Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPD
1. BẢN CHẤT VIÊM TRONG COPD VÀ VAI TRÒ CORTICOSTEROID
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có nền tảng bệnh học quan trọng là viêm mạn tính đường thở với những đợt cấp thông thường là do nhiễm trùng xen kẽ. Mặc dù từ góc độ sinh học, viêm mạn tính trong COPD khác với hen phế quản nhưng có một phân nhóm COPD có biểu hiện lâm sàng giống hen, nhất là trong đợt cấp, cho thấy tính không thuần nhất của tình trạng viêm trong COPD
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPD", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò corticosteroid dạng hít trong điều trị COPD
Tổng quan 40 Hô hấp số 17/2018 1. BẢN CHẤT VIÊM TRONG COPD VÀ VAI TRÒ CORTICOSTEROID Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có nền tảng bệnh học quan trọng là viêm mạn tính đường thở với những đợt cấp thông thường là do nhiễm trùng xen kẽ. Mặc dù từ góc độ sinh học, viêm mạn tính trong COPD khác với hen phế quản nhưng có một phân nhóm COPD có biểu hiện lâm sàng giống hen, nhất là trong đợt cấp, cho thấy tính không thuần nhất của tình trạng viêm trong COPD. Corticosteroid dạng hít (ICS) là thuốc kháng viêm cơ bản trong điều trị hen. Tuy nhiên, với mối tương quan bệnh học viêm với thuốc kháng viêm steroid, trong COPD vai trò của ICS rõ ràng là không giống như trong hen. Chỉ trong một thời gian ngắn, khoảng 1 thập niên trở lại đây, đã có nhiều bài viết tổng quan, nhiều data nghiên cứu và đã có nhiều tài liệu hướng dẫn (guideline quốc gia và quốc tế) đề cập và xác định vai trò trị liệu ICS trong COPD. Những tài liệu này đã ít hay nhiều làm sáng tỏ vấn đề và có tính hướng dẫn thực hành. Hình 1. Cấu trúc mô bệnh học COPD (6) A: Cấu trúc nang lympho tiếp cận PQ nhỏ và phế nang; B: Vùng lõi nang lympho chưa tế bào mầm chủ yếu là Lympho B; C: Vùng ngoại vi nang lympho chủ yếu là CD4; D: Remodeling cấu trúc và cơ trơn dưới niêm mạc Trong COPD, tình trạng viêm tại chỗ (đường thở và nhu mô phổi) là điểm khởi đầu. Viêm đương thở tăng lên một cách có ý nghĩa trong đợt cấp, với bằng chứng tăng bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT), bạch cầu lympho (BCLP) và bạch cầu ái toan (BCAT) trong dịch tiết đường thở (1-4). Histone deacetylase (HDAC) trong đại thực bào phế nang (ĐTBPN), một men có vai trò kiểm soát sinh tổng hợp protein tiền viêm bị giảm trên người hút thuốc lá. Hiện tượng giảm hoạt tính HDAC đi cùng với tăng HAT (men acetyl hóa histone, histone acetyltransferase) có liên quan tới tăng đợt cấp, tăng mức độ nặng tình trạng tắc nghẽn và giảm nhậy cảm corticosteroid (5). Từ 2004, Hogg và cs. đã chứng minh rằng hiện tượng viêm đường thở trong COPD có sự tích tụ tế bào miễn dịch viêm bẩm sinh hoặc thu được nguồn gốc từ các nang lympho xuất hiện trong thành phế quản đi cùng với các biến đổi chức năng và cấu trúc thành đường thở (6) (hình 1). Tình trạng viêm thậm trí vẫn được duy trì có ý nghĩa ngay khi bệnh nhân đã ngưng hút thuốc lá nhiều năm. Khi tình trạng viêm đã được chứng minh trong sự hình thành và duy trì COPD, chiến lược kháng viêm trong điều trị COPD