Vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá tổn thương tá tràng do chấn thương

Đánh giá vai trò chẩn đoán và xác định hình thái chấn thương của cắt lớp vi tính trong chấn thương

tá tràng. Phương pháp hồi cứu trên 16 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có

các dấu hiệu gợi ý chấn thương tá tràng từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Tổn thương trên

phim chụp được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật để đưa ra giá trị của cắt lớp vi tính. Kết quả: mất

liên tục thành tá tràng, khí tự do ổ bụng, khí sau phúc mạc, tụ máu trong thành tá tràng có độ đặc hiệu cao

100%. Dấu hiệu dày thành tá tràng và thay đổi tính chất ngấm thuốc của thành tá tràng có độ nhạy cao

92,86% và 85,71%, độ đặc hiệu thấp. Dày thành, thay đổi tính chất ngấm thuốc tá tràng gặp ở 2 hình thái

chấn thương tá tràng có thủng và không thủng. Kết luận: Mất liên tục thành tá tràng, khí tự do khoang sau

phúc mạc, ổ bụng có độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán chính xác cao, là dấu hiệu chỉ điểm có thủng tá tràng.

pdf 8 trang phuongnguyen 20
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá tổn thương tá tràng do chấn thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá tổn thương tá tràng do chấn thương

Vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá tổn thương tá tràng do chấn thương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
127TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Vương Kim Ngân,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/08/2020
Ngày được chấp nhận: 27/08/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tá tràng là cấu trúc ống tiêu hóa nằm 
chủ yếu ở khoang sau phúc mạc, được bảo 
vệ bởi các cấu trúc mô mềm lân cận, các cơ 
vùng bụng và vùng lưng vì vậy chấn thương 
tá tràng ít gặp, chỉ chiếm khoảng 3,7% bệnh 
nhân có chấn thương bụng cần phẫu thuật.1,2 
Chấn thương vỡ tá tràng chiếm 2 - 20% các 
trường hợp chấn thương bụng kín trong đó hay 
gặp trong cơ chế chấn thương đè ép vào vùng 
bụng trên, thường phối hợp với chấn thương 
tụy.1 Chấn thương tá tràng có tỷ lệ tử vong cao 
(6 - 25%) vì vị trí nằm sau phúc mạc, cơ chế 
chấn thương thường không rõ ràng, bệnh nhân 
thường trong bệnh cảnh đa chấn thương dẫn 
tới các dấu hiệu lâm sàng không điển hình, là 
một thử thách đối với các bác sĩ trong quá trình 
chẩn đoán và điều trị1,3,4.
Cắt lớp vi tính là phương pháp thăm khám 
chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập, an toàn 
và đưa ra cái nhìn toàn diện nhất trong bệnh 
cảnh chấn thương tá tràng. Đối với các trường 
hợp có thủng tá tràng dấu hiệu khí khoang 
sau phúc mạc và dấu hiệu mất liên tục thành 
tá tràng có độ đặc hiệu cao, trong khi đó các 
trường hợp chấn thương không có thủng tá 
tràng thì thường không đặc hiệu và dễ bị bỏ 
qua.3,5 
Việc chẩn đoán phân biệt chấn thương tá 
tràng có thủng với các trường hợp đụng dập, 
tụ máu trong thành rất có ý nghĩa trên lâm 
sàng vì có liên quan đến chiến lược điều trị và 
tiên lượng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu với mục đích đưa ra giá trị của cắt lớp 
vi tính trong chẩn đoán tổn thương và vai trò 
trong phát hiện hình thái tổn thương của chấn 
thương tá tràng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Các bệnh nhân có chấn thương bụng kín 
nhập viện tại khoa cấp cứu từ tháng 6 năm 
VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN 
THƯƠNG TÁ TRÀNG DO CHẤN THƯƠNG
Nguyễn Duy Hùng1,2 và Vương Kim Ngân1, 
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Đánh giá vai trò chẩn đoán và xác định hình thái chấn thương của cắt lớp vi tính trong chấn thương 
tá tràng. Phương pháp hồi cứu trên 16 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có 
các dấu hiệu gợi ý chấn thương tá tràng từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Tổn thương trên 
phim chụp được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật để đưa ra giá trị của cắt lớp vi tính. Kết quả: mất 
liên tục thành tá tràng, khí tự do ổ bụng, khí sau phúc mạc, tụ máu trong thành tá tràng có độ đặc hiệu cao 
100%. Dấu hiệu dày thành tá tràng và thay đổi tính chất ngấm thuốc của thành tá tràng có độ nhạy cao 
92,86% và 85,71%, độ đặc hiệu thấp. Dày thành, thay đổi tính chất ngấm thuốc tá tràng gặp ở 2 hình thái 
chấn thương tá tràng có thủng và không thủng. Kết luận: Mất liên tục thành tá tràng, khí tự do khoang sau 
phúc mạc, ổ bụng có độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán chính xác cao, là dấu hiệu chỉ điểm có thủng tá tràng.
