL chất tương phản không ion hóa nồng độ iod cao (350 - 370 mg/mL) với tốc độ 4 - 5 mL/giây. Có hai thì chụp để khảo sát là thì không thuốc và thì động mạch. Thì động mạch được chụp dựa vào kỹ thuật bolus-tracking, ROI đặt tại cung động mạch chủ với ngưỡng phát tia là 75 - 100 HU. Đánh giá hình ảnh cắt lớp vi tính Các đặc điểm hình ảnh tổn thương ĐMC được đánh giá bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Độ hẹp được tính toán theo công thức của NASCET(2). Độ dày thành ĐMC được đo trên mặt phẳng ngang tại vị trí dày nhất của đoạn xa ĐMC chung, nơi không có MXV (cách phình cảnh 2 - 3cm) (Hình 1). Hình thái bề mặt của MXV được phân thành ba dạng là trơn láng, không đều hoặc loét: Trơn láng là bề mặt đều đặn, không có bất kỳ dấu hiệu không đều hay loét. Không đều được dùng cho các MXV có bề mặt dao động từ 0,3mm đến 0,9mm. Loét là các hình cộng thuốc sâu ít nhất 1mm trong ít nhất hai mặt phẳng (Hình 2). MXV được chia thành ba loại: thấp, hỗn hợp và vôi hóa dựa vào đậm độ với ngưỡng lần lượt là 50 HU và 120 HU. MXV tăng quang khi đậm độ MXV sau tiêm tăng >15 HU so với trước tiêm. Hình 1: Độ dày thành ĐMC trên hình CLVT mạch máu Hình 2: Loét MXV trên mặt phẳng đứng dọc (A) và mặt phẳng ngang (B) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 64 Phương pháp thống kê Phân tích thống kê được thực hiện với phần mềm STATA phiên bản 13. Các biến định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Các biến định lượng được mô tả bằng số trung bình và độ lệch chuẩn. Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm t đối với biến có phân phối chuẩn hoặc phép kiểm phi tham số Mann- Whitney U đối với biến không có phân phối chuẩn. Phân tích hồi qui logistic đa biến để xác định yếu tố tiên lượng độc lập. Tất cả các phép kiểm đều sử dụng giá trị p hai đầu, có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 544/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 24/10/2019. KẾT QUẢ Trong 102 bệnh nhân, có 53 trường hợp NMN bên phải và 49 trường hợp NMN bên trái. Các ĐMC cùng bên NMN được xếp vào nhóm bệnh (n=102) và ĐMC đối bên được đưa vào nhóm chứng (n=102). Thông tin chung của bệnh nhân được báo cáo trong Bảng 1. Bảng 1: Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Tổng (N=102) Nam 59 (57,8%) Nữ 43 (42,2%) Tuổi trung bình, TB (GTNN - GTLN) 64 (28 - 88) Thời gian khởi phát trung bình (giờ) TB (GTNN - GTLN) 4,5 (1 - 6) Điểm NIHSS, TB (GTNN - GTLN) 11 ± 8 (1 - 30) Yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Hút thuốc lá Tiền căn đột quỵ Tiền căn gia đình có người đột quỵ 87 (85,3%) 53 (52,0%) 50 (49,0%) 25 (24,5%) 16 (15,6%) 1 (1,0%) Trong 204 ĐMC có 134 ĐMC có MXV. Tỉ lệ MXV ở nhóm cùng bên NMN cao hơn đối bên (71,6% so với 59,8%), tuy nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,08). MXV thường gặp nhất ở vị trí chỗ chia đôi của ĐMC. Phân tích đơn biến cho thấy hẹp nặng, tắc ĐMC, độ dày thành ĐMC, loét MXV, MXV đậm độ thấp và tăng quang MXV có mối liên quan với bên NMN. Ngoài ra, có một số đặc điểm liên quan với bên không triệu chứng như hẹp <30%, MXV bề mặt trơn láng và MXV vôi hóa. Kết quả được báo cáo trong Bảng 2. Bảng 2: Kết quả phân tích các đặc điểm hình ảnh CLVT của tổn thương ĐMC Đặc điểm hình ảnh CLVT p OR (KTC 95%) Hẹp < 30% < 0,001 0,24 (0,11 - 0,54) Hẹp 30% - 49% 0,97 0,98 (0,37 - 2,66) Hẹp 50% - 69% 0,23 2,64 (0,45 - 27,55) Hẹp 70% - 99% 0,04 4,68 (0,93 - 45,26) Tắc hoàn toàn < 0,001 Độ dày thành mạch 0,01 Chiều dài MXV 0,10 Bề dày MXV 0,10 MXV trơn láng < 0,001 0,23 (0,10 - 0,52) MXV không đều 0,1 1,91 (0,82 - 4,51) Loét MXV 0,001 7,03 (1,82 - 39,38) MXV đậm độ thấp 0,001 3,82 (1,59 - 9,41) MXV hỗn hợp 0,27 1,61 (0,64 - 4,14) MXV vôi hóa < 0,001 0,19 (0,08 - 0,46) Bề dày thành phần vôi hóa 0,12 Bề dày thành phần mềm 0,052 Tăng quang MXV 0,02 4,07 (1,05 - 17,42) Phân tích đa biến ghi nhận MXV đậm độ thấp là yếu tố dự báo độc lập của đột quỵ thiếu máu não. Kết quả được ghi nhận trong Bảng 3. Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến Đặc điểm hình ảnh CLVT p OR (KTC 95%) Hẹp >70% 0,37 2,23 (0,38 - 12,96) Độ dày thành ĐMC 0,29 3,44 (0,34 - 34,71) MXV loét bề mặt 0,13 3,16 (0,72 - 13,83) MXV đậm độ thấp 0,02 2,77 (1,18 - 6,55) BÀN LUẬN Theo các tài liệu y văn, vì chịu tác động của động học dòng chảy mà XVĐM thường xảy ra ở các vị trí gần chỗ xuất phát, phân nhánh và uốn cong(3). Tại chỗ chia đôi của ĐMC, hướng dòng chảy bị xáo trộn hình thành nên dòng máu xoáy, làm giảm ứng suất cắt và tăng thời gian lưu trú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 65 của dòng máu, gây tổn thương lớp nội mạc, từ đó tiến triển thành MXV. Nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận MXV tập trung nhiều nhất ở chỗ phân đôi ĐMC, phù hợp với sinh lý bệnh và các nghiên cứu trước đây. Mức độ hẹp là một thông số quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ NMN và là một trong những tiêu chí quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn phương pháp điều trị. Saba L đã ghi nhận mối liên quan giữa hẹp >70% và tổn thương não trên CLVT (p=0,0007)(4). Kết quả của Eesa và cs cũng cho thấy tắc hoàn toàn ĐMC có mối tương quan với biến cố NMN (p=0,01, OR=5,27)(5). Chúng tôi ghi nhận hẹp <30% liên quan với bên không triệu chứng (p <0,001). Hẹp nặng chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm cùng bên NMN (10% so với 2%) và 13 trường hợp tắc hoàn toàn chỉ gặp ở các ĐMC cùng bên NMN. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,04 và p <0,001. Kết quả này phù hợp với các tác giả Saba L và Eesa M. Độ dày lớp nội trung mạc của ĐMC được sử dụng như một yếu tố dự báo quan trọng của các biến cố mạch vành và mạch máu não. Saba và cs ghi nhận độ dày thành ĐMC trung bình ở nhóm đột quỵ lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không đột quỵ (p <0,001)(6). Baradaran L cũng đã phân tích tổng hợp trên 16 nghiên cứu và tìm thấy mối liên quan giữa tăng độ dày thành ĐMC và đột quỵ thiếu máu não(7). Chúng tôi ghi nhận độ dày trung bình ở nhóm cùng bên NMN và nhóm đối bên lần lượt là 1,01 ± 0,16 mm và 0,96 ± 0,15 mm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,01). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của các tác giả trên, cho thấy tăng độ dày thành ĐMC là một yếu tố nguy cơ của đột qụy. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh loét MXV được cho là yếu tố dự báo đột quỵ, đóng một vai trò quan trọng trong các biến cố NMN. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ loét MXV ở nhóm cùng bên NMN là 26,7% cao hơn đáng kể so với nhóm đối bên là 4,9% (p=0,001). Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận MXV trơn láng có liên quan với bên không triệu chứng (p <0,001). Saba L khảo sát trên 112 bệnh nhân đã báo cáo rằng sự hiện diện của loét trong MXV ĐMC có liên quan đến tổn thương não được phát hiện trên hình ảnh CLVT với p=0,049(4). Tương tự, De Weert TT cũng ghi nhận MXV loét và bề mặt không đều có mối liên hệ với triệu chứng NMN (p=0,01)(8). Ngược lại, tác giả Eesa M lại báo cáo rằng tần suất loét tương tự nhau ở các MXV cùng và đối bên NMN(5), đồng thời ghi nhận có mối liên quan giữa MXV có bề mặt trơn láng và ĐMC đối bên NMN. Không có sự thống nhất trong kết quả của các nghiên cứu đặc điểm hình thái MXV. Sự khác biệt này có lẽ là do khác nhau trong cỡ mẫu. Nghiên cứu của Eesa M có cỡ mẫu rất lớn, trong khi chúng tôi, Saba L có cỡ mẫu nhỏ hơn. Thành phần MXV ĐMC đóng một vai trò quan trọng trong các biến cố mạch máu não và được phản ánh trên hình ảnh CLVT thông qua giá trị đậm độ HU. Các nghiên cứu khảo sát mối tương quan của hình ảnh CLVT và mô bệnh học cho thấy đậm độ thấp đại diện cho các MXV mỡ hay lõi lipid và đôi khi là xuất huyết, đậm độ hỗn hợp tương ứng với mô xơ và đậm độ cao là các MXV vôi hóa. Những MXV vôi hóa được ghi nhận là ổn định hơn những MXV không vôi hóa. Một số nghiên cứu đã chứng minh vôi hóa bảo vệ chống lại các áp lực, ngăn ngừa sự kết dính và kích hoạt các tác nhân sinh học. Các tác giả Nandalur KR, Saba L và Eesa M đều thống nhất rằng các MXV vôi hóa ít có khả năng gây triệu chứng hơn so với các MXV không vôi hóa(3,5,9). Nghiên cứu chúng tôi cũng thấy có mối tương quan nghịch giữa MXV đậm độ cao và triệu chứng NMN (p <0,001). Không có sự đồng nhất về mối tương quan giữa MXV đậm độ thấp với biến cố mạch máu não. Tác giả Nandalur KR và Eesa M không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa giữa các MXV Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 66 đậm độ thấp và triệu chứng(5,9). Ngược lại, tác giả Baradaran H và Saba L lại kết luận rằng MXV đậm độ thấp là yếu tố nguy cơ của biến cố NMN(4,7). Kết quả của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ MXV đậm độ thấp ở nhóm ĐMC cùng bên NMN cao hơn đối bên (48,3% so với 19,7%), tương đồng với tác giả Baradaran H và Saba L. Điều này chứng tỏ rằng MXV đậm độ thấp là một yếu tố tiên đoán NMN. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do cỡ mẫu và dân số mẫu khác nhau. Nghiên cứu của Nandalur KR có dân số mẫu là những bệnh nhân hẹp ĐMC >60%, còn mẫu chúng tôi có tất cả các mức độ hẹp. Tuy có thiết kế nghiên cứu tương tự nhau nhưng cỡ mẫu của Eesa M rất lớn (673 cùng bên và 673 đối bên) trong khi cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ hơn (60 cùng bên và 61 đối bên). Tân tạo mạch trong MXV tương quan với tình trạng viêm nội mạc khu trú, đã được chứng minh là có nguy cơ cao bị xuất huyết và vỡ MXV(10). Chúng tôi ghi nhận có 57,6% MXV ở bên NMN có tăng quang, trong khi ở nhóm đối bên NMN chỉ có 25%. Saba M cũng báo cáo rằng tăng quang MXV có liên quan đến sự hiện diện của các triệu chứng đột quỵ não với p=0,001, OR=7,5(11). Trong một nghiên cứu trên siêu âm, Xu R đã báo cáo rằng ở các bệnh nhân NMN cấp có sự tăng quang ở MXV nhiều hơn(12). Kết quả chúng tôi và các tác giả trên tương đồng với nhau cho rằng tăng quang MXV là một yếu tố dự báo nguy cơ NMN. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận chiều dài và bề dày trung bình của MXV ở 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê, tương đồng với tác giả Eesa M và McNally IS(5,13). Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế. Thứ nhất là cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ có thể ảnh hưởng đến kết quả. Thứ hai, đây là nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân NMN, đã loại trừ một nhóm bệnh nhân tổn thương ĐMC nhưng chưa có triệu chứng NMN, điều này dẫn đến sai lệch thống kê. Thứ ba, nghiên cứu của chúng tôi đã loại trừ những trường hợp NMN có nguyên nhân từ tim nhưng không thể xác định chính xác nguyên nhân NMN là từ tổn thương ĐMC. KẾT LUẬN Hẹp nặng và tắc ĐMC, tăng độ dày thành ĐMC, loét MXV, MXV đậm độ thấp và tăng quang MXV là các đặc điểm liên quan đến NMN. Trong đó, MXV đậm độ thấp là yếu tố tiên đoán độc lập của đột quỵ do thiếu máu não. Điều này có thể giúp phân tầng bệnh nhân trong quá trình theo dõi và điều trị trên lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Katan M, Luft A (2018). Global burden of stroke. Seminars in Neurology, 38(2): 208-211. 2. Barnett HJM, Taylor DW, Eliasziw M, et al (1998). Benefit of carotid endarterectomy in patients with symptomatic moderate or severe stenosis. New England Journal of Medicine, 339(20):1415- 1425. 3. Glagov S, Zarins C, Giddens DP, et al (1988). Hemodynamics and atherosclerosis. Insights and perspectives gained from studies of human arteries. Archives of Pathology & Laboratory Medicine, 112(10):1018-1031. 4. Saba L, Montisci R, Sanfilippo R, et al (2009). Multidetector row CT of the brain and carotid artery: a correlative analysis. Clinical Radiology, 64(8):767-778. 5. Eesa M, Hill MD, Al-Khathaami A, et al (2010). Role of CT angiographic plaque morphologic characteristics in addition to stenosis in predicting the symptomatic side in carotid artery disease. American Journal of Neuroradiology, 31(7):1254-1260. 6. Saba L, Sanfilippo R, Pascalis L, et al (2008). Carotid artery wall thickness and ischemic symptoms: evaluation using multi- detector-row CT angiography. European Radiology, 18(9):1962- 1971. 7. Baradaran H, Al-Dasuqi K, Knight-Greenfield A, et al (2017). Association between carotid plaque features on CTA and cerebrovascular ischemia: a systematic review and meta- analysis. American Journal of Neuroradiology, 38(12):2321-2326. 8. De Weert TT, Cretier S, Groen HC, et al (2009). Atherosclerotic plaque surface morphology in the carotid bifurcation assessed with multidetector computed tomography angiography. Stroke, 40(4):1334-1340. 9. Nandalur KR, Baskurt E, Hagspiel KD, et al (2005). Calcified carotid atherosclerotic plaque is associated less with ischemic symptoms than is noncalcified plaque on MDCT. American Journal of Roentgenology, 184(1):295-298. 10. Saha SA, Gourineni V, Feinstein SB (2016). The use of contrast- enhanced ultrasonography for imaging of carotid atherosclerotic plaques: current evidence, future directions. Neuroimaging Clinics, 26(1):81-96. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 67 11. Saba L, Mallarini G (2011). Carotid plaque enhancement and symptom correlations: an evaluation by using multidetector row CT angiography. American Journal of Neuroradiology, 32(10):1919-1925. 12. Xu R, Yin X, Xu W, et al (2016). Assessment of carotid plaque neovascularization by contrast-enhanced ultrasound and high sensitivity C-reactive protein test in patients with acute cerebral infarction: a comparative study. Neurological Sciences, 37(7):1107- 1112. 13. McNally JS, McLaughlin MS, Hinckley PJ, et al (2015). Intraluminal thrombus, intraplaque hemorrhage, plaque thickness, and current smoking optimally predict carotid stroke. Stroke, 46(1):84-90. Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
vai_tro_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_mach_mau_trong_danh_gia_ton.pdf