là điều mong muốn tất yếu. Việc sử dụng kháng viêm steroid vẫn còn là câu hỏi với nhiều quan điểm trái chiều giữa lợi ích và tác dụng không mong muốn. BCĐNTT, T lympho và ĐTBPN là các tế bào chủ yếu tham gia vào quá trình viêm trong COPD và đã có bằng chứng cho thấy steroid làm giảm hoạt tính sinh học của các dòng tế bào này cũng như nhiều chất trung gian hóa học khác (bảng 1) (7). VAI TRÒ CORTICOSTEROID DẠNG HÍT TRONG ĐIỀu TRỊ COPD TS.BS NGuyỄN VăN THÀNH [email protected] Tổng quan 41 Hô hấp số 17/2018 Trên mảnh sinh thiết niêm mạc đường thở người hút thuốc lá COPD, một nghiên cứu cho thấy ICS làm giảm tỷ lệ CD8/CD4, giảm số lượng dưỡng bào (mast cell) xâm nhập vào tầng dưới niêm mạc so với người hít giả dược (8). Cũng trong nghiên cứu trên, những bệnh nhân hít ICS có ít đợt cấp hơn (8). Một cách giải thích hiệu quả trị liệu của CRS trong COPD cho rằng thông qua men HDAC làm giảm sao chép ADN sinh tổng hợp cytokine viêm (9). Các nghiên cứu mô tả sử dụng ICS và CRS toàn thân ủng hộ ý niệm thông qua tác dụng của CRS để tăng cường hiệu quả ức chế các chất trung gian hóa học viêm. Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu tiến cứu lớn chỉ cho thấy lợi ích ở mức khiêm tốn với trị liệu ICS trên COPD và có nhiều khả năng hiệu quả không giống nhau những người này và người khác (7). Nghiên cứu của Ito và cs ghi nhận có hiện tượng giảm đậm độ HDAC trên bệnh nhân COPD, nồng độ HDAC có liên quan với mức độ nặng COPD. HDAC ức chế trình diện các gen viêm và như vậy giảm HDAC sẽ làm gia tăng đáp ứng viêm. Các tác giả của nghiên cứu này cho rằng có thể đây là cơ chế trung tâm trong sinh bệnh học COPD (9). Thông qua tác động gián tiếp trên men HAT và tăng cường thắt chặt sợi nhiễm sắc trên lõi histone, CRS làm tăng cường hoạt tính HDAC2. Các nghiên cứu cũng đã ghi nhận chức năng HDAC2 giảm trên bệnh nhân COPD (10). ICS đơn độc hay kết hợp với LABA làm giảm tình trạng viêm trên đường thở đã được ghi nhận trên các nghiên cứu sinh thiết qua nội soi phế quản (11-13). Các cơ chế tầm phân tử đã cung cấp lý lẽ giải thích hiệu quả kết hợp ICS với thuốc dãn phế quản. CRS điều hòa làm tăng hoạt tính beta 2 adereno- receptor (14) và có thể làm giảm kích thích tăng nhịp tim của beta 2 adereno-receptor (15,16). Ngược lại, beta 2 adereno-receptor có thể làm tăng di chuyển các receptor glucocorticoid từ bào tương tới vị trí hoạt động của chúng trong nhân tế bào (17-20). Các hoạt tính sinh hóa có tính bổ sung của ICS và LABA trên các tế bào niêm mạc đường thở như vậy có thể có tác dụng lâm sàng (21). Nhiều nghiên cứu lâm sàng theo hướng đánh giá hiệu quả kháng viêm của CRS toàn thân trên bệnh nhân COPD, tuy nhiên không có nghiên cứu nào cho thấy có lợi ích dài hạn trên bệnh nhân COPD ổn định (22) trong khi, ngược lại, có nghiên cứu nhận thấy sử dụng CRS toàn thân trên bệnh Bảng 1. Lợi ích của corticosteroid toàn thân và ICS trong COPD (7) CRS toàn thân CRS hít Phổi - Giảm MP đàm - Giảm BCAT đàm - Giảm phóng thích GM-CSF từ ĐTBPN - Giảm oxidative stress - Giảm mast cell - Điều hòa giảm IL-6, IL-8 từ tế bào biểu mô phế quản Máu Giảm CRP