Từ khóa: chấn thương tá tràng, cắt lớp vi tính.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
128 TCNCYH 130 (6) - 2020
2018 đến tháng 12 năm 2019. 16 bệnh nhân 
nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Hữu nghị 
Việt Đức, được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng 16 
dãy có các dấu hiệu gợi ý chấn thương tá tràng, 
sau đó được phẫu thuật đối chiếu và có hồ sơ 
bệnh án đầy đủ.
2. Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu mô tả
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính được thực hiện 
thống nhất theo quy trình của khoa chẩn đoán 
hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Kĩ thuật được tiến hành trên máy cắt lớp vi 
tính 16 dãy (Optima, GE Health Care System, 
Milwakee, Wis), thông số quét 120kV, 175mA, 
cắt từ trên vòm hoành đến bờ dưới khớp mu 
với các lát cắt axial độ dày 5 mm, tái tạo trên 
các mặt phẳng axial, coronal và sagittal với 
bề dày 0,625 mm, thuốc cản quang sử dụng 
loại iod tan trong nước (iobitridol, Xenetix 350, 
Guerbet), liều lượng 1,5ml/kg, tốc độ 3ml/s, sử 
dụng hệ thống bơm tiêm tự động. Phim chụp 
được tiến hành ở thì trước tiêm, thì động mạch 
(25 - 30s), thì tĩnh mạch cửa (60 - 70s), thì 
muộn (nếu nghi ngờ chấn thương thận, đường 
bài xuất), bơm bàng quang ngược dòng (nghi 
ngờ có chấn thương bàng quang). Không sử 
dụng thuốc cản quang đường uống.
 Quy trình, phương pháp thu thập số liệu 
Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh của nhóm 
nghiên cứu đọc hồi cứu tất cả phim chụp của 
bệnh nhân trên hệ thống phần mềm Carestream 
và phần mềm Infinitt, kết quả đọc độc lập với kết 
quả sau phẫu thuật. Các dấu hiệu chấn thương 
tá tràng trên phim chụp được ghi nhận. Dịch tự 
do khoang sau phúc mạc hoặc trong ổ bụng có 
thể là dịch máu (tỷ trọng cao 30 - 60HU), hoặc 
dịch có tỷ trọng thấp. Khí tự do là khí nằm ngoài 
ống tiêu hóa, có thể nằm ở khoang sau phúc 
mạc hoặc trong ổ phúc mạc. Thay đổi tính chất 
ngấm thuốc là tình trạng thành tá tràng ngấm 
thuốc kém hoặc tăng ngấm hoặc ngấm thuốc 
không đồng nhất sau tiêm so với các quai ruột 
lân cận. Dày thành tá tràng là bề dày tính từ 
trong ra ngoài của tá tràng trên lát cắt ngang 
trên 3 mm4. Ổ thoát thuốc là sự xuất hiện của 
thuốc cản quang ra ngoài lòng động mạch thì 
động mạch, loang rộng ra thì tĩnh mạch. Ổ giả 
phình mạch là cấu trúc hình tròn hoặc bầu dục, 
bờ đều, nằm cạnh đường đi động mạch, tăng tỷ 
trọng trước tiêm, ngấm thuốc cản quang mạnh 
