Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã
hội của tất cả các quốc gia trên toàn cầu, trong đó, ngành ngân hàng (NH) được
xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Mặc dù chi nhánh NH
có vai trò quan trọng đối với khách hàng, đối với NH và đối với cả nền kinh tế,
nhưng dưới tác động của CMCN 4.0, số lượng các chi nhánh tại các nước phát triển
đang giảm dần. Bài viết tập trung nghiên cứu vai trò của 21 ngân hàng thương mại
(NHTM) có quy mô vốn trên 5.000 tỷ đồng tại Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2019
đến hiệu quả kinh doanh của NH. Vai trò của chi nhánh được thể hiện ở số lượng
chi nhánh, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ,
tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản; hiệu quả kinh
doanh NH được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

1 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 220- Tháng 9. 2020 Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Phạm Thu Thuỷ Khoa Ngân hàng- Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 07/05/2020 Ngày nhận bản sửa: 07/06/2020 Ngày duyệt đăng: 22/06/2020 Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của tất cả các quốc gia trên toàn cầu, trong đó, ngành ngân hàng (NH) được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Mặc dù chi nhánh NH có vai trò quan trọng đối với khách hàng, đối với NH và đối với cả nền kinh tế, nhưng dưới tác động của CMCN 4.0, số lượng các chi nhánh tại các nước phát triển đang giảm dần. Bài viết tập trung nghiên cứu vai trò của 21 ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô vốn trên 5.000 tỷ đồng tại Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2019 đến hiệu quả kinh doanh của NH. Vai trò của chi nhánh được thể hiện ở số lượng chi nhánh, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ, tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản; hiệu quả kinh doanh NH được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng. kết quả phân tích định lượng cho thấy: Số lượng chi nhánh và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản có tác động thuận chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận; trong khi đó, tỷ lệ tiền The role of bank branch in the 4th industrial revolution, experiment research in Vietnam Abstract: The 4th industrial revolution has influenced many social and economic aspects of many coutries in the world, in which, banking is one of the most influenced industry. Bank branches are very important with the customers, the banks and the economy, however, they are decreasing in the role and number. This research focus on the branch network trend of 21 Vietnamese commercial banks, which capital excess VND 5 billion, in the period of 2012- 2019, and the impact of bank branch networks on the banks’ profit. Results show that, contrary to the developed countries, Vietnamese banks is still expanding their branch network. Bank branches, on average, have increasing fund mobilizing, lending and profit. The quantitative analysis shows that branches is positively impact the bank’s profit with a 5% significant level. The research also suggests some implications to optimize the branch network in the 4.0 industrial revolution. Keywords: Branch network, bank branching, distribution, 4.0 industrial revolution Thuy Thu Pham Email: thuypt@hvnh.edu.vn Associate Dean of Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Anh Thi Ngoc Nguyen Email: nguyenngocanh98.hvnh@gmail.com Student of K 19 CLC B, Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Nguyễn Thị Ngọc Anh K19 CLC-NHB, Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 gửi trên tổng nợ, tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất lại