Lâm sàng - Cải thiện chức năng phổi - Rút ngắn thời gian nằm viện - Giảm thất bại điều trị đợt cấp - Giảm tình trạng tăng phản ứng phế quản - Giảm đợt cấp trung bình nặng - Giảm tốc độ suy giảm chất lượng sống - Cải thiện FEV1 pre-BD, oxy máy, tình trạng khó thở - Ngưng ICS làm tăng đợt cấp và giảm chất lượng sống - ICS-LABA cải thiện FEV1 pre-BD - Giảm triệu chứng ho, đàm và nhu cầu sử dụng SABA - Có thể giảm tử vong chung - Có thể cải thiện FEV1 post-BD trong đợt cấp Viết tắt: ĐTBPN: Đại thực báo phế nang; CRS: Corticosteroid; CRP: C-reactive protein; GM-CSF: granulocyte-macrophage colony–stimulating factor; ICS: inhaled corticosteroids; LABAs: long-acting beta-agonists; MP: myeloperoxidase; IL: Interleukin; BCAT: Bạch cầu ái toan; pre (post)-BD: trước (sau) thuốc dãn phế quản. Tổng quan 42 Hô hấp số 17/2018 nhân COPD ổn định từ 65 tuổi trở lên có thể làm tăng nguy cơ tử vong (23). Trên đợt cấp COPD, CRS toàn thân tỏ ra cải thiện chức năng phổi, rút ngắn thời gian nằm viện, cải thiện khó thở và giảm tái phát đợt cấp (24-30). Ba thử nghiệm lâm sàng RCT đánh giá vai trò CRS toàn thân trong đợt cấp nhập viện (24,26,30) không cho thấy lợi ích của kéo dài CRS toàn thân 8 tuần so với 2 tuần trong khi các tác dụng ngoại ý của CRS toàn thân lại tăng hơn sới với trị liệu 2 tuần. Sử dụng ICS trong thực hành điều trị COPD ổn định mặc dù đã qua hàng thập kỷ nhưng vai trò xác định của ICS vẫn còn chưa rõ ràng. Đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo đánh giá vai trò của ICS trên bệnh nhân COPD ổn định (31-38). Hai nghiên cứu lớn đầu tiên của Pauwels và cs. năm 1999 (36) và Vestbo và cs. năm 1999 (35) xác định vai trò budesonide hít trên bệnh nhân COPD tắc nghẽn nhẹ cho kết quả tương tự nhau, không thấy cải thiện chức năng phổi (đo bằng FEV1) so với placebo và không làm giảm tần suất đợt cấp trên nhóm bệnh nhân này. Một nghiên cứu khác, Lung Health Study, năm 2000, (37) với nhiều cách đánh giá cho thấy triamcinolone hít mặc dù không cải thiện chức năng phổi và giảm đợt cấp nhưng bệnh nhân giảm triệu chứng và giảm tính tăng phản ứng đường thở. Nghiên cứu này đặt ra câu hỏi như vậy liệu có khả năng ICS sẽ có hiệu quả trên bệnh nhân COPD nặng. Bằng chứng ủng hộ ICS trên bệnh nhân COPD nặng có từ nghiên cứu ISOLDE (Inhaled Steroids in Obstructive Lung Disease in Europe) năm 2000 với hít fluticasone 2 lần/ngày trong 3 năm so với placebo (31). Mặc dù cũng không chứng minh được ICS cải thiện tốc độ giảm FEV1 nhưng nhóm điều trị ICS giảm có ý nghĩa đợt cấp, cải thiện đáp ứng với trị liệu dãn phế quản, cải thiện chất lượng sống. Nghiên cứu ISOLDE không phân tích hiệu quả trị liệu trên mức độ nặng COPD. Sau nghiên cứu ISOLDE, Jones và cs. năm 2003, cũng đã chứng minh fluticasone hít làm giảm tần suất đợt cấp trên bệnh nhân trung bình-nặng so với nhóm bệnh nhân nhẹ (xác định bằng FEV1 dưới hoặc từ 50% giá trị dự đoán). Hiện tượng giảm đợt cấp chỉ giới hạn trên nhóm bệnh nhân nặng. Tuy nhiên có điều ghi nhận thú vị là ngay cả trên bệnh nhân nhẹ, nếu có ít nhất 1 đợt cấp trong quá trình nghiên cứu được điều trị bằng CRS toàn