tương đương động mạch thì động mạch, không 
thấy loang rộng thì tĩnh mạch.4,5 Tụ máu sau 
phúc mạc quanh tá tràng là cấu trúc tăng tỷ 
trọng trước tiêm (50 - 70HU), không thấy ngấm 
thuốc sau tiêm nằm ở quanh tá tràng. Thâm 
nhiễm mỡ mạc treo là tình trạng lớp mỡ mạc 
treo có tỷ trọng không đồng nhất, tăng tỷ trọng 
tương đương mô mềm.5 
3. Xử lí số liệu
Các số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án 
nghiên cứu xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 
(SPSS, Inc., Chicago, IL, USA) với các thuật 
toán mô tả tính trung bình, độ lệch chuẩn, tính 
tỷ lệ phần trăm. Giá trị của các dấu hiệu trên 
cắt lớp vi tính được tính toán so sánh với tổn 
thương tá tràng sau phẫu thuật để đưa ra các 
giá trị độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị dự 
đoán dương tính (PPV), giá trị dự đoán âm tính 
(NPV) và độ chính xác (ACC).
4. Đạo đức nghiên cứu
Các thông tin về hồ sơ bệnh án và hình ảnh 
được chúng tôi bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Có 16 bệnh nhân thuốc đối tượng nghiên 
cứu, đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
được trình bày tại bảng 1. Tuổi từ 7 đến 65, 
tuổi trung bình 39,75 ± 16,25 tuổi, chủ yếu là 
nam giới, (87,5%), nguyên nhân chủ yếu gây ra 
chấn thương là tai nạn giao thông, (87,5%) và 
đa số bệnh nhân nằm trong bệnh cảnh đa chấn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
129TCNCYH 130 (6) - 2020
thương, (93,75%). Chẩn đoán sau phẫu thuật có 14 bệnh nhân có tổn thương tá tràng, ( 10 bệnh 
nhân có thủng tá tràng và 4 bệnh nhân không thủng); 2 bệnh nhân còn lại không thấy có tổn thương 
tá tràng nhưng có tổn thương động mạch tá tụy và mạc treo. 14 ca được phẫu thuật trong vòng 24 
giờ sau chấn thương. DII là vị trí tá tràng hay gặp nhất trong chấn thương, (chiếm 43,5%).
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình 39,75
Nhỏ nhất: 7
Lớn nhất: 65
Giới
Nam 14 (87,50%)
Nữ 2 (12,50%)
Nguyên nhân chấn thương
Tai nạn giao thông 14 (87,50%)
Tai nạn lao động ngã cao 2 (12,50%)
Chấn thương kèm theo
Gan 10 (62,50%)
Lách 1 (6,25%)
Thận 5 (31,25%)
Tụy 8 (50,00%)
Mạch máu 3 (18,75%)
Vị trí ống tiêu hóa khác 6 (37,50%)
Cơ quan khác ngoài ổ bụng 12 (75,00%)
Hình thái chấn thương tá tràng
Thủng 10 (62,50%)
Tụ máu trong thành 2 (12,50%)
Rách thanh cơ 1 (6,25%)
Đụng dập thành 2 (12,50%)
Tổn thương mạch tá tụy, không tổn thương 
tá tràng
2 (12,50%)
Vị trí tá tràng chấn thương
Gối trên 1 (6,25%)
Gối dưới 1 (6,25%)
DII 7 (43,75%)
DIII 1 (6,25%)
DIII - IV 1 (6,25%)
