Vai trò của bạch cầu ái toan trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1. GIỚI THIỆU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến, đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và sự giới hạn luồng khí cố định, viêm và tái cấu trúc đường thở là cơ chế nền tảng, chủ yếu do tiếp xúc lâu dài với các hạt bụi và khí độc hại (1). Hướng dẫn điều trị COPD mới nhất của Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Diseases (GOLD) 2019 (1) có đề cập đến việc sử dụng bạch cầu ái toan (BCAT) trong máu như một chỉ dấu trong việc theo dõi và tiên lượng đáp ứng điều trị với corticoid hít (inhaled corticosteroids, ICS). Bài viết này nhằm làm rõ hơn về vai trò của BCAT trong cơ chế bệnh sinh của COPD, từ đó làm sáng tỏ cơ sở của việc áp dụng BCAT máu trong tiên lượng điều trị cho bệnh nhân (BN) COPD theo hướng dẫn của GOLD 2019
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của bạch cầu ái toan trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tổng quan 12 Hô hấp số 19/2019 1. GIỚI THIỆU Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến, đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và sự giới hạn luồng khí cố định, viêm và tái cấu trúc đường thở là cơ chế nền tảng, chủ yếu do tiếp xúc lâu dài với các hạt bụi và khí độc hại (1). Hướng dẫn điều trị COPD mới nhất của Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Diseases (GOLD) 2019 (1) có đề cập đến việc sử dụng bạch cầu ái toan (BCAT) trong máu như một chỉ dấu trong việc theo dõi và tiên lượng đáp ứng điều trị với corticoid hít (inhaled corticosteroids, ICS). Bài viết này nhằm làm rõ hơn về vai trò của BCAT trong cơ chế bệnh sinh của COPD, từ đó làm sáng tỏ cơ sở của việc áp dụng BCAT máu trong tiên lượng điều trị cho bệnh nhân (BN) COPD theo hướng dẫn của GOLD 2019. 2. ĐÁP ỨNG VIÊM CỦA ĐƯỜNG THỞ TRONG COPD Đáp ứng viêm đường thở trong COPD đã được biết đến từ rất lâu, có liên quan đến sự hoạt hóa của con đường Th1, với sự tham gia của đại thực bào và bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT). Đại thực bào được xem là tế bào miễn dịch quan trọng trong COPD - được kích hoạt bởi khói thuốc lá hoặc các chất kích thích đường thở khác như bụi hay các chất đốt sinh khối, gây ra đáp ứng viêm mạn tính ở đường thở nhỏ và nhu mô phổi. Các chất này cũng kích thích và hoạt hóa tế bào biểu mô đường hô hấp. Đại thực bào và tế bào biểu mô hô hấp sau khi được hoạt hóa sẽ sản xuất các cytokine (IFN-γ, TNF-α, CCL2, TGF-β, IL-8), lôi kéo BCĐNTT vào đường thở và hoạt hóa chúng, làm khuếch đại thêm phản ứng viêm tại phổi. Các hóa chất trung gian còn hoạt hóa tế bào lympho T CD8+ (lympho T gây độc tế bào), các nguyên bào sợi, làm tăng sinh các tế bào hình đài và các tế bào cơ trơn, từ đó gây tắc nghẽn các đường thở nhỏ và phá hủy thành phế nang trong hiện tượng tái cấu trúc đường thở của COPD (2). Ngoài ra, đáp ứng viêm qua trung gian Th17 với sự hoạt hóa của BCĐNTT cũng tham gia vào sinh bệnh học của COPD. Bên cạnh cơ chế viêm và tái cấu trúc đường thở qua con đường kinh điển Th1 và Th17, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy một nhóm bệnh nhân (BN) COPD có sự tăng BCAT trong đường thở và những BN này có đáp ứng tốt với điều trị bằng ICS (3-6). Ngoài ra, các nghiên cứu cũng cho thấy, số lượng BCAT trong đàm (BCAT/đàm) cũng tăng lên trong các đợt cấp của COPD (7,8) và điều trị bằng corticosteroid làm giảm số lượng BCAT/ đàm cũng giúp làm giảm tần suất các đợt cấp (9). Hơn nữa, số lượng BCAT/đàm có sự tương quan nhất định với số lượng BCAT/máu trên BN COPD, mặc dù mức độ tương quan thay đổi từ yếu đến trung bình tùy theo nghiên cứu (7,10). 