có tác động ngược chiều; và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: Chi nhánh, phòng giao dịch, mạng lưới phân phối NHTM, CMCN 4.0 1. Giới thiệu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, hay còn gọi là Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 với đặc trưng là sử dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và internet của vạn vật vào các hoạt động của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội (theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, 2016), đang tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của tất cả các quốc gia trên toàn cầu, trong đó, ngành NH được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. CMCN 4.0 có thể tác động đến mô hình tổ chức, quản trị tại các NHTM, làm thay đổi các sản phẩm dịch vụ, và đặc biệt tác động mạnh mẽ đến cách thức phân phối sản phẩm của NH. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định cùng với sự phát triển của công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và internet vạn vật, các chi nhánh NH sẽ không còn vai trò quan trọng như trước và sẽ dần bị thay thế bởi các loại hình NH điện tử. Các số liệu thực nghiệm cũng đã cho thấy sự sụt giảm của số lượng chi nhánh ngân hàng tại các nước phát triển. Tuy nhiên, tại một thị trường đang phát triển như Việt Nam, xu hướng phát triển của mạng lưới chi nhánh NHTM liệu có thống nhất với các nền kinh tế phát triển?, và sự mở rộng (hay thu hẹp) mạng lưới chi nhánh có tác động như thế nào đối với lợi nhuận của các NHTM? Dựa vào phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng, bài viết tập trung nghiên cứu xu hướng phát triển của mạng lưới chi nhánh (CN) của các NHTM Việt Nam; tác động của số lượng chi nhánh và một số chỉ tiêu kinh doanh đến lợi nhuận của NHTM trong giai đoạn 2012- 2019, qua đó đưa ra một số khuyến nghị trong tối ưu hoá mạng lưới CN của NHTM trong cuộc CMCN 4.0. 2. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Chi nhánh và vai trò của mạng lưới chi nhánh ngân hàng Xu hướng phát triển và chuyển đổi của các chi nhánh NH trong thời kỳ CMCN 4.0 là chủ đề được bàn luận khá nhiều. Các nghiên cứu đều nhất trí rằng các chi nhánh truyền thống, gắn với những địa điểm vật lý cố định, vốn là biểu tượng bền vững của ngành NH. Công ty Bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC, 2015) đã phân loại các chi nhánh NH thành 3 loại chính: các chi nhánh lớn (stand-in office); các chi nhánh nhỏ (in- store office) và các chi nhánh cung ứng hạn chế dịch vụ. Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận vai trò quan trọng của các chi nhánh NHTM. Đối với khách hàng - Chi nhánh là kênh phân phối chủ yếu cung cấp các sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Nhận định của NH TSB (một trong những ngân hàng bán lẻ uy tín nhất nước Anh) khẳng định rằng mặc dù rất nhiều dịch vụ khách hàng có thể tự thực hiện qua các kênh giao dịch điện tử, nhưng khách hàng vẫn thích sự giao dịch trực tiếp PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 3Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (face to face) đối với hầu hết các sản phẩm quan trọng. Khảo sát của Capgemini (2012) cho thấy khách hàng đề cao chi nhánh bởi có thể đáp ứng tất cả các giao dịch, các sản phẩm, trong khi các kênh phân phối điện tử chỉ giới hạn ở một số giao dịch nhất định. - Chi nhánh là kênh giao dịch tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí: khách hàng thích giao dịch ở chi nhánh bởi sự tiện lợi và an toàn (Berger và cộng sự, 1997). Ngoài ra, giao dịch ở các chi nhánh thường không mất phí như đối với ATM hay mobile banking (Dick, 2003). Đối với các ngân hàng - Chi nhánh là kênh bán hàng mang lại doanh thu chủ yếu. Nghiên cứu của