thân và ICS thì đều giảm đợt cấp khi kết hợp điều trị với ICS (32). Ủng hộ quan điểm sử dụng ICS là nghiên cứu COPE (năm 2002) với thiết kế điều trị liều cao fluticasone trong 4 tháng nhận thấy ngưng ICS làm tăng đợt cấp và giảm chất lượng sống (34). Hiệu quả điều trị của ICS trên bệnh nhân COPD ổn định khi kết hợp với thuốc kích thích beta 2 kéo dài (LABA) được nhiều nghiên cứu thực hiện. Hai nghiên cứu sử dụng kết hợp fluticasone/ salmeterol trong 24 tuần cho thấy kết hợp thuốc cải thiện ổn định chức năng phổi và triệu chứng khó thở so với placebo và so với từng thuốc riêng lẻ trong suốt thời gian nghiên cứu (39,40). Trong một nghiên cứu khác, Calverley và cs. năm 2003, đánh giá hiệu quả fluticasone/ salmeterol trong 12 tháng với 1.465 bệnh nhân COPD từ trung bình tới nặng trên các tiêu chí chức năng phổi (41). Các tác giả của nghiên cứu ghi nhận ICS/LABA cải thiện có ý nghĩa FEV1 so với placebo cũng như so với từng thuốc riêng lẻ. Kết hợp thuốc cũng làm giảm đợt cấp và cải thiện chất lượng sống, nhất là trên bệnh nhân FEV1 <50% giá trị ước tính. Nhóm bệnh nhân COPD nặng đặc biệt có lợi khi điều trị kết hợp ICS/LABA đối với giảm đợt cấp và đợt cấp nặng (42). Một phân tích Cochrane phân tích các nghiên cứu tiến cứu RCT năm 2004 đánh giá vai trò kết hợp ICS/LABA (fluticasone/salmeterol và budesonide/formoterol) cho thấy kết hợp thuốc cải thiện FEV1 so với placebo và từng thuốc riêng lẻ (43) nhưng không cho thấy cải thiện tần suất đợt cấp so với ICS và cũng cho thấy mâu thuẫn trong kết quả đánh giá chất lượng sống so với từng thuốc riêng lẻ. Các nghiên cứu tiếp theo cho những kết quả trái ngược về hiệu quả kết hợp thuốc ICS/LABA trên tỷ lệ tử vong (44-50). Nghiên cứu TORCH (Towards a Revolution in COPD Health) năm 2007 là một thử nghiệm lâm sàng lớn trên khoảng 6.000 bệnh nhân COPD so sánh Tổng quan 43 Hô hấp số 17/2018 hiệu quả fluticasone/salmeterol với placebo và với từng thuốc riêng lẻ trong thời gian 3 năm. Kết cục đánh giá chính là tử vong chung (all-cause). Nghiên cứu này cho thấy nguy cơ tử vong giảm 17,5% so với placebo (p<0,052) (51). Các kết cục đánh giá phụ, bao gồm tần suất đợt cấp, chức năng phổi cải thiện tốt hơn so với placebo (p<0,001). Tuy nhiên viêm phổi tăng trên nhóm bệnh nhân sử dụng ICS (hình 2). Trong một nghiên cứu khác cũng năm 2007, Aaron và cs. (52) theo dõi trong 12 tháng trên 449 bệnh nhân COPD trung bình-nặng được chia ngẫu nhiên thành các nhóm điều trị LAMA (tiotropium), LAMA+LABA, LAMA+LABA+ICS cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm trên tần suất đợt cấp nhưng bệnh nhân có kết hợp ICS chức năng phổi cải thiện (p=0,04), chất lượng sống cải thiện (p=0,01) và giảm đợt cấp cần nhập viện (p=0,01). Hình 2. Kết quả nghiên cứu TORCH Tuy nhiên, ngược lại với nghiên cứu TORCH, tỷ lệ viêm phổi trên nhóm có ICS chỉ là 0,7%/ năm, không cao hơn so với các nhóm điều trị không ICS. Trên bệnh nhân COPD, các nghiên cứu trên mặc dù cho kết quả không đồng nhất nhưng lợi ích khi kết hợp ICS với LABA là rõ ràng nhưng với cơ chế nào cho tới nay chúng ta còn chưa biết rõ. Trong một bài báo với