Khung tá tràng 3 (18,75%)
2. Giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính trong chấn thương tá tràng 
Giá trị của các dấu hiệu chấn thương tá tràng trên phim chụp cắt lớp vi tính được mô tả trong 
bảng 3. Mất liên tục thành tá tràng, dấu hiệu khí tự do ổ bụng, khí khoang sau phúc mạc và tụ máu 
trong thành tá tràng có độ đặc hiệu cao 100%. Dấu hiệu dày thành tá tràng và thay đổi tính chất 
ngấm thuốc của thành tá tràng có độ nhạy cao 92,86% và 85,71% nhưng độ đặc hiệu thấp. Dấu hiệu 
tụ máu trong thành và khí tự do sau phúc mạc và khí tự do ổ bụng có giá trị chẩn đoán chính xác cao 
nhất 93,75%, 100% và 93,75%. Dịch khoang sau phúc mạc, dịch tự do ổ bụng và tình trạng thâm 
nhiễm quanh tá tràng gặp ở tất cả các trường hợp.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
130 TCNCYH 130 (6) - 2020
Bảng 2. Giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính
Dấu hiệu Se % Sp % PPV% NPV% ACC%
Mất liên tục thành tá tràng 70.00 100 100 66,67 81,25
Thoát thuốc cản quang, giả phình 66,67 92,31 66,67 92,31 87,50
Tụ máu trong thành 50,00 100 100 93,33 93,75
Thay đổi tính chất ngấm thuốc 85,71 50,00 92,31 33,33 81,25
Dày thành tá tràng 92,86 50,00 92,86 50,00 87,5
Khí sau phúc mạc 100 100 100 100 100
Khí tự do ổ bụng 85,71 100 100 90,00 93,75
Tụ máu quanh tá tràng 57,14 0,00 80,00 0,00 50,00
3. Vai trò của cắt lớp vi tính trong phân biệt hình thái chấn thương thủng và đụng dập tụ 
máu tá tràng
Bảng 3. Hình thái chấn thương trên cắt lớp vi tính
Dấu hiệu cắt lớp vi tính
Thủng tá tràng 
(n = 10)
Đụng dập tụ máu, rách 
thanh cơ tá tràng (n = 4)
Mất liên tục thành tá tràng 7 (70%) 0 (0%)
Khí tự do khoang sau phúc mạc 10 (100%) 0 (0%)
Khí tự do ổ bụng 6 (60%) 0 (0%)
Thoát thuốc, giả phình 1 (10%) 1 (25%)
Thay đổi ngấm thuốc thành tá tràng 8 (80%) 4 (100%)
Tụ máu trong thành tá tràng 0 (0%) 1 (25%)
Dày thành tá tràng 9 (90%) 4 (100%)
Dịch sau phúc mạc, tự do ổ bụng 10 (100%) 4 (100%)
Tụ máu quanh tá tràng 6 (60%) 2 (50%)
Thâm nhiễm mỡ khoang sau phúc mạc 10 (100%) 4 (100%)
Dấu hiệu mất liên tục thành tá tràng, khí tự 
do khoang sau phúc mạc và khí tự do ổ bụng là 
dấu hiệu chỉ gặp trong hình thái thủng tá tràng. 
Hình thái đụng dập tụ máu tá tràng có dấu hiệu 
hay gặp nhất là dày thành và thay đổi tính chất 
ngấm thuốc, hai dấu hiệu này chiếm tỷ lệ cao ở 
bệnh nhân đụng dập tụ máu tá tràng. Dịch tự do 
ổ bụng và khoang sau phúc mạc, thâm nhiễm 
khoang sau phúc mạc gặp ở cả hai hình thái 
chấn thương tá tràng.