3. XUẤT HIỆN CỦA BCAT Ở ĐƯỜNG THỞ QUA CON ĐƯỜNG Th2 TRONG COPD Bằng chứng về sự xuất hiện BCAT trong đường thở của BN COPD: Khoảng 1/3 BN COPD có đáp ứng viêm đường thở với sự tăng ưu thế BCAT trong đàm (11), và vai trò của BCAT trong các đáp ứng viêm kể trên VAI TRÒ CỦA BẠCH CẦU ÁI TOAN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TS.BS.PHẠM LÊ DUy Bộ môn Sinh Lý - Sinh Lý Bệnh & Miễn Dịch, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Lý ANH Sinh Viên Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tổng quan 13 Hô hấp số 19/2019 cũng được ghi nhận (12-14). Tuy nhiên, hiện tượng tăng BCAT/đàm hoặc máu trên BN COPD không ổn định mà thay đổi theo thời gian. Nghiên cứu ECLIPSE cho thấy 37,4% BN COPD có số lượng BCAT/máu ≥2% và 13,6% BN có BCAT/máu <2% liên tục trong 3 năm, trong khi 49% BN còn lại có số BCAT/máu giao động quanh mức 2% (15). Nhiều bằng chứng khác ủng hộ cho mối liên quan giữa sự tăng BCAT trong các đợt cấp của COPD, cũng như nguy cơ có các đợt cấp trong tương lai (16-19). Một nghiên cứu quan sát trong vòng 1 năm, 182 đợt cấp của COPD từ 86 BN được phân tích nhóm (cluster analysis), cho thấy các đợt cấp được chia thành bốn nhóm, bao gồm ba nhóm liên quan đến sự xuất hiện ưu thế của vi khuẩn, vi-rút, hoặc BCAT trong đường thở, và một nhóm viêm đường thở ít thay đổi (pauci-inflammation) (7). Trong đó, nhóm viêm có thâm nhiễm BCAT trong đường thở có sự gia tăng các cytokine thuộc đáp ứng Th2 như CCL17, CCL13, và IL-5 trong đàm và huyết thanh (7). Một nghiên cứu khác cũng ghi nhận kết quả những BN COPD do phơi nhiễm khói đốt sinh khối có sự gia tăng sản xuất các cytokine đáp ứng viêm theo hướng Th2 (20). Một nghiên cứu trên những BN có khí phế thũng được xác định trên CT-Scan ngực ghi nhận có sự gia tăng nồng độ ECP-1 và Eotaxin trong dịch rửa phế quản ở những BN COPD đáp ứng với test giãn phế quản (21). Với phần lớn bằng chứng trên, có thể nói rằng BCAT có vai trò nhất định trong viêm đường thở ở một nhóm BN COPD. Sự xuất hiện BCAT trong đường thở liên quan đến sự hoạt hóa Th2: BCAT là các tế bào bạch cầu hạt được biệt hóa từ tế bào gốc dòng tủy trong tủy xương, dưới tác động của yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (GM-CSF), IL-3 và IL-5 – được xem là cytokine quan trọng nhất trong đáp ứng viêm liên quan đến BCAT (22). Việc tăng sinh và hóa hướng động BCAT từ tuỷ xương, vào máu, rồi di chuyển đến đường thở được điều hoà bởi các cytokine sản xuất bởi lympho Th2 như IL-4, IL-5 và IL-13 (23). Sự tăng sản xuất và giải phóng BCAT từ tủy xương chịu ảnh hưởng của IL-5 và các chất hóa học đặc hiệu như eotaxin. Tiếp đến, hệ thống mạch máu tại cơ quan đích mà cụ thể là các mao mạch phổi sẽ tăng biểu hiện các phân tử bám dính (như VCAM- 1) thông qua tác động của IL-4 và IL-13, hỗ trợ cho BCAT bám mạch và xuyên mạch để di chuyển vào nhu mô phổi (24-26). Ngoài ra, các cytokine hóa hướng