Orlow và cộng sự (1996), Blazheski (2006) cho thấy có sự tương quan thuận giữa mạng lưới chi nhánh và doanh số huy động vốn, dư nợ và doanh số dịch vụ của các NHTM. Các tác giả Hanman và Prager (2004a, 2004b,) Park và Pennacchi (2004) nhấn mạnh các chi nhánh lớn thường thu hút được các nguồn vốn “bán buôn” chi phí thấp. Berger và cộng sự (2005) nhấn mạnh các NH nhỏ với số lượng chi nhánh ít, đạt được lợi nhuận thấp hơn so với nhóm các NH lớn với số lượng chi nhánh nhiều hơn. Berger và cộng sự (1997) cũng nhận định mặc dù các chi nhánh lớn không hiệu quả trên phương diện tiết kiệm chi phí, nhưng lại rất hiệu quả trên phương diện tạo ra doanh thu. - Chi nhánh góp phần đáng kể tăng nhận diện thương hiệu của khách hàng và là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Rất nhiều nghiên cứu đều thống nhất rằng sự thuận tiện (chi nhánh gần nhà hoặc nơi làm việc) là yếu tố đáng kể tác động đến việc lựa chọn NH của khách hàng. (Brevoort & Wolken, 2008; Spieker, 2004). - Mạng lưới chi nhánh thể hiện sức mạnh tài chính của NH. Các nghiên cứu của Grzelonska, (2005), Ho & Ishii (2010) cho thấy quy mô mạng lưới và mật độ chi nhánh là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của NHTM, bất chấp sự phát triển của NH điện tử. Đối với nền kinh tế - Đối với nền kinh tế, mạng lưới chi nhánh, cùng với mật độ chi nhánh (số chi nhánh NH/ 1.000 km2 và số chi nhánh NH/ 100.000 dân) là một trong những tiêu chí thể hiện mức độ tiếp cận tài chính của dân cư, đặc biệt của dân cư có thu nhập trung bình hoặc thấp, qua đó thể hiện mức độ cạnh tranh của thị trường tài chính và độ ổn định tài chính của mỗi quốc gia (NCRC, 2017). Nghiên cứu của Edmonds (2018) cũng nhấn mạnh việc giảm các chi nhánh dẫn đến giảm sự tiếp cận tài chính, giảm mức tiêu dùng và thanh toán của dân cư, thậm chí ảnh hưởng đến môi trường do sử dụng xe cộ nhiều hơn để đến các chi nhánh. Xu hướng phát triển của các chi nhánh trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 Hầu hết các nghiên cứu về xu hướng phát triển của các chi nhánh NH trong khoảng những năm 2000 trở lại đây cho rằng các kênh giao dịch điện tử giờ đây có thể thực hiện được vai trò của các chi nhánh, và số lượng các chi nhánh NH đang dần bị thay thế bởi các kênh giao dịch hiện đại. Tác giả Spiegel và cộng sự (1996) đã dự đoán các chi nhánh NH sẽ giảm đi đáng kể do sự bùng nổ của ATM, điện thoại, máy tính và dịch vụ tiền gửi trực tiếp. Các tác giả chỉ ra rằng “chi phí duy trì hoạt động của chi nhánh đang tăng lên trong khi tầm quan trọng của nó đối với khách hàng giảm xuống”. Cũng với quan điểm tương tự như Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 vậy, Công ty tư vấn Roland Beger (2015) đưa ra nhận định “Chi nhánh là quan trọng, nhưng không phải với bất kỳ giá nào”. Tác giả Kempson và Jones (2000) đã phân tích khả năng khách hàng có thể thỏa mãn được các nhu cầu tài chính của họ mà không cần chi nhánh. King (2012) cũng khẳng định vai trò mờ nhạt của các chi nhánh khi: “trong tương lai, NH là một việc phải làm, chứ không phải nơi phải đến”. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy có sự giảm sút của số lượng chi nhánh NH tại các quốc gia phát triển. Nghiên cứu của NCRC (2017) về các chi nhánh NH tại Mỹ đã thống kê rằng trong giai đoạn 2008- 2016, có 6.008 chi nhánh trong tổng số 95.018 chi nhánh đã bị đóng cửa, tương ứng với 6% số chi nhánh trên toàn quốc. Trong các chi nhánh đóng cửa, 82% các chi nhánh là ở thành phố và 18% ở nông thôn. Đặc biệt, việc đóng cửa các chi nhánh đã hình thành nên các «sa mạc chi nhánh» mới tại một số khu vực và gây ảnh hưởng khá trầm trọng, đặc biệt đối với các gia đình có thu nhập trung bình và thấp tại nông thôn. Tại Anh, theo nghiên cứu của