IV. BÀN LUẬN
Chấn thương tá tràng là một thách thức 
chẩn đoán đối với bác sĩ lâm sàng và chẩn 
đoán hình ảnh vì dấu hiệu không điển hình dẫn 
đến chẩn đoán muộn, gia tăng tỷ lệ thương tật 
và tỷ lệ tử vong.1,6,7 Cắt lớp vi tính cho thấy hình 
ảnh chẩn đoán chính xác hơn các tổn thương 
khoang sau phúc mạc, đặc biệt các trường 
hợp có bóng khí nhỏ.8 Trong nghiên cứu có 
87,5% số bệnh nhân bị chấn thương tá tràng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
131TCNCYH 130 (6) - 2020
có nguyên nhân do tai nạn xe máy, 12,5% bị 
tai nạn lao động ngã cao. Kết quả này tương 
đồng với tác giả Asensio, tai nạn xe máy chiếm 
đa số nguyên nhân chấn thương 77,3%.2 Trong 
nghiên cứu tổng hợp của Esther, tai nạn giao 
thông là nguyên nhân chủ yếu gây chấn thương 
tá tràng, nhưng chủ yếu tai nạn ô tô.6 Cơ chế 
chấn thương rất có nghĩa trong việc định hướng 
chấn thương tá - tụy, có 3 cơ chế chấn thương 
tá tràng. Cơ chế xảy ra khi có lực tác động trực 
tiếp vào vùng bụng trên, hay gặp nhất là trường 
hợp bánh xe cán qua vùng thượng vị trong tai 
nạn giao thông, vì thế việc quan sát thấy dấu 
vết bánh xe, vết dây an toàn vùng thượng vị 
có thể là dấu hiệu chỉ điểm cho các bác sĩ lâm 
sàng (crushing injuries). Cơ chế xảy ra khi có 
lực tác động ngược chiều nhau giữa phần di 
động và phần cố định của tá tràng, có thể xảy 
ra trong tai nạn ngã cao (shearing injuries). Cơ 
chế cuối cùng xảy ra khi có lực tác động khi tá 
tràng chứa dịch - khí và cơ môn vị đóng kín gây 
vỡ thành tá tràng (“blow - out” injuries).2,3,8
 Vì liên quan về mặt giải phẫu, chấn thương 
tá tràng thường đi kèm với các chấn thương cơ 
quan lân cận như tụy, đường mật ngoài gan, 
tĩnh mạch cửa, động mạch tá tụy cũng như là 
chấn thương gan, lách hay cơ hoành.1 Trong 
nghiên cứu có 93,75% bệnh nhân có chấn 
thương kèm theo, chỉ có 1 bệnh nhân (6,25%) 
chấn thương tá tràng đơn thuần. 50% bệnh 
nhân chấn thương tụy, 62,5% bệnh nhân có 
chấn thương gan kèm theo, có 1 bệnh nhân 
nằm trong bệnh cảnh sốc mất máu do chấn 
thương có tổn thương rách phức tạp tĩnh mạch 
cửa, tĩnh mạch mạc treo tràng được phát hiện 
trước phẫu thuật bằng phim chụp cắt lớp vi tính 
với hình ảnh ổ thoát thuốc ra ngoài có liên tiếp 
tĩnh mạch và giả phình động mạch tá tụy, phát 
hiện tổn thương mạch máu trước phẫu thuật 
giúp phẫu thuật viên có thể tiên lượng và lên 
kế hoạch xử trí trong mổ. Vị trí chấn thương tá 
tràng chủ yếu là DII, 43,75%, các vị trí còn lại 
chiếm tỷ lệ nhỏ 6,25%, có 18,75% trường hợp 
bệnh nhân có đụng dập, tụ máu trên đoạn dài 
gần hoàn toàn khung tá tràng. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu trước của Asensio.2 
Dấu hiệu mất liên tục thành tá tràng là dấu 
hiệu trực tiếp có tổn thương vỡ tá tràng, dấu 
hiệu này trong nghiên cứu của chúng tôi có độ 
đặc hiệu và giá trị chẩn đoán dương tính cao 
100%, độ nhạy 70% và độ chính xác chẩn đoán 
81,25%. So với các nghiên cứu về vai trò của 
cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ống 
tiêu hóa nói chung, dấu hiệu này có độ đặc hiệu 
cao.4,5 Trong các trường hợp lỗ thủng nhỏ, có tụ 
máu xung quanh có thể dẫn tới không quan sát 
được dấu hiệu này. Trong số bệnh nhân nghiên 
cứu có thủng tá tràng, có 7 bệnh nhân có vỡ 
tá tràng với diện vỡ đủ lớn để quan sát thấy 
trên phim, vì vậy độ nhạy trong nghiên cứu của 
chúng tôi tăng lên.