tựa đề: “Steroid trong COPD: Vấn đề vẫn còn lơ lửng” đăng trên tạp chí Hô hấp châu Âu năm 2010, tác giả nhấn mạnh sẽ là hiệu quả hơn nếu chúng ta hướng việc điều trị trên các cơ chế có thể trong sinh bệnh học COPD (53). Năm 2013, một phân tích Cochrane đã đánh giá kết hợp LABA-ICS so với LABA đơn độc trên bệnh nhân COPD nặng trên 10 thử nghiệm lâm sàng với số bệnh nhân là 7.598 (54) cho thấy là giảm nguy cơ đợt cấp so với LABA (RR=0.82; 95% CI 0.78-0.88). Tuy nhiên một phân tích Cochrane khác năm 2013 (55) đánh giá kết hợp LABA-ICS so với ICS đơn độc trên 15 nghiên cứu với 7.814 bệnh nhân COPD nặng cho thấy kết hợp thuốc cũng làm giảm đợt cấp có ý nghĩa xuống 0.87, 95% CI 0,80 - 0,94 so với ICS đơn độc. Nhìn chung, việc kết hợp ICS-LABA là có hiệu quả trên các kết cục bệnh nhân COPD và Tổng quan 44 Hô hấp số 17/2018 trên đợt cấp nhưng không làm giảm có ý nghĩa tử vong chung và có cơ nguy cơ viêm phổi. Năm 2015, một phân tích gộp lớn trên 20 nghiên cứu RCT trên 21.141 bệnh nhân COPD có ít nhất một đợt cấp trung bình-nặng trong năm trước cho thấy ICS đơn độc không làm giảm có ý nghĩa đợt cấp (56). Tác dụng của ICS chỉ thể hiện rõ khi kết hợp với 1 hoặc 2 thuốc dãn phế quản tác dụng dài (hình 3). Như vậy, mặc dù nhiều thuốc dạng hít đã được đề xuất sử dụng trong COPD nhưng việc chọn thuốc cho từng bệnh nhân để có hiệu quả là rất cần thiết (56). Mặc dù nền tảng viêm trong COPD thường ưu thế BCĐNTT, T CD8(+) và ĐTBPN, nhưng BCAT vẫn có vai trò có ý nghĩa ở một số bệnh nhân. Trong khi viêm tăng BCAT thông thường kết hợp với hen và được xem là hình ảnh bệnh học khác biệt với COPD thì một số nghiên cứu đã cho thấy khoảng 30% số bệnh nhân COPD tăng BCAT trong đàm (57-59). Tỷ lệ này thay đổi tùy theo ngưỡng quy ước tăng BCAT mà các nghiên cứu sử dụng. Điều quan trọng là BCAT tăng (trong máu và/hoặc trong đàm) có thể dự đoán khả năng đáp ứng với trị liệu ICS làm giảm đợt cấp (59-61). Như vậy BCAT hoàn toàn có thể là một biomarker trong việc xem xét sử dụng trị liệu ICS hợp lý trong COPD. Hình 3. Kết quả phân tích xuất hiện đợt cấp trung bình-nặng trên bệnh nhân COPD tiền sử có ít nhất 1 đợt cấp trong năm trước (56). 2. SỬ DỤNG ICS TRONG CÁC NGHIÊN CỨu LÂM SÀNG COPD Một trong những trở ngại lớn khi sử dụng ICS kéo dài trên bệnh nhân COPD là nguy cơ xuất hiện viêm phổi. Có nhiều bằng chứng ủng hộ kết luận cho rằng bệnh nhân COPD điều trị ICS kéo dài sẽ tăng nguy cơ viêm phổi. Tuy nhiên cũng không có bằng chứng cho rằng viêm phổi có liên quan có ý nghĩa tới tử vong 30 ngày của bệnh nhân COPD bị viêm phổi có điều trị ICS (62). Cơ chế tăng nguy cơ viêm phổi do sử dụng ICS vẫn còn chưa được biết rõ ràng (62). Nhiều khả năng do ICS ức chế đáp ứng miễn dịch của các tế bào biểu mô đường thở và có sự rối loạn microbiome phổi. Hiệu quả và nguy cơ tác dụng phụ trong điều trị kéo dài cho thấy sự cần thiết phải xác định phenotype lâm sàng c ... Singer R. Eosinophilic inflammation in COPD: prevalence and clinical charac teristics. Eur Respir J. 2014;44(6):1697–1700. 