Edmonds (2018), giai đoạn 1997- 2014 cũng chứng kiến sự sụt giảm đáng kể số lượng chi nhánh. Ở nhóm 6 NH lớn (Barclays, HBOS, HSBC, Lloyds, Lloyds TSB, Natwest và Santander), số chi nhánh giảm từ 11.240 chi nhánh (năm 1997) xuống còn 7.022 chi nhánh (năm 2014). Nhóm các NH còn lại giảm từ 2.109 chi nhánh xuống 1.349 chi nhánh. Sự sụt giảm này cũng được phân tích do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và sự phát triển của công nghệ. Tác giả cùng quan điểm với Kempson và Jones (2000) về khả năng giao dịch NH không cần chi nhánh trong tương lai. Tác động của mạng lưới chi nhánh đến kết quả tài chính của NHTM Nhiều nghiên cứu chỉ ra tác động của số lượng chi nhánh đến các kết quả tài chính của NHTM, điển hình như nghiên cứu của Kazumine (2017) đã sử dụng mô hình tác động cố định để lượng hoá tác động của số lượng chi nhánh đến quy mô dư nợ, vốn huy động, các tỷ lệ sinh lời ROA, ROE của các NHTM Nhật Bản. Kết quả cho thấy số lượng chi nhánh ngân hàng tỷ lệ thuận với quy mô dư nợ và vốn huy động, nhưng lại tỷ lệ nghịch với tỷ lệ ROA và ROE của NH. Tác giả kết luận mạng lưới chi nhánh lớn sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động của NH. Nayatika (2017) đã sử dụng mô hình tác động cố định để lượng hoá sự mở rộng mạng lưới chi nhánh đến kết quả tài chính cuả các NH ở Kenya và cho thấy mạng lưới chi nhánh có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đến lợi nhuận của NH. Nghiên cứu của Hirtle (2005) về các NH của Mỹ cho thấy các có quy mô mạng lưới chi nhánh cỡ trung có số tiền gửi trung bình và dư nợ trung bình trên một chi nhánh thấp hơn, nhưng cũng có chi phí thấp hơn. Nghiên cứu chỉ ra không có mối quan hệ giữa mạng luói chi nhánh và lợi nhuận của NH. Antonio (2013) khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NH ở Tây Ban Nha đã sử dụng ROA là biến phụ thuộc, số lượng chi nhánh như là biến đại diện cho quy mô của các NH, cùng với nhiều biến độc lập khác. Kết quả chứng minh quan hệ thuận chiều của số lượng chi nhánh đến lợi nhuận của NH tại Tây Ban Nha. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 5Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Từ các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề, có thể nhận thấy mặc dù các nghiên cứu đều đồng tình với vai trò quan trọng của chi nhánh trong lịch sử của ngành NH, nhưng dưới tác động của công nghệ số, tầm quan trọng của chi nhánh và số lượng chi nhánh tại các quốc gia phát triển đang giảm dần. Nghiên cứu này đặt ra những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Sự phát triển của mạng lưới chi nhánh NH tại một thị trường đang phát triển như Việt Nam thời gian qua (2012- 2019) đang đi theo xu hướng hay ngược chiều xu hướng của các nước phát triển? - Các quyết định mở rộng (thu hẹp) số lượng chi nhánh của các NH Việt Nam thời gian qua có tác động đến lợi nhuận của NHTM? Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 21 trên 23 NHTM có vốn chủ sở hữu trên 5.000 tỷ đồng, là nhóm NH chiếm 90% quy mô vốn điều lệ của cả hệ thống NHTM Việt Nam (nghiên cứu loại bỏ NH Đông Á và NH Bưu Điện Liên Việt do không có số liệu và số liệu không tương thích). Mẫu nghiên cứu được chia làm 3 nhóm theo quy mô vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2015- thời điểm chính giữa của giai đoạn nghiên cứu: Nhóm NHTM có quy mô lớn (bao gồm 4 NHTM có quy mô vốn điều lệ trên 30.000 tỷ đồng); nhóm các NHTM quy mô vừa (bao gồm 9 NHTMCP có quy mô vốn điều lệ từ 10.000 đến dưới 30.000 tỷ đồng); và nhóm các NHTM quy mô nhỏ (bao gồm 8 NHTM có quy mô vốn điều lệ từ 5.000 đến dưới 10.000 tỷ đồng). Nguồn số liệu được thu thập từ báo cáo thường niên và website của các NH này trong giai đoạn 2012- 2019, kết hợp với các nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới (Worldbank- WB). Nghiên cứu không phân biệt các chi nhánh (CN) và các Phòng giao dịch (PGD) của các NH bởi tại Việt Nam, các PGD đều cung ứng các sản phẩm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản của khách hàng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng. Biến phụ thuộc được lựa chọn là lợi nhuận của các NHTM năm sau, đư ... đoạn thời gian (năm). Để kiểm định mô hình phù hợp nhất, nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman. Mô hình sau khi được lựa chọn sẽ được kiểm định các giả thuyết, bao gồm kiểm định VIF (kiểm định đa cộng tuyến), kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian (kiểm định phương sai thay đổi), kiểm định Wooldridge (kiểm định tự tương quan) và khắc phục các lỗi của mô hình bằng mô hình phương sai chuẩn vững (Robust standard error). 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch Giai đoạn 2012- 2019, số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch (CN, PGD) của các NHTM Việt Nam tăng trưởng đều đặn. Nếu như năm 2012, số CN, PGD của các NH là 7.366 CN, PGD thì đến năm 2019 đã đạt 9.069 CN, PGD. Tính đến thời điểm 31/12/2019, số lượng CN, PGD của nhóm các NHTM quy mô lớn đang áp đảo, chiếm 55,8%, tiếp đến là nhóm các NHTM quy mô vừa, chiếm 30,6%, rồi đến nhóm NHTM quy mô nhỏ, chiếm 13,6% trong tổng số CN, PGD của 3 nhóm NHTM nghiên cứu. Tốc độ tăng trưởng CN, PGD trung bình của các NH trong giai đoạn 2012- 2019 là 3,03%/ năm. Tốc độ tăng trưởng CN, PGD đạt đỉnh vào năm 2015 (6,35%), sau đó chậm dần, đạt 2,26% năm 2018 và 1,75% năm 2019. Trong 3 nhóm NH, tốc độ tăng trưởng CN, PGD của nhóm NHTM quy mô lớn là thấp nhất (trung bình 2,32%/năm). Nhóm NHTM quy mô vừa có tốc độ tăng trưởng CN, PGD trung bình 2,95%/ năm, gần bằng mức trung bình của thị trường (3,03%/năm). Nhóm NHTM quy mô nhỏ có tốc độ tăng trưởng CN, PGD ấn tượng nhất với mức trung bình 6,85%/năm, trong đó, TPbank tăng trưởng bình quân 14,44%/ năm, HDBank tăng trưởng bình quân 11,75%/ năm. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng CN, PGD của nhóm NH nhỏ tăng vọt do sự sáp nhập của Công ty tài chính PVFC vào NHTMCP Phương Tây thành NHTMCP PVcombank. Hiệu quả hoạt động của mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch Xét về hiệu quả hoạt động của các CN, PGD, thể hiện qua doanh số huy động tiền gửi, dư nợ và lợi nhuận trung bình của 1 CN, PGD, tất cả các nhóm NH đều có hiệu quả hoạt động tăng lên trong giai đoạn 2012- 2019. Trong đó, hiệu quả huy động vốn tốt nhất ở nhóm các NH quy mô vừa, kém hơn một chút là nhóm NH quy mô lớn, rồi đến nhóm NH quy mô nhỏ. Ngược lại, hiệu quả cho vay lại tốt nhất ở nhóm các NH quy mô lớn, tiếp đến là nhóm NH quy mô vừa, cuối cùng là nhóm NH quy mô nhỏ. Lợi nhuận sau thuế bình quân trên một Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến (loại biến) Ý nghĩa Các nghiên cứu tham khảo LAGPROFIT (Biến phụ thuộc) Lợi nhuận của NH, tính theo logarit tự nhiên và độ trễ 1 năm (năm t) Kazumine (2017), Antonio. (2013). LnBRANCH (Biến độc lập) Số lượng chi nhánh, tính theo logarit tự nhiên năm t-1 Kazumine (2017), Nyatika (2017), Hirtle (2007) DEPT (Biến độc lập) Tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ năm t-1 Kazumine (2017), Antonio. (2013). LOAN (Biến độc lập) Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản năm t-1 Hirtle (2007), Antonio. (2013). EQUITY (Biến độc lập) Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm t-1 Kazumine (2017), Nyatika (2017), Hirtle (2007), Antonio. (2013). CR4_Asset (Biến kiểm soát) Tỷ lệ thị phần tổng tài sản của 4 NHTM lớn nhất năm t Kazumine (2017), Hirtle (2007), Antonio. (2013). GDP (Biến kiểm soát) Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t Kazumine (2017), Hirtle (2007), Antonio. (2013). Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 7Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng CN, PGD NH tăng qua các năm ở tất cả các nhóm ngân hàng, trong đó nhóm NH quy mô vừa thường có lợi nhuận trung bình trên 1 CN, PGD cao nhất. Giai đoạn từ 2017 trở về trước, các NHTMCP quy mô lớn có lợi nhuận trung bình trên 1 CN, PGD cao hơn các NHTMCP quy mô nhỏ, tuy nhiên, năm 2018 và 2019, các NHTMCP quy mô nhỏ có sự bứt phá về lợi nhuận trung bình trên 1 CN, PGD, vượt qua các NHTMCP quy mô lớn. Mật độ của mạng lưới CN, PGD Xét về mật độ chi nhánh, số CN, PGD trên 1.000km2 của Việt Nam tăng khá nhanh, từ 25 CN, PGD năm 2012 lên 30 CN, PGD trên 1.000 km2 năm 2019. Số CN, PGD trên Hình 1a. Số lượng CN, PGD (trục phải) và tốc độ tăng trưởng CN, PGD (trục trái) của các NHTM Việt Nam Hình 1b. Tốc độ tăng trưởng mạng lưới của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012- 2019 Nguồn:Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên số liệu từ Báo cáo thường niên năm 2012-2019 của các NHTM Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 100.000 dân cũng tăng với mức tăng chậm hơn, từ 9,2 CN, PGD lên 10,5 CN, PGD trên 100.000 người. Điều này thể hiện mức độ tiếp cận sản phẩm NH của người dân Việt Nam tăng lên trong thời gian qua. 3.2. Kết quả hồi quy tác động của chi nhánh đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Kết quả ước lượng lợi nhuận của NH Hình 2a. Vốn tiền gửi và dự nợ trung bình (tỷ VND) của 1 CN, PGD của các NHTM Việt Nam Hình 2b. Lợi nhuận sau thuế trung bình/CN, PGD (tỷ VND) của các NHTM Việt Nam Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên số liệu từ Báo cáo thường niên năm 2012-2019 của các NHTM PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 9Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng năm t (LAGPROFIT) theo số lượng chi nhánh năm t-1 (LnBRANCH), tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ năm t-1 (DEPOSIT), tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản năm t-1 (LOAN), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm t-1 (EQUITY), tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất năm t (CR4Asset) và tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t (GDP) theo 3 mô hình Pooled OLS (1), mô hình tác động cố định- Fixed effect (2) và mô hình tác động ngẫu nhiên- Random effect (3) được thể hiện như sau: Để kiểm định mô hình phù hợp nhất nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman. Kết quả cho thấy mô hình REM là mô hình phù hợp nhất (hệ số Hình 3. Mật độ CN, PGD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012- 2019 Nguồn: Kết quả tính toán của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS (1), Fixed effect (2) và Random effect (REM) (3) Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 Prob > chi2 = 0.9075). Mô hình sau đó sẽ được kiểm định các giả thuyết, bao gồm kiểm định VIF (kiểm định đa cộng tuyến), kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian (kiểm định phương sai thay đổi), kiểm định Wooldridge (kiểm định tự tương quan). Kết quả cho thấy tất cả các biến đều có hệ số VIF <2, cho thấy mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian cho thấy hệ số Prob > chibar2 = 0.0000 (< 0.05) nên mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Kiểm định Wooldridge cho thấy hệ số Prob > F = 0.001 (< 0.05), nên mô hình có hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hai lỗi này, mô hình sẽ sử dụng mô hình hồi quy sai số chuẩn vững (Robust Standard errors) theo gợi ý của White (1980), kết quả được thể hiện qua Bảng 4. Kết quả cho thấy hệ số R2 tổng thể bằng 0,4721, tức mô hình