động như eotaxin, CCL13, CCL17, CCL24 được sản xuất bởi các tế bào trong thành khí phế quản cũng tham gia vào hóa hướng động BCAT đến đường thở. Tại đây, IL-5 và GM-CSF giúp hoạt hóa và kéo dài thời gian sống của BCAT bằng cách làm giảm hiện tượng chết theo chương trình (apoptosis), từ đó duy trì hoạt tính của BCAT trong phản ứng viêm tại đường thở. Tuy nhiên, cơ chế định hướng biệt hóa lympho T CD4+ thành Th2 trong COPD chưa được biết rõ. Một số nghiên cứu cho thấy, tế bào biểu mô hô hấp sản xuất IL-25, IL-33 và thymic stromal lymphopoietin (TSLP) khi bị kích thích bởi khói thuốc lá, các chất đốt sinh khối hoặc vi- rút, giúp lympho T CD4+ biệt hóa thành Th2 (27). Ở những BN COPD, sự biểu hiện IL-33 tăng lên trong các tế ở màng đáy biểu mô cùng với sự gia tăng của IL-13 và gene mucin 5AC (28). 4. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NăNG SINH HỌC CỦA BCAT Cấu trúc của tế bào BCAT: BCAT chứa nhiều loại hạt trong bào tương, bao gồm hạt sơ cấp chứa tinh thể Charcot-Leyden, hạt thứ cấp chứa nhiều loại enzyme và cytokine, thể lipid là nơi sản xuất các eicosanoid, và hạt nhỏ chứa các enzyme phosphatase. Trong đó, hạt thứ cấp của BCAT chứa các chất có hoạt tính sinh học quan trọng như eosinophil cationic protein (ECP), eosinophil peroxidase (EPX), major basic protein (MBP) và eosinophil-derived neurotoxin (EDN). Ngoài ra, các hạt này còn chứa nhiều cytokine, chemokine, và các yếu tố tăng trưởng, bao gồm IL-2, IL-3, IL-4, IL-5, IL-6, IL-10, IL-12 và IL-13, Tổng quan 14 Hô hấp số 19/2019 IFN-γ , TNF-α, NGF, GM-CSF, TGF-α, RANTES (CCL5), eotaxin-1 (CCL11), oncogene-α và peptide kích hoạt bạch cầu biểu mô (29-31). Khi được kích hoạt, BCAT sẽ phóng hạt và các hoạt tính sinh học của chúng được biểu hiện, trong đó có hoạt tính gây viêm ở mô - nơi chúng được hoạt hóa. Hiện nay, có 4 cơ chế phóng hạt của BCAT được biết đến: - Xuất bào – exocytosis: là cơ chế được biết đến nhiều nhất, toàn bộ thành phần trong hạt được giải phóng ra ngoại bào sau phản ứng hòa màng của hạt với màng tế bào và biểu hiện các hoạt tính sinh học của chúng. Tuy nhiên, quá trình này thường không được quan sát trong in vivo (31-33). - Phóng hạt từng phần – PMD (piecemeal degranulation): là quá trình trong đó các chất trong hạt bào tương được huy động một cách có chọn lọc và đóng gói thành các túi nhỏ, sau đó tách ra khỏi các hạt, di chuyển đến màng tế bào và được phóng thích ra ngoài (31-33). - Ly giải tế bào – cytolysis: Một số yếu tố kích thích mạnh làm vỡ màng tế bào BCAT, gây phóng thích các hạt bào tương còn nguyên vẹn màng vào mô, và lắng đọng ở đó. Các kích thích tiếp theo từ môi trường xung quanh như leukotriene, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, sẽ kích thích các hạt phóng thích hóa chất bên trong vào khoảng gian bào (34-37). - Phóng thích bẫy DNA ngoại bào – Eosinophil extracellular traps (EETs): BCAT khi bị kích thích bởi một số yếu tố đặc biệt, nó có thể phóng thích lưới DNA tháo xoắn từ nhân ra ngoài môi trường, với các hạt bào tương còn nguyên vẹn đính bên trên (38-42). EETs có thể gây bong tróc biểu mô đường dẫn khí nhỏ qua tác động trực tiếp và kích thích sản xuất các cytokine tiền viêm, lôi kéo thêm các BCĐNTT đến (43). Mối liên quan giữa sự hoạt hóa BCAT và chức năng hô hấp: Có mối liên quan giữa sự hoạt hóa của BCAT và tốc độ suy giảm chức năng hô hấp ở BN COPD, mặc dù các chứng cứ vẫn chưa nhiều (10). Trong một mẫu nhỏ BN COPD trung bình – nặng (n = 10), giá trị %FEV 1 dự đoán tương quan nghịch với số lượng BCAT và nồng độ ECP trong đàm, gợi ý vai trò của BCAT trong tắc nghẽn luồng khí (13). Tương tự, trên người hút thuốc lá có hoặc không có COPD, tỉ lệ số BCAT hoạt hóa/tổng số BCAT thâm nhập vào lớp dưới biểu mô của đường thở lớn có sự tương quan nghịch với giá trị FEV 1 (44). Hơn nữa, nồng độ ECP và eotaxin-1 trong dịch rửa phế quản của BN COPD có khí phế thũng cao hơn so với người hút thuốc lá không có khí phế thũng (21). Trong nghiên cứu FORTE trên BN COPD có khí phế thũng (n = 27), nồng độ eotaxin-1 tăng cao trong dịch rửa phế quản (>50 pg/mL) và huyết tương (>1.300 pg/mL) có thể dự đoán về sự suy giảm nhanh chóng chức năng phổi (giảm 10% giá trị FEV 1 ) trong 6 tháng (45). Trong nghiên cứu đoàn hệ COPD tại Đan Mạch, những người có số lượng BCAT/máu tăng cao (≥340/mm3 - ngưỡng liên quan đến tăng nguy cơ đợt cấp) có giá trị FEV 1 % dự đoán thấp hơn một hơn với những người có số lượng BCAT thấp hơn, với IRR [95%Cl] là 1.77 [1.60-1.96] và 4.37 [3.53 – 5.40] tùy thuộc vào nguy cơ đợt cấp trung bình hay nặng (17). Ngược lại, trong nghiên cứu ECLIPSE, BN có nồng độ BCAT/ máu >2% kéo dài có giá trị FEV 1 % dự đoán trung bình cao hơn so với BN có nồng độ BCAT trong máu <2%. Trong nghiên cứu SPIROMICS, BN COPD có số BCAT/máu >200/ mm3 có FEV 1 % dự đoán thấp hơn nhóm BN có số BCAT/máu <200/ mm3 hơn nữa, BN COPD có số BCAT/ đàm >1,25% cũng có FEV 1 % giá trị dự đoán thấp hơn nhóm BN có số BCAT/đàm <1,25% (46). Như vậy, sự gia tăng số lượng của BCAT trong máu hay đàm có liên quan đến chức năng hô hấp của BN COPD. Tác dụng của corticosteroid trên BCAT: Tác động ức chế của corticosteroid lên sự sống còn và sự hoạt hóa của BCAT đã được nghiên cứu từ lâu. Một nghiên cứu vào năm 2005 trên Tổng quan 15 Hô hấp số 19/2019 13 BN hen trung bình – nặng cho thấy uống methylprednisolone với liều 40 mg/ngày trong 2 tuần làm giảm số lượng BCAT và sự biểu hiện của các hóa chất trung gian liên quan như MBP, eotaxin, MCP-3 và MCP-4 trong biểu mô và lớp dưới biểu mô. Ngược lại, corticosteroid gây ra sự gia tăng đáng kể sự biểu hiện của các cytokine liên quan đến BCĐNTT như IL-8 và IP-10 (47). Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng ức chế của corticosteroid lên BCAT thể hiện qua những cơ chế (i) sự giảm tổng hợp các yếu tố tăng sinh và hoạt hóa BCAT như IL-3, IL-5, GM-CSF; (ii) trực tiếp gây ra chết tế bào theo chương trình (apoptosis) cho BCAT; và (iii) kích thích hoạt động của các đại thực bào phế nang trong việc dọn dẹp xác và các sản phẩm hoạt hóa của BCAT đã chết (48). Đây là cơ sở giải thích cho việc sử dụng chỉ số BCAT/đàm hay BCAT/máu trong tiên lượng đáp ứng điều trị với ICS trong hen và COPD. 5. TƯƠNG QUAN GIỮA BCAT TRONG ĐÀM VÀ BCAT TRONG MÁU Ở BN COPD Nồng độ BCAT/máu thường được cho là yếu tố dự báo tốt về số lượng BCAT trong đường thở. Một nghiên cứu trên BN hen cho thấy những BN có số lượng BCAT/máu ≥300/mm3 có số lượng trung bình của BCAT/đàm cao hơn so với BN có số lượng BCAT /máu <300/mm3 (49). Các nghiên cứu khác trên BN COPD cho thấy giá trị