61. Pascoe S, Locantore N, Dransfield MT, Barnes NC, Pavord ID. Blood eosinophil counts, exacerbations, and response to the addition of inhaled fluticasone furoate to vilanterol in patients with chronic obstructive pulmonary disease: a secondary analysis of data from two parallel randomised controlled trials. Lancet Respir Med. 2015;3(6):435–442. 62. Hernan Iannella, Carlos Luna, Grant Waterer. Inhaled corticosteroids and the increased risk of pneumonia: what’s new? A 2015 updated review. Ther Adv Respir Dis 2016, Vol. 10(3) 235–255 63. Cazzola M, Segreti A, Bettoncelli G, et al. Change in asthma and COPD prescribing by Italian general practitioners between 2006 and 2008. Prim Care Respir J 2011; 20: 291–298. Tổng quan 54 Hô hấp số 17/2018 64. Corrado A, Rossi A. How far is real life from COPD therapy guidelines? An Italian observational study. Respir Med 2012; 106: 989–997. 65. National Clinical Guideline Centre. Chronic Obstructive Pulmonary Disease: Management of Chronic Obstructive Pulmonary Disease in Adults in Primary and Secondary Care. National Clinical Guideline Centre, London, 2010. nice. org.uk/CG101/Guidance/pdf/English 66. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD 2014. www.goldcopd.org 67. Miravitlles M, Soler-Catalun˜a JJ, Calle M, et al. Spanish COPD Guidelines (GesEPOC): pharmacological treatment of stable COPD. Arch Bronconeumol 2012; 48: 247–257. 68. John R. Hurst, Ch.B, Jorgen Vestbo, Antonio Anzueto et al. Susceptibility to Exacerbation in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. N Engl J Med 2010;363:1128-38. 69. Alan G Kaplan. Applying the wisdom of stepping down inhaled corticosteroids in patients with COPD: a proposed algorithm for clinical practice. International Journal of COPD 2015:10 2535–2548 70. Wedzicha et al. Mechanisms and impact of the frequent exacerbator phenotype in chronic obstructive pulmonary disease. BMC Medicine 2013, 11:181 71. Olivier Le Rouzic et al. Defining the “Frequent Exacerbator” Phenotype in COPD. A Hypothesis-Free Approach. American College of Chest Physicians. May 2018, Volume 153, Issue 5, Pages 1106–1115. 72. Ryusuke Tomioka, Tomotaka Kawayama, Masashi Suetomo et al. “Frequent exacerbator” is a phenotype of poor prognosis in Japanese patients with chronic obstructive pulmonary disease. International Journal of COPD 2016:11 207–216 73. Saha S, Brightling CE. Eosinophilic airway inflammation in COPD. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2006;1(1):39–47. 74. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers. Am J Respir Crit Care Med. 2011;184(6):662–671 75. Vedel-Krogh S, Nielsen SF, Lange P, Vestbo J, Nordestgaard BG. Blood eosinophils and exacerbations in chronic obstructive pulmonary disease: the Copenhagen general population study. Am J Respir Crit Care Med. 2016;193(9):965–974. 76. Siddiqui SH, Guasconi A, Vestbo J, et al. Blood eosinophils: a bio marker of response to extrafine beclomethasone/ formoterol in chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. 2015; 192(4):523–525. 77. Price D, Rigazio A, Postma D, et al. Blood eosinophilia and the number of exacerbations in COPD patients. Eur Respir J. 2014;44 Suppl 58:4416. 