giải thích được 47,21% các thay đổi trong lợi nhuận của NH. Các biến có tác động thuận chiều đến lợi nhuận Bảng 3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata Bảng 4. Kết quả hồi quy theo mô hình sai số chuẩn vững Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH 11Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng của NH năm tiếp theo là: số lượng chi nhánh (có ý nghĩa ở mức 5%); tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản (có ý nghĩa ở mức 1%), tỷ lệ tăng trưởng GDP (có ý nghĩa ở mức 1%). Các biến tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NH gồm: tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ (có ý nghĩa ở mức 5%); tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất (có ý nghĩa ở mức 5%). Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê. 4. Thảo luận và kết luận Từ các phân tích định lượng và định tính, có thể rút ra một số kết luận sau: - Mặc dù Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có mức độ sử dụng internet cao trên thế giới và các giao dịch NH điện tử đang gia tăng rất nhanh, tuy nhiên, hệ thống NHTM vẫn phát triển mạng lưới đều đặn trong giai đoạn 2012- 2019. Các NHTM quy mô nhỏ có tốc độ tăng trưởng mạng lưới nhanh hơn các NHTM lớn. Điều này cho thấy xu hướng phát triển của hệ thống chi nhánh NH tại Việt Nam đang ngược chiều so với các nước phát triển (NCRC, 2017; Edmonds, 2018). - Mức huy động vốn, dư nợ và lợi nhuận trung bình của các CN, PGD ở tất cả các nhóm NHTM Việt Nam liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn 2012- 2019. Điều này thống nhất với các kết quả nghiên cứu trên thế giới về vai trò của chi nhánh (Orlow và cộng sự, 1996; Blazheski, 2006). Ngoài ra, tại Việt Nam, các NHTM lớn và vừa có hiệu quả kinh doanh trung bình trên 1 CN, PGD tốt hơn nhờ lợi thế kinh tế nhờ quy mô. - Mô hình hồi quy sai số chuẩn vững cho thấy số lượng chi nhánh có tác động thuận chiều đến lợi nhuận của NHTM năm tiếp theo với mức ý nghĩa cao (5%). Điều này một lần nữa khẳng định quy mô mạng lưới của các NHTM Việt Nam chưa bão hòa, và việc mở rộng mạng lưới vẫn mang lại lợi nhuận tăng thêm cho các NHTM. Từ các kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định ở thị trường Việt Nam, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh vẫn mang lại lợi nhuận tăng thêm cho các NHTM, tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh có thể là xu hướng để cạnh tranh của các NHTM trong thời gian trước mắt. Tuy nhiên, xét về lâu dài, Việt Nam khó có thể đi ngược chiều xu hướng của các nước phát triển. Để phát triể chi nhánh hiệu quả, các NH cần tối ưu hoá mạng lưới chi nhánh. Điều này cần có các nghiên cứu sâu hơn về thị trường và các giải pháp liên quan đến tối ưu hiệu quả hoạt động của chi nhánh như địa điểm; chất lượng dịch vụ, tiếp cận khách hàng... Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò của chi nhánh có thể suy giảm do sự phát triển của các kênh phân phối NH điện tử, tuy nhiên, chi nhánh vẫn là kênh phân phối không thể thiếu của các NHTM. Tại Việt Nam, quy mô mạng lưới CN, PGD của các NHTM Việt Nam liên tục tăng trong giai đoạn 2012- 2019 và vẫn chứng minh được tính hiệu quả của nó. Tuy nhiên, với các thay đổi trong nhu cầu của KH trước kỷ nguyên công nghệ số, các NH cần có các nghiên cứu nhằm đổi mới mô hình chi nhánh truyền thống, hướng tới việc xây dựng các chi nhánh truyền thống tích hợp các kênh phân phối hiện đại và chú trọng xây dựng trải nghiệm vượt trội cho khách hàng tại chi nhánh. Kết quả nghiên cứu còn hạn chế (mô hình giải thích được 47,21% các thay đổi trong lợi nhuận của NH) do số biến chưa tối ưu, mối quan hệ giữa số lượng chi nhánh và lợi Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020 nhuận của ngân hàng có thể là mối quan hệ hai chiều thay vì quan hệ nhân quả. Nghiên cứu này hi vọng sẽ là một trong những nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về cùng chủ đề tại Việt Nam ■ Tài liệu tham khảo 1. Antonio. (2013). “What determines the profitability of banks? Evidence from Spain”. Accounting & Finance. 53. 561-586. 2. Berger, A. N., John H. L., và John J. M. (1997). “The Efficiency of Bank Branches.” Journalof Monetary Economics. Vol 40. pp. 141-162. 3. Berger, A. N., Astric A. D., Lawrence G. G., và Lawrence J. W. 2005. “The Effects of Competition from Large, Multimarket Firms on the Performance of Small, Single 4. Market Firms:Evidence from the Banking Industry.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2005-15. 5. Blaheski F. (2006) “The Future of branches, BBVA Research” US Economic Watch. 6. Brevoort, K. & Wolken, J. (2008). Does Distance Matter in Banking access 19/4/2020 at 7. Capgemini, 2012. Retail banking voice of customer survey, 8. Dick, A. A., 2003. “Demand Estimation and Consumer Welfare in the Banking Industry.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2003 – 14. 9. Edmonds T. (2018). Bank Branch Closures. Briefing Paper, No 385. 10. Kempson , E., and Jones, T. (2000) “Banking without branches: a study of how people conduct their banking business without a local branch”, University of Bristol; 11. FDIC quaterly (2015). Brick and Mortar Banking Remains Prevalent in an increasingly virtual world. Volume 9, No.1 12. Grzelonska, P. (2005). “Benefits from Branch Networks: Theory and Evidence from the Summary of Deposits Data” University of Minnesota. 13. Hannan, T. H. and R. A. Prager. 2004a. “The Competitive Implications of Multimarket Bank Branching.” Journal of Banking and Finance. 28: pp. 1889-1914. 14. Hannan, T. H. and R. A. Prager. 2004b. “Multimarket Bank Pricing: An Empirical Investigation of Deposit Interest Rates.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2004-38. 15. Hirtle B., Metli C. (2005). The evolution of US bank branch Networks: Growth, Consolidation and Strategy. FDIC current issues in economics and finance 16. Hirtle (2007), “The impact of network size on bank branch performance”, Journal of banking and finance 31 (2007) 3782-3805 17. Ho, K. & Ishii J. (2010). Location and Competition in Retail Banking. access 19/4/2020 at 18. King, B. (2012). Bank 4.0. Future of Banking in Digitalization 19. Kazunime, K. (2017), “Does branch network size influence positively the management performance of Japanese regional banks?” MPRA Paper. 20. Nyatika (2017) “Spread in branch network and financial performance of commercial banks in Kenya”, research project, university of Nairobi. 21. NCRC Research Memo (2017). Bank Branch closures from 2008- 2016: Unequal impact in America’s Heartland. 22. Orlow, D. K., Lawrence J. R., and Wenninger. J., (1996). “Ongoing Restructuring of Retail Banking.” Federal Reserve Bank of New York Research Paper #9634. 23. Park, K. and Pennacchi G. (2004). “Harming Depositors and Helping Borrowers: The Disparate Impact of Bank Consolidation.” Manuscript. University of Illinois. 24. Roland Berger (2015). Digital Revolution in retail banking. Chances in the new multi-channel wordl form a customer perspective. 25. Spieker R. L. (2004). Bank Branch Growth Has Been Steady- Will it Continue? FDIC Future of Banking Study. 26. Spiegel, J., Gart, S., Gart, A., (1996). “Banking Redefined: How Superregional Powerhouses Are Reshaping Financial Services”. Irwin Professional Publishing ISBN-10: 0786309598 27. WEF, 2016, Forth Industrial Revolution- World Economic Forum.
File đính kèm:
vai_tro_cua_chi_nhanh_ngan_hang_trong_cuoc_cach_mang_cong_ng.pdf