tiên đoán của số lượng BCAT/máu cho sự tăng BCAT/đàm với diện tích dưới đường cong (AUC [95% CI]) là 0,85 [0,78 - 0,93] (trong đợt cấp) và 0,76 [0,67- 0,84], tùy thuộc vào việc sử dụng ngưỡng BCAT/ máu lần lượt là 2% hoặc ≥3% (7, 50). Một nghiên cứu khác cho thấy nhóm BN COPD có số lượng BCAT/ máu >250 /mm3 có số lượng BCAT trong đàm, dịch rửa phế quản, và trong lớp dưới biểu mô hô hấp nhiều hơn so với nhóm BN COPD có BCAT/máu <150 /mm3 (51). Tuy nhiên, nghiên cứu ECLIPSE cho thấy sự tương quan yếu giữa số lượng BCAT/máu và BCAT/đàm ở 138 BN COPD trong ≥ 3 lần thăm khám (15). Nghiên cứu của Hastie và cộng sự cho thấy vai trò của BCAT/ máu trong dự đoán tăng BCAT/đàm; tuy nhiên, tỉ lệ dương tính giả là 72-74%, âm tính giả là 50% (46). Mặc dù có sự khác biệt giữa các nghiên cứu, các kết quả này cho thấy số lượng BCAT/máu có thể là một xét nghiệm đơn giản, mặc dù không thật sự chính xác, nhưng có giá trị hữu ích để dự đoán tăng BCAT trong đường thở (50). Cũng cần lưu ý rằng, số lượng BCAT/đàm chưa thực sự phản ánh chính xác số lượng BCAT thâm nhập vào đường thở của BN. Các BCAT sau khi được hoạt hóa và phóng hạt, có thể chết hoặc nằm lại tại thành phế quản (do cơ chế ly giải tế bào hoặc phóng thích EET) và do đó không xuất hiện trong lòng phế quản, làm giảm đi độ nhạy của phương pháp phân tích đàm (52). Khi đó, BCAT/máu có thể là một yếu tố tiên lượng chính xác hơn cho số lượng BCAT thâm nhiễm trong đường thở. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu hơn để xác định lại giả thiết này. KẾT LUẬN Như vậy, trên một số BN COPD có đáp ứng viêm đường thở với sự tăng ưu thế BCAT trong đàm và máu, thông qua đáp ứng miễn dịch Th2. BCAT có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng trong đáp ứng viêm đường thở trên BN COPD, gây tắc nghẽn, tái cấu trúc đường thở và làm suy giảm chức năng hô hấp. Nhiều bằng chứng cho thấy số lượng BCAT/máu có giá trị trong việc tiên đoán tăng BCAT/đàm, và tiên lượng đáp ứng điều trị với ICS trên BN COPD. Ngưỡng BCAT/máu hay đàm để ứng dụng trong điều trị trên lâm sàng còn khác nhau ở nhiều nghiên cứu và báo cáo, cũng như chưa có số liệu thống kê thực tế tại Việt Nam. Tuy nhiên hướng dẫn điều trị COPD của GOLD 2019 xác định ngưỡng BCAT/máu >300/mm3 là yếu tố tiên lượng sự lợi ích của việc điều trị ICS trên BN COPD. Cần thêm nhiều nghiên cứu nữa để đánh giá khả năng áp dụng của chỉ số BCAT/máu trong tiên lượng điều trị COPD cho BN nói chung cũng như trên người bệnh Việt Nam. Tổng quan 16 Hô hấp số 19/2019 1. Singh D, Agusti A, Anzueto A, Barnes PJ, Bourbeau J, Celli BR, et al. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Lung Disease: The GOLD Science Committee Report 2019. 2019. 2. Sutherland ER, Martin RJ. Airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease: comparisons with asthma. J Allergy Clin Immunol. 2003;112:819-27. 3. Brightling CE, McKenna S, Hargadon B, Birring S, Green R, Siva R, et al. Sputum eosinophilia and the short term response to inhaled mometasone in chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 2005; 60:193-8. 4. Brightling CE, Monteiro W, Ward R, Parker D, Morgan MD, Wardlaw AJ, et al. Sputum eosinophilia and short- term response to prednisolone in chronic obstructive pulmonary disease: a randomised controlled trial. Lancet. 2000; 356:1480-5. 5. Leigh R, Pizzichini MM, Morris MM, Maltais F, Hargreave FE, Pizzichini E. Stable COPD: predicting benefit from high-dose inhaled corticosteroid treatment. Eur Respir J. 2006; 27:964-71. 6. Pizzichini E, Pizzichini MM, Gibson P, Parameswaran K, Gleich GJ, Berman L, et al. Sputum eosinophilia predicts benefit from prednisone in smokers with chronic obstructive bronchitis. Am J Respir Crit Care Med. 1998; 158:1511-7. 7. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, Mistry V, Reid C, Haldar P, et al. Acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers. Am J Respir Crit Care Med. 2011; 184:662-71. 8. Papi A, Luppi F, Franco F, Fabbri LM. Pathophysiology of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Proc Am Thorac Soc. 2006;3(3):245-51. 9. Siva R, Green RH, Brightling CE, Shelley M, Hargadon B, McKenna S, et al. Eosinophilic airway inflammation and exacerbations of COPD: a randomised controlled trial. Eur Respir J. 2007; 29:906-13. 10. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, Mistry V, Pancholi M, Venge P, et al. Blood eosinophils to direct corticosteroid treatment of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: a randomized placebo-controlled trial. Am J Respir Crit Care Med. 2012; 186:48-55. 11. Eltboli O, Bafadhel M, Hollins F, Wright A, Hargadon B, Kulkarni N, et al. COPD exacerbation severity and frequency is associated with impaired macrophage efferocytosis of eosinophils. BMC Pulm Med. 2014; 14:112. 12. Moermans C, Bonnet C, Willems E, Baron F, Nguyen M, Henket M, et al. Sputum cytokine levels in patients undergoing hematopoietic SCT and comparison with healthy subjects and COPD: a pilot study. Bone Marrow Transplant. 2014; 49:1382-8. 13. Balzano G, Stefanelli F, Iorio C, De Felice A, Melillo EM, Martucci M, et al. Eosinophilic inflammation in stable chronic obstructive pulmonary disease. Relationship with neutrophils and airway function. Am J Respir Crit Care Med. 1999; 160:1486-92. 14. Moermans C, Heinen V, Nguyen M, Henket M, Sele J, Manise M, et al. Local and systemic cellular inflammation and cytokine release in chronic obstructive pulmonary disease. Cytokine. 2011; 56:298-304. 15. Singh D, Kolsum U, Brightling CE, Locantore N, Agusti A, Tal-Singer R. Eosinophilic inflammation in COPD: prevalence and clinical characteristics. Eur Respir J. 2014; 44:1697-700. 16. Saha S, Brightling CE. Eosinophilic airway inflammation in COPD. Int J Chronic Obstr Pulm Dis. 2006; 1:39-47. 17. Vedel-Krogh S, Nielsen SF, Lange P, Vestbo J, Nordestgaard BG. Blood Eosinophils and Exacerbations in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. The Copenhagen General Population Study. Am J Respir Crit Care Med. 2016; 193:965-74. 18. Siddiqui SH, Guasconi A, Vestbo J, Jones P, Agusti A, Paggiaro P, et al. Blood Eosinophils: A Biomarker of Response to Extrafine Beclomethasone/Formoterol in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med. 2015; 194:523-5. 19. Price D, Rigazio A, Postma D, Papi A, Guy B, Agusti A, et al. Blood eosinophilia and the number of exacerbations in COPD patients. Eur Respir J. 2014; 44:4416. 