78. George L, Brightling CE. Eosinophilic airway inflammation: role in asthma and chronic obstructive pulmonary disease. Ther Adv Chronic Dis. 2016;7(1):34–51. 79. Davoine F, Lacy P. Eosinophil cytokines, chemokines, and growth factors: emerging roles in immunity. Front Immunol. 2014;5:570. 80. Prins HJ, Duijkers R, Lutter R, et al. Blood eosinophilia as a marker of early and late treatment failure in severe acute exacerbations of COPD. Respir Med. 2017;131:118–124. 80a. DP Tashkin, M Ewechsler. Role of eosinophils in airway inflammation of chronic obstructive pulmonary disease :13 335–349 81. Kolsum U, Damera G, Pham TH, et al. Pulmonary inflammation in patients with chronic obstructive pulmonary disease with higher blood eosino phil counts. J Allergy Clin Immunol. 2017;140(4):1181.e7–1184.e7. 82. G Balzano, F Stefanelli, C Iorio et al. Eosinophilic Inflammation in Stable Chronic Obstructive Pulmonary Disease Relationship with Neutrophils and Airway Function. Am J Respir Crit Care Med Vol 160. pp 1486–1492, 1999 83. Lams BE, Sousa AR, Rees PJ, Lee TH. Subepithelial immunopathology of the large airways in smokers with and without chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2000;15(3):512–516. 84. Postma DS, Rabe KF. The asthma-COPD overlap syndrome. N Engl J Med. 2015;373(13):1241–1249. 85. Louis RE, Cataldo D, Buckley MG, et al. Evidence of mast-cell acti vation in a subset of patients with eosinophilic chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2002;20(2):325–331. 86. Soltani A, Ewe YP, Lim ZS, et al. Mast cells in COPD airways: relation ship to bronchodilator responsiveness and angiogenesis. Eur Respir J. 2012;39(6):1361–1367. 87. Sin DD, Miravitlles M, Mannino DM, et al. What is asthma-COPD overlap syndrome? Towards a consensus definition from a round table discussion. Eur Respir J. 2016;48(3):664-673 88. Soler-Cataluña JJ, Cosío B, Izquierdo JL, et al. Consensus document on the overlap phenotype COPD-asthma in COPD. Arch Bronconeumol. 2012;48(9):331–337. 89. Koblizek V, Chlumsky J, Zindr V, et al. Chronic obstructive pulmonary disease: official diagnosis and treatment guidelines of the Czech Pneu mological and Phthisiological Society; a novel phenotypic approach to COPD with patient-oriented care. Biomed Pap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub. 2013;157(2):189–201 90. Cosío BG, Soriano JB, Lopez-Campos JL, et al. Defining the asthma-COPD overlap syndrome in a COPD cohort. Chest. 2016;149(1):45–52. 91. Meyer KC, Raghu G, Baughman RP, et al. An official American Thoracic Society clinical practice guideline: the clinical utility of bronchoalveolar lavage cellular analysis in interstitial lung disease. Am J Respir Crit Care Med. 2012;185(9):1004–1014. Tổng quan 55 Hô hấp số 17/2018 92. Ortega H, Katz L, Gunsoy N, Keene O, Yancey S. Blood eosinophil counts predict treatment response in patients with severe eosinophilic asthma. J Allergy Clin Immunol. 2015;136(3):825–826. 93. Brightling CE, McKenna S, Hargadon B, et al. Sputum eosinophilