Vai trò của chất ức chế CDK 4/6 trong điều trị ung thư vú di căn có thụ thể nội tiết dương tính và Her2 âm tính
Hơn 1 thập niên vừa qua, có vài nghiên cứu lâm sàng ngẫu nghiên, tiền cứu đã cho thấy nếu thêm các tác
nhân có cơ chế hoạt động trên các con đường khác con đường dẫn truyền tín hiệu ER có thể tăng hiệu quả
điều trị so với điều trị nội tiết đơn thuần. Sự hoạt hóa quá mức con đường CDK 4/6 đã được tìm thấy trong một
số loại ung thư, trong đó có ung thư vú. Ức chế CDK 4/6 dẫn đến sự hoạt hóa của Rb ức chế bướu, gây ra
ngừng chu kỳ tế bào. Hiện có 3 tác nhân ức chế CDK 4/6 là Palbociclib, Ribociclib và Abemaciclib đã được
chứng minh là kéo dài thời gian không bệnh tiến triển trong điều trị bước 1 hoặc các bước sau đối với ung thư
vú di căn có thụ thể nội tiết dương tính và HER 2 âm tính. Với Ribociclib và Abemaciclib cũng đã được chứng
minh là có lợi ích về sống còn toàn bộ trong vài nghiên cứu. Thuốc ức chế CDK 4/6 palbociclib, ribociclib hoặc
abemaciclib kết hợp với điều trị nội tiết đã được cơ quan thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận trong ung thư
vú di căn, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của chất ức chế CDK 4/6 trong điều trị ung thư vú di căn có thụ thể nội tiết dương tính và Her2 âm tính
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 438 VAI TRÒ CỦA CHẤT ỨC CHẾ CDK 4/6 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ DI CĔN CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH VÀ HER2 ÂM TÍNH HOÀNG THỊ MAI HIỀN1 TÓM TẮT Hơn 1 thập niên vừa qua, có vài nghiên cứu lâm sàng ngẫu nghiên, tiền cứu đã cho thấy nếu thêm các tác nhân có cơ chế hoạt động trên các con đường khác con đường dẫn truyền tín hiệu ER có thể tĕng hiệu quả điều trị so với điều trị nội tiết đơn thuần. Sự hoạt hóa quá mức con đường CDK 4/6 đã được tìm thấy trong một số loại ung thư, trong đó có ung thư vú. Ức chế CDK 4/6 dẫn đến sự hoạt hóa của Rb ức chế bướu, gây ra ngừng chu kỳ tế bào. Hiện có 3 tác nhân ức chế CDK 4/6 là Palbociclib, Ribociclib và Abemaciclib đã được chứng minh là kéo dài thời gian không bệnh tiến triển trong điều trị bước 1 hoặc các bước sau đối với ung thư vú di cĕn có thụ thể nội tiết dương tính và HER 2 âm tính. Với Ribociclib và Abemaciclib cũng đã được chứng minh là có lợi ích về sống còn toàn bộ trong vài nghiên cứu. Thuốc ức chế CDK 4/6 palbociclib, ribociclib hoặc abemaciclib kết hợp với điều trị nội tiết đã được cơ quan thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận trong ung thư vú di cĕn, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Từ khóa: Ung thư vú tiến xa, chất ức chế CDK4/6, điều trị nội tiết. ABSTRACT Over the last decade, several prospective, randomized clinical trials have demonstrated that addition of agents that mechanistically work in different ways than through ER interference can enhance the benefit seen with endocrine therapy alone. The cyclin - dependent kinase (CDK) 4/6 pathway has been found to be overactive in a number of cancers, including breast cancer. CDK 4/6 inhibition leads to activation of the tumor suppressor Rb, causing cell cycle arrest. Three separate agents, palbociclib, ribociclib, and abemaciclib, which inhibit CDK 4/6, substantially improve progression - free survival (PFS) when added to endocrine therapy as first-line or subsequent therapies, with ribociclib and abemaciclib also having demonstrated an overall survival (OS) benefit in combination with endocrine therapy in some trials. Cyclin - dependent kinase (CDK) 4/6 inhibitors (palbociclib, ribociclib, or abemaciclib) in combination with endocrine therapy have been approved by the US Food and Drug Administration (FDA) in this setting. Key words: Advanced breast cancer, CDK 4/6 inhibitors, endocrine therapy. 1 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Ung thư vú là loại bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ, khoảng 50 - 70% trường hợp ung thư vú di cĕn là do tái phát sau điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, chỉ có 6 - 10% bệnh nhân đến với giai đoạn di cĕn ngay từ đầu. Ung thư vú di cĕn vẫn còn là bệnh không chữa khỏi, trung vị sống còn toàn bộ của bệnh nhân ung thư vú di cĕn khoảng 2 - 3 nĕm. Những liệu pháp điều trị mới đối với ung thư vú di cĕn đã giúp kéo dài sống còn toàn bộ nhưng còn khiêm tốn. Đối với bệnh nhân ung thư vú di cĕn, mục tiêu điều trị là làm giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện hoặc duy trì chất lượng sống bằng cách làm giảm các triệu chứng có liên quan đến ung thư cũng như hạn chế các tác dụng phụ do điều trị gây ra và kéo dài thời gian sống còn toàn bộ. Thời gian gần đây, với các tiến bộ trong điều trị đã làm tĕng đáng kể thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân ung thư vú di cĕn bao gồm cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Trong phạm vi bài viết này sẽ đề cập đến vai trò của thuốc ức chế CDK 4/6 (Cyclin - Dependent Kinase 4/6) kết hợp với nội tiết trong điều trị ung thư vú di cĕn có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 439 Hình cơ chế tác động của chất ức chế CDK 4/6 Hơn 1 thập niên vừa qua, có vài nghiên cứu lâm sàng ngẫu nghiên, tiền cứu đã cho thấy nếu thêm các tác nhân có cơ chế hoạt động trên các con đường khác con đường dẫn truyền tín hiệu ER có thể tĕng hiệu quả điều trị so với điều trị nội tiết đơn thuần. Sự hoạt hóa quá mức con đường CDK 4/6 đã được tìm thấy trong một số loại ung thư, trong đó có ung thư vú. Ức chế CDK4/6 dẫn đến sự hoạt hóa của Rb ức chế bướu, gây ra ngừng chu kỳ tế bào. Hiện có 3 tác nhân ức chế CDK 4/6 là Palbociclib, Ribociclib và Abemaciclib đã được chứng minh là kéo dài thời gian không bệnh tiến triển trong điều trị bước 1 hoặc các bước sau đối với ung thư vú di cĕn có thụ thể nội tiết dương tính và HER 2 âm tính. Với Ribociclib và Abemaciclib cũng đã được chứng minh là có lợi ích về sống còn toàn bộ trong vài nghiên cứu. Palbociclib Palbociclib đã được FDA chấp thuận trong điều trị ung thư vú di cĕn, hậu mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính dựa trên nghiên cứu pha III. Nghiên cứu này có 666 bệnh nhân ung thư vú di cĕn, hậu mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính, chưa được điều trị. Kết hợp Palbociclib và letrozole đã cải thiện thời gian không bệnh tiến triển (24,8 tháng so với 14,5 tháng; HR 0,58, 95% CI 0,46 - 0,72) và tĕng tỉ lệ đáp ứng khách quan (42% so với 35%) so với letrozole đơn thuần(1). Tác dụng phụ giảm bạch cầu hạt cao hơn khi điều trị kết hợp palbocilcib và letrozole (79% so với 6,3%), tuy nhiên sốt giảm bạch cầu hạt thì không thường gặp. Mệt mỏi, nôn và rụng tóc cũng thường gặp hơn khi điều trị kết hợp palbociclb và AI so với AI đơn thuần. Dữ liệu về sống còn toàn bộ chưa đạt, cần thời gian theo dõi dài hơn. Trong điều trị bước 2 Palbociclib kết hợp với Fulvestrant cũng cho thấy cải thiện thời gian không bệnh tiến triển theo nghiên cứu PALOMA 3. Đây là nghiên cứu gồm 521 bệnh nhân ung thư vú tiến xa, hậu mãn kinh, tiền mãn kinh (có ức chế chức nĕng buồng trứng)(4) thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính đã tiến triển với điều trị bước 1, được phân ngẫu nhiên vào 2 nhánh là palbociclib kết hợp với fulvestrant hoặc giả dược và fulvestrant(4,5). Tại thời điểm trung vị theo dõi 8,9 tháng, nghiên cứu cho thấy Palbociclib kết hợp với fulvestrant: - Cải thiện thời gian đến khi bệnh tiến triển (9, 5 tháng so với 4,6 tháng; HR 0.46, 95% CI 0.36 - 0.59)(5). Nghiên cứu này ngừng sớm do kết quả dương tính trong lần phân tích ban đầu. Lần phân tích tiếp theo cũng cho thấy cải thiện thời gian không bệnh tiến triển (11,2 tháng so với 6,6 tháng; HR 0.5, 95% CI 0.40 - 0.62, sự khác biệt tuyệt đối là 6,6 tháng)(6). - Tác dụng phụ cao hơn ở nhóm Palbociclib kết hợp với fulvestrant: giảm bạch cầu hạt (65% so với 1%), mệt mỏi (39% so với 28%). Tuy nhiên tỉ lệ phải ngưng điều trị thấp ở cả 2 nhóm (4% và 2%) và tỉ lệ sốt giảm bạch cầu hạt chỉ 1% ở cả 2 nhóm. Sự điều chỉnh liều do giảm bạch cầu hạt độ 3, 4 không ảnh hưởng đến kết quả thời gian không bệnh tiến triển(7). Chất lượng sống do bệnh nhân báo cáo cao hơn ở nhóm được điều trị với palbociclib và fulvestrant(8). - Trì hoãn thời gian phải điều trị hóa trị (trung vị, 17,6 tháng so với 8,8 tháng; HR 0.58, 95% CI 0.47 - 0.73)(9). - Sự cải thiện sống còn toàn bộ không có ý nghĩa thống kê (trung vị, 34,9 tháng so với 28 tháng; HR 0.81, 95% CI 0.64 - 1.03)(9), tại thời điểm trung vị theo dõi 45 tháng và 60% dữ liệu trưởng thành. Tóm lại, các kết quả từ nghiên cứu PALOMA 3 ủng hộ cho điều trị bước 2 với palbociclib kết hợp với fulvestrant ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Ribociclib Ribociclib đã được FDA chấp thuận trong điều trị kết hợp với letrozole dựa trên nghiên cứu pha III với 668 bệnh nhân ung thư vú tái phát hoặc di cĕn, hậu mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính được điều trị với letrozole có hoặc không có ribociclib. Nhóm bệnh nhân được điều trị với ribociclib có cải thiện thời gian không bệnh tiến triển (25, 3 tháng so với 16 tháng, 95% CI 0,45 - 0,7) tại thời điểm trung vị theo dõi 26 tháng(2). Tĕng tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (43% so với 29%). Độc tính độ 3, độ 4 thường gặp khi điều trị kết hợp, chủ yếu là giảm bạch cầu hạt (62% so với 1,2%), giảm bạch cầu (21% so với <1%) và xét nghiêm chức nĕng gan VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 440 tĕng. Mặc dù tỉ lệ tác dụng phụ cao hơn nhưng chỉ có 8,1% bệnh nhân phải ngưng điều trị vĩnh viễn cả ribociclib và letrozole. Dữ liệu về sống còn toàn bộ thì chưa đạt, cần thời gian theo dõi dài hơn. Đối với bệnh nhân ung thư vú tiền mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Trong nghiên cứu ngẫu nhiên MONALEESA - 7 với 672 bệnh nhân ung thư vú tiến xa, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính, điều trị bước 1 thêm vào ribociclib (có ức chế chức nĕng buồng trứng) với nội tiết đã cải thiện thời gian không bệnh tiến triển (24 tháng so với 13 tháng; HR 0.55, 95% CI 0.4 - 0.69)(17) và đặc biệt đã cho thấy có cải thiện tỉ lệ sống còn toàn bộ tại thời điểm 3,5 nĕm (70% so với 46%; HR 0.71, 95% CI 0.54 - 0.95)(18). Lợi ích khi thêm ribociclib thì hằng định trong tất cả các phân nhóm bất kể kết hợp với nội tiết nào. Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy lợi ích sống còn toàn còn bộ của thuốc ức chế CDK4/6. Ribociclib kết hợp với fulvestrant cũng được FDA chấp thuận trong điều trị bước 1 hoặc bước 2 đối với bệnh nhân ung thư vú tiến xa, hậu mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính dựa trên kết quả của nghiên cứu MONALEESA - 3(13,14). Đây là nghiên cứu pha III có 726 bệnh nhân ung thư vú tiến xa, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính có thể chưa điều trị hay đã điều trị nội tiết trước đó. Nghiên cứu cho thấy cải thiện thời gian không bệnh tiến triển ở nhánh điều trị ribociclib kết hợp với fulvestrant (21 tháng so với 13 tháng; HR 0.59, 95% CI 0.48 - 0.73) và lợi ích hằng định ở bệnh nhân được điều trị bước 1 hoặc bước 2. Nhóm điều trị với ribociclib kết hợp