Thoát thuốc cản quang, ổ giả phình mạch là 
dấu hiệu có độ đặc hiệu và độ chính xác chẩn 
đoán cao, lần lượt là 92,31% và 87,5%, tương 
đồng với kết quả của nghiên cứu của Faget5 
về vai trò cắt lớp vi tính trong chấn thương ống 
tiêu hóa. Dấu hiệu thoát thuốc cản quang, giả 
phình mạch chỉ ra có rách mạch máu do chấn 
thương, trong các trường hợp diện tổn thương 
nhỏ hoặc máu tụ cầm máu tạm thời diện rách 
thì dấu hiệu này không quan sát được.5 Máu tụ 
trong thành tá tràng có độ đặc hiệu và độ chính 
xác chẩn đoán cao 100% và 93,75%; trong 
đó có 1 bệnh nhân nam 7 tuổi phát hiện dấu 
hiệu này trên cắt lớp vi tính, có ổ thoát thuốc 
nhỏ bên trong, tiến triển, được tiến hành phẫu 
thuật, các trường hợp còn lại được phát hiện 
trong phẫu thuật. Máu tụ trong thành tá tràng 
sau chấn thương ít gặp, ở trẻ em chiếm 1 - 2 % 
các trường hợp chấn thương bụng kín, nguyên 
nhân có lực tác động qua lại giữa quai ruột và 
các thành phần cố định sau phúc mạc, cột sống 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
132 TCNCYH 130 (6) - 2020
dẫn đến đụng dập, chảy máu trong thành, nếu 
số lượng nhỏ có thể không phát hiện được trên 
cắt lớp vi tính.9,10
Dấu hiệu khí khoang sau phúc mạc có độ 
nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán chính xác 
cao, 100%. Đây là dấu hiệu gián tiếp chỉ ra có 
thủng tá tràng sau phúc mạc, khí trong lòng ruột 
qua vị trí gián đoạn vào trong khoang sau phúc 
mạc. Trong các nghiên cứu trước đây cũng chỉ 
ra đây là một trong những dấu hiệu chỉ điểm có 
thủng tá tràng.3,7,11 Trong một nghiên cứu lớn 
tiến hành trên các trường hợp có lỗ thủng nhỏ 
thì độ đặc hiệu dao động từ 46 - 99%.12 Tuy 
nhiên trong một số trường hợp hiếm gặp có thể 
do khí tự do trong ổ bụng lách qua vị trí rách 
của mạc treo để vào khoang sau phúc mạc 
gây âm tính giả tổn thương thủng tá tràng. Dấu 
hiệu khí tự do trong ổ bụng có độ nhạy và giá 
trị chẩn đoán chính xác cao tương ứng 100% 
và 93,75%, dấu hiệu này gặp trong các trường 
hợp vỡ tá tràng trong phúc mạc, các trường 
hợp chấn thương tá tràng kết hợp tạng ống tiêu 
hóa khác trong ổ bụng hoặc vỡ tá tràng ngoài 
phúc mạc nhưng khí khoang sau phúc mạc 
lách qua vị trí rách mạc treo.11,13 Trong nghiên 
cứu của chúng tôi có 2 trường hợp vỡ hang vị 
và hỗng tràng kèm theo. 
Dấu hiệu dày thành tá tràng và thay đổi tính 
chất ngấm thuốc thành tá tràng có độ nhạy 
cao, lần lượt 92,86% và 85,71%, tuy nhiên 
độ đặc hiệu không cao 50%. Chủ yếu là tình 
trạng ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm, 
chiếm 91,67%. Dấu hiệu dịch tự do ổ bụng, 
dịch, thâm nhiễm khoang sau phúc mạc có độ 
nhạy cao, xuất hiện ở tất cả các trường hợp 
bệnh nhân nhưng độ đặc hiệu thấp, vì các 
trường hợp chấn thương tá tràng đa số nằm 
trong bệnh cảnh đa chấn thương, tuy nhiên với 
các trường hợp tụ dịch khu trú quanh tá tràng 
trong các trường hợp không có chấn thương 
tạng đặc kèm theo cần gợi ý tới chấn thương 
tá tràng.12 Tụ máu quanh tá tràng có thể gợi ý 
tình trạng chấn thương tạng sau phúc mạc, có 
thể là mạch máu, tá tràng, tụy hoặc cấu trúc cơ 
xương khớp.12
Việc chẩn đoán phân biệt giữa hình thái 
chấn thương thủng tá tràng với tình trạng đụng 
dập tụ máu hoặc rách thanh cơ đơn thuần tá 
tràng có ý nghĩa tiên lượng và điều trị. Mất liên 
tục thành tá tràng, khí tự do ổ bụng, khí khoang 
sau phúc mạc chỉ gặp ở hình thái thủng tá 
tràng, lần lượt 70%, 60% và 100%, không gặp 
ở hình thái đụng dập, tụ máu hay rách thành 
cơ thành tá tràng. Dấu hiệu dày thành, thay đổi 
tính chất ngấm thuốc thành tá tràng, tụ máu hay 
thâm nhiễm mỡ xung quanh tá tràng gặp ở cả 
hai hình thái chấn thương. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của các tác giả trước đó11,13, 
dấu hiệu mất liên tục thành tá tràng, khí tự do 
ngoài ống tiêu hóa và thoát thuốc cản quang ra 
ngoài lòng ruột là dấu hiệu đặc hiệu thủng ống 
tiêu hóa, tuy nhiên theo một số nghiên cứu gần 
đây so sánh giữa có và không sử dụng thuốc 
cản quang đường uống trong cắt lớp vi tính chỉ 
ra cắt lớp vi tính không uống thuốc cản quang 
là đủ chẩn đoán chấn thương tá tràng.12, 14 - 16
V. KẾT LUẬN
Tổn thương tá tràng trong chấn thương 
bụng kín không thường gặp, dấu hiệu lâm sàng 
không điển hình, cơ chế chấn thương có thể 
gợi ý đến tổn thương. Cắt lớp vi tính là phương 
pháp thăm khám không xâm nhập, đưa lại cái 
nhìn toàn diện hơn về sự có mặt cũng như hình 
thái tổn thương. Trong đó dấu hiệu mất liên tục 
thành tá tràng, khí tự do khoang sau phúc mạc, 
ổ bụng có độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán chính 
xác cao và là dấu hiệu chỉ điểm có thủng tá 
tràng. Dấu hiệu dày thành và thay đổi tính chất 
ngấm thuốc thành tá tràng gợi ý tổn thương, 
có thể gặp ở cả 2 hình thái chấn thương có 
thủng và không thủng tá tràng. Dấu hiệu dịch, 
máu, thâm nhiễm quanh tá tràng, sau phúc mạc 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
133TCNCYH 130 (6) - 2020
không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiều trường 
hợp chấn thương tạng sau phúc mạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Celik A, Altinli E, Koksal N, et al. 
Management of isolated duodenal rupture due 
to blunt abdominal trauma: Case series and 
literature review. Eur J Trauma Emerg Surg. 
2010; 36(6): 573 - 8. 
2. Asensio JA, Feliciano DV, Britt LD, 
et al. Management of duodenal injuries. Curr. 
Probl. Surg.1993; 30(11): 1023 - 93.
3. Linsenmaier U, Wirth S, Reiser M, et 
al. Diagnosis and Classification of Pancreatic 
and Duodenal Injuries in Emergency Radiology. 
RadioGraphics. 2008;28(6): 1591 - 602.
4. Atri M, Hanson JM, Grinblat L, et al. 
Surgically important bowel and/or mesenteric 
injury in blunt trauma: accuracy of multidetector 
CT for evaluation. Radiology. 2008; 249(2): 524 
- 33.
5. Faget C, Taourel P, Charbit J, et al. 
Value of CT to predict surgically important 
bowel and/or mesenteric injury in blunt trauma: 
performance of a preliminary scoring system. 
Eur. Radiol.2015; 25(12): 3620 - 8.
6. Santos EG, Sanchez AS, Verde JM, et 
al. Duodenal Injuries Due to Trauma: Review of 
the Literature. Cir. Esp. Engl. Ed. 2015; 93(2): 
68 - 74.
7. Ivatury RR, Malhotra AK, Aboutanos 
MB, et al. Duodenal njuries: A Review. Eur. J. 
Trauma Emerg. Surg. Off. Publ. Eur. Trauma 
Soc. 2007; 33(3): 231 - 7.
8. Mahapatra DB, Jha DDK. Isolated 
Duodenal Rupture due to Blunt Trauma 
Abdomen. Int J Sci Res. 2019; 8(3): 1166 - 70.
9. Kocaoğlu M, Ors F, Bulakbaşi N, et 
al. Duodenal intramural hematoma due to 
blunt abdominal trauma. Ulus. Travma Ve Acil 
Cerrahi Derg. Turk. J. Trauma Emerg. Surg. 
TJTES. 2005; 11(2):165 - 8.
10. Pontes HST, Pequeno EA. Post - 
traumatic duodenal obstruction by intramural 
hematoma: a case report and literature review. 
Radiol. Bras.2012; 45(4): 235 - 7.
11. Kunin JR, Korobkin M, Ellis JH, et al. 
Duodenal injuries caused by blunt abdominal 
trauma: value of CT in differentiating perforation 
from hematoma. AJR Am. J. Roentgenol .1993; 
160(6): 1221 - 3.
12. Daly KP, Ho CP, Persson DL, et al. 
Traumatic Retroperitoneal Injuries: Review 
of Multidetector CT Findings. RadioGraphics. 
2008; 28(6):1571 - 90.
13. Hartholt KA, Dekker JWT. Duodenal 
perforation as result of blunt abdominal 
trauma in childhood. BMJ Case Rep. 2015 
:bcr2015213330. doi: 10.1136/bcr - 2015 - 
213330.
14. Sherck J, Shatney C, Sensaki K, et al. 
The accuracy of computed tomography in the 
diagnosis of blunt small - bowel perforation, 
Am. J. Surg. 1998; 168( 6):670 - 5.
15. Stuhlfaut JW, Jorge AS, Brian CL, et 
al. Blunt Abdominal Trauma: Performance of 
CT without Oral Contrast Material. Radiology. 
2004; 233(3):689 - 94.
16. Champion MP, Richards CA, Boddy 
SA, et al. Duodenal perforation: a diagnostic 
pitfall in non - accidental injury. Arch. Dis. Child. 
2002; 87(5):432 - 3. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
134 TCNCYH 130 (6) - 2020
Summary
VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHIC IMAGING IN THE 
DIAGNOSIS OF DUODENAL INJURIES
Purpose: The purpose of this study is to evaluate the value of computed tomographic (CT) 
imaging in the diagnosis of duodenal injuries. Materials and method: The retrospective study was 
conducted on 16 patients with signs of duodenal injuries detected on 16- slice CT imaging at the 
Viet Duc University Hospital from June 2018 to December 2019. On imaging, the signs of duodenal 
trauma were described and were compared with surgical reports to calculate the sensitivity, the 
specificity, the positive and negative predictive values and the accuracy of CT imaging. Results: 
Duodenal wall discontinuity, intraperitoneal gas, retroperitoneal gas and intralumal haematoma 
had high specificity, 100%. Duodenal thickeness and enhancement changes had high sensivity, 
92.86% and 85.71%, respectively but low specificity; these results were observed in both perforation 
and non- perforation lesions. Conclusion: Duodenal wall discontinuity, intraperitoneal gas, 
retroperitoneal air had high specificity and accuracy and are the indicated signs for bowel perforation.
Keywords: duodenal injuries, duodenal trauma, computed tomographic (CT) imaging.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_cat_lop_vi_tinh_trong_danh_gia_ton_thuong_ta_tra.pdf