20. Solleiro-Villavicencio H, Quintana-Carrillo R, Falfan- Valencia R, Vargas-Rojas MI. Chronic obstructive pulmonary disease induced by exposure to biomass smoke is associated with a Th2 cytokine production profile. Clin Immunol. 2015; 161:150-5. 21. Miller M, Ramsdell J, Friedman PJ, Cho JY, Renvall M, Broide DH. Computed tomographic scan-diagnosed chronic obstructive pulmonary disease-emphysema: eotaxin-1 is associated with bronchodilator response and extent of emphysema. J Allergy Clin Immunol. 2007; 120:1118-25. 22. Denburg JA. Bone marrow in atopy and asthma: hematopoietic mechanisms in allergic inflammation. Immunol Today. 1999; 20:111-3. 23. Wardlaw AJ. Molecular basis for selective eosinophil trafficking in asthma: A multistep paradigm. J Allergy Clin Immunol. 1999; 104:917-26. 24. Symon FA, Lawrence MB, Williamson ML, Walsh GM, Watson SR, Wardlaw AJ. Functional and structural characterization of the eosinophil P-selectin ligand. J Immunol. 1996; 157:1711-9. 25. Edwards BS, Curry MS, Tsuji H, Brown D, Larson RS, Sklar LA. Expression of P-selectin at low site density promotes selective attachment of eosinophils over neutrophils. J Immunol. 2000;165(1):404-10. Tài liệu tham khảo Tổng quan 17 Hô hấp số 19/2019 26. Woltmann G, McNulty CA, Dewson G, Symon FA, Wardlaw AJ. Interleukin-13 induces PSGL-1/P-selectin- dependent adhesion of eosinophils, but not neutrophils, to human umbilical vein endothelial cells under flow. Blood. 2000; 95:3146-52. 27. Barnes PJ. Inflammatory mechanisms in patients with chronic obstructive pulmonary disease. J Allergy Clin Immunol. 2016; 138:16-27. 28. Byers DE, Alexander-Brett J, Patel AC, Agapov E, Dang- Vu G, Jin X, et al. Long-term IL-33-producing epithelial progenitor cells in chronic obstructive lung disease. J Clin Invest. 2013; 123:3967-82. 29. Blanchard C, Rothenberg ME. Biology of the eosinophil. Adv Immunol. 2009; 101:81-121. 30. Kita H. Eosinophils: multifaceted biological properties and roles in health and disease. Immunol Rev. 2011; 242:161-77. 31. Melo RC, Spencer LA, Dvorak AM, Weller PF. Mechanisms of eosinophil secretion: large vesiculotubular carriers mediate transport and release of granule-derived cytokines and other proteins. J Leukoc Biol. 2008; 83:229-36. 32. Moqbel R, Coughlin JJ. Differential secretion of cytokines. Sci STKE. 2006; 2006(338):pe26. 33. Melo RC, Weller PF. Piecemeal degranulation in human eosinophils: a distinct secretion mechanism underlying inflammatory responses. Histol Histopathol. 2010; 25:1341-54. 34. Karawajczyk M, Seveus L, Garcia R, Bjornsson E, Peterson CG, Roomans GM, et al. Piecemeal degranulation of peripheral blood eosinophils: a study of allergic subjects during and out of the pollen season. Am J Respir Cell Mol Biol. 2000; 23:521-9. 35. Erjefält JS, Greiff L, Andersson M, Adelroth E, Jeffery PK, Persson CG. Degranulation patterns of eosinophil granulocytes as determinants of eosinophil driven disease. Thorax. 2001;56:341-4. 36. Dvorak AM, Kissell S. Granule changes of human skin mast cells characteristic of piecemeal degranulation and associated with recovery during wound healing in situ. J Leukoc Biol. 1991;49:197-210. 37. Dvorak AM, McLeod RS, Onderdonk A, Monahan- Earley RA, Cullen JB, Antonioli DA, et al. Ultrastructural evidence for piecemeal and anaphylactic degranulation of human gut mucosal mast cells in vivo. Int Arch Allergy Immunol. 1992;99:74-83. 38. Brinkmann V, Reichard U, Goosmann C, Fauler B, Uhlemann Y, Weiss DS, et al. Neutrophil extracellular traps kill bacteria. Science. 2004; 303:1532-5. 39. von Kockritz-Blickwede M, Goldmann O, Thulin P, Heinemann K, Norrby-Teglund A, Rohde M, et al. Phagocytosis-independent antimicrobial activity of mast cells by means of extracellular trap formation. Blood. 2008;111:3070-80. 40. Yousefi S, Gold JA, Andina N, Lee JJ, Kelly AM, Kozlowski E, et al. Catapult-like release of mitochondrial DNA by eosinophils contributes to antibacterial defense. Nat Med. 2008; 14:949-53. 41. Uribe Echevarria L, Leimgruber C, Garcia Gonzalez J, Nevado A, Alvarez R, Garcia LN, et al. Evidence of eosinophil extracellular trap cell death in COPD: does it represent the trigger that switches on the disease?. Int J Chron Obstruct Pulm Dis. 2017; 12:885-96. 42. Dworski R, Simon HU, Hoskins A, Yousefi S. Eosinophil and neutrophil extracellular DNA traps in human allergic asthmatic airways. J Allergy Clin Immunol. 2011; 127:1260-6. 43. Choi Y, Le Pham D, Lee D-H, Lee S-H, Kim S-H, Park H-S. Biological function of eosinophil extracellular traps in patients with severe eosinophilic asthma. Exp Mol Med. 2018; 50:104-. 44. Lams BE, Sousa AR, Rees PJ, Lee TH. Subepithelial immunopathology of the large airways in smokers with and without chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2000; 15:512-6. 45. D’Armiento JM, Scharf SM, Roth MD, Connett JE, Ghio A, Sternberg D, et al. Eosinophil and T cell markers predict functional decline in COPD patients. Respir Res. 2009; 10:113. 46. Hastie AT, Martinez FJ, Curtis JL, Doerschuk CM, Hansel NN, Christenson S, et al. Association of sputum and blood eosinophil concentrations with clinical measures of COPD severity: an analysis of the SPIROMICS cohort. Lancet Respir Med. 2017; 5:956-67. 47. Fukakusa M, Bergeron C, Tulic MK, Fiset PO, Al Dewachi O, Laviolette M, et al. Oral corticosteroids decrease eosinophil and CC chemokine expression but increase neutrophil, IL-8, and IFN-gamma-inducible protein 10 expression in asthmatic airway mucosa. J Allergy Clin Immunol. 2005; 115:280-6. 48. Druilhe A, Letuve S, Pretolani M. Glucocorticoid-induced apoptosis in human eosinophils: mechanisms of action. Apoptosis. 2003; 8:481-95. 49. de Groot JC, Storm H, Amelink M, de Nijs SB, Eichhorn E, Reitsma BH, et al. Clinical profile of patients with adult-onset eosinophilic asthma. ERJ Open Res. 2016; 2:00100-2015. 50. Negewo NA, McDonald VM, Baines KJ, Wark PA, Simpson JL, Jones PW, et al. Peripheral blood eosinophils: a surrogate marker for airway eosinophilia in stable COPD. Int J Chron Obstruct Pulm Dis. 2016;11:1495-504. 51. Kolsum U, Damera G, Pham TH, Southworth T, Mason S, Karur P, et al. Pulmonary inflammation in patients with chronic obstructive pulmonary disease with higher blood eosinophil counts. J Allergy Clin Immunol. 2017; 140:1181-4. 52. Erjefält JS, Uller L, Malm-Erjefält M, Persson CG. Rapid and efficient clearance of airway tissue granulocytes through transepithelial migration. Thorax. 2004; 59:136-
File đính kèm:
vai_tro_cua_bach_cau_ai_toan_trong_benh_phoi_tac_nghen_man_t.pdf