với fulvestrant chưa đạt đến trung vị sống còn sau trung vị 42 tháng điều trị(15). Nhóm bệnh nhân điều trị với giả dược và fulvestrant có trung vị sống còn 40 tháng (HR 0.72, 95% CI 0.56 - 0.92). Tóm lại, các kết quả từ nghiên cứu MONALEESA - 3 ủng hộ cho điều trị bước1 hoặc bước 2 của ribociclib kết hợp với fulvestrant ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Abemaciclib Abemaciclib được FDA chấp thuận trong điều trị bước 1 kết hợp với AI đối với ung thư vú tiến xa, hậu mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính dựa trên nghiên cứu MONARCH 3. Trong nghiên cứu này, abemaciclib kết hợp với AI (letrozole hoặc anastrozole) so với AI đơn thuần trong điều trị bước 1 ung thư vú tiến xa, hậu mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Nghiên cứu đã cho thấy thời gian không bệnh tiến triển được cải thiện (trung vị sống còn của nhóm ribociclib + AI chưa đạt tới so với 14,7 tháng của nhóm AI đơn thuần HR 0.54, 95% CI 0.41 - 0.72)(3). Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ cao hơn (59% so với 44%). Tác dụng phụ độ 3, 4 thường gặp là tiêu chảy (9,5% so với 1,2%), giảm bạch cầu hạt (21% so với 1,2%) và mệt mỏi (2% so với 0%). Abemaciclib kết hợp với fulvestrant cũng được FDA chấp thuận trong điều trị đối với bệnh nhân ung thư vú tiến triển với điều trị nội tiết trước đó(10) dựa theo kết quả của nghiên cứu MONARCH 2. Đây là nghiên cứu pha III có 669 bệnh nhân ung thư vú đã tiến triển với điều trị nội tiết trước đó được phân ngẫu nhiên vào 2 nhánh điều trị là abemaciclib kết hợp với fulvestrant hoặc placebo kết hợp với fulvestrant(11). Nghiên cứu cho thấy có cải thiện thời gian không bệnh tiến triển ở nhóm được điều trị với abemaciclib kết hợp với fulvestrant (16 tháng so với 9,3 tháng; HR 0.55, 95% CI 0.45 - 0.68). Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ cũng cao hơn (48% so với 21%). Trong nghiên cứu này cũng cho thấy sống còn toàn bộ được cải thiện (47 tháng so với 37 tháng; HR 0.68, 95% CI 0.56 - 0.82)(12). Bệnh nhân được điều trị với abemaciclib cũng có thể trì hoãn hóa trị (50 tháng so với 22 tháng). Abemaciclib có tác dụng phụ tiêu chảy, giảm bạch cầu hạt và mệt mỏi cao hơn nhóm chỉ điều trị với giả dược kết hợp với fulvestrant. Abemaciclib cho thấy có hiệu quả khi kết hợp với nội tiết nhưng nó cũng cho thấy có hiệu quả khi dùng đơn chất. Abemaciclib đơn chất cũng được FDA chấp thuận đối với bệnh nhân nữ ung thư vú tiến triển sau điều trị nội tiết và hóa trị(10). Kết quả ban đầu của nghiên cứu pha II MONARCH 1với 132 bệnh nhân ung thư vú tiến xa, trải qua trung vị 3 bước điều trị (bao gồm 1 hoặc 2 bước hóa trị trước đó) được điều trị abemaciclib đơn chất cho thấy: tỉ lệ đáp ứng 20%, lợi ích lâm sàng 42% và trung vị thời gian không bệnh tiến triển là 6 tháng(16). Tóm lại, hiện nay 3 thuốc ức chế CDK 4/6 là Palbociclib, Ribociclib và Abemaiclib kết hợp với điều trị nội tiết đã được chứng minh là cải thiện tỉ lệ đáp ứng, thời gian bệnh không tiến triển trong điều trị bước 1 hoặc các bước kế tiếp đối với bệnh nhân ung thư vú tiến xa, hậu mãn kinh, tiền mãn kinh (có ức chế chức nĕng buồng trứng) và đã được đưa vào các hướng dẫn điều trị. Đặc biệt thuốc ức chế CDK 4/6 Ribociclib và Abemaciclib đã cải thiện sống còn toàn bộ của bệnh nhân ung thư vú tiến xa có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Finn RS, Martin M, Rugo HS, et al. Palbociclib and Letrozole in Advanced Breast Cancer. N Engl J Med 2016; 375: 1925. 2. Hortobagyi GN, Stemmer SM, Burris HA, et al. Updated results from MONALEESA-2, a phase VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 441 III trial of first-line ribociclib plus letrozole versus placebo plus letrozole in hormone receptorpositive,HER2-negative advanced breast cancer. Ann Oncol 2018; 29: 1541. 3. Goetz MP, Toi M, Campone M, et al. MONARCH 3: Abemaciclib As Initial Therapy for Advanced Breast Cancer. J Clin Oncol 2017; 35: 3638. 4. Turner NC, Ro J, André F, et al. Palbociclib in Hormone-Receptor-Positive Advanced Breast Cancer. N Engl J Med 2015; 373: 209. 5. Cristofanilli M, Turner NC, Bondarenko I, et al. Fulvestrant plus palbociclib versus fulvestrant plus placebo for treatment of hormone-receptor- positive, HER2 - negative metastatic breast cancer that progressed on previous endocrine therapy (PALOMA-3): final analysis of the multicentre, double-blind, phase 3 randomised controlled trial. Lancet Oncol 2016; 17:425. 6. Ibrance (palbociclib). Summary of product characteristics. Sandwich, Kent, UnitedKingdom: Pfizer, 2018. 449/smpc (Accessed on October 30, 2018). 7. Verma S, Bartlett CH, Schnell P, et al. Palbociclib in Combination With Fulvestrant in Women With Hormone Receptor - Positive/HER2-Negative Advanced Metastatic Breast Cancer: Detailed Safety Analysis From a Multicenter, Randomized, Placebo-Controlled, Phase III Study (PALOMA-3). Oncologist 2016; 21: 1165. 8. Harbeck N, Iyer S, Turner N, et al. Quality of life with palbociclib plus fulvestrant in previously treated hormone receptor-positive, HER2- negative metastatic breast cancer: patient- reported outcomes from the PALOMA - 3 trial. Ann Oncol 2016; 27:1047. 9. Turner NC, Slamon DJ, Ro J, et al. Overall Survival with Palbociclib and Fulvestrant in Advanced Breast Cancer. N Engl J Med 2018; 379:1926. 10. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs /label/2017/208716Orig1s000lbl. pdf (Accessed on March 20, 2018). 11. Sledge GW Jr, Toi M, Neven P, et al. MONARCH 2: Abemaciclib in Combination With Fulvestrant in Women With HR+/HER2- Advanced Breast Cancer Who Had Progressed While Receiving Endocrine Therapy. J Clin Oncol 2017; 35: 2875. 12. Sledge GW Jr, Toi M, Neven P, et al. The Effect of Abemaciclib Plus Fulvestrant on Overall Survival in Hormone Receptor-Positive, ERBB2- Negative Breast Cancer That Progressed on Endocrine Therapy-MONARCH 2: A Randomized Clinical Trial. JAMA Oncol 2019. 13. Slamon DJ, Neven P, Chia S, et al. Phase III Randomized Study of Ribociclib and Fulvestrant in Hormone Receptor-Positive, Human Epidermal Growth Factor Receptor 2-Negative Advanced Breast Cancer: MONALEESA - 3. J Clin Oncol 2018; 36: 2465. 14. Ribociclib tablets, for oral use. United States Prescribing Information. US National Library of Medicine. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda - docs/label/2017/209092s000lbl.pdf (Accessed on July 31, 2018). 15. Slamon DJ, Neven P, Chia S, et al. Overall survival (OS) results of the phase III MONALEESA - 3 trial of postmenopausal patients (pts) with hormone receptor-positive (HR+), human epidermal growth factor 2 - negative (HER2−) advanced breast cancer (ABC) treated with fulvestrant (FUL)± ribociclib (RIB). Ann Oncol 2019; 30S: ESMO #LBA7 - PR. 16. Dickler MN, Tolaney SM, Rugo HS, et al. MONARCH 1, A Phase II Study of Abemaciclib, a CDK4 and CDK6 Inhibitor, as a Single Agent, in Patients with Refractory HR+/HER2- Metastatic Breast Cancer. Clin Cancer Res 2017; 23: 5218. 17. Tripathy D, Sohn J, Im S - A, et al. First-line ribociclib vs placebo with goserelin and tamoxifen or a non-steroidal aromatase inhibitor in premenopausal women. Cancer Res 2017; 77S: SABCS#GS2 - 05. 18. Im SA, Lu YS, Bardia A, et al. Overall Survival with Ribociclib plus Endocrine Therapy in Breast Cancer. N Engl J Med 2019; 381:307.
File đính kèm:
vai_tro_cua_chat_uc_che_cdk_46_trong_dieu_tri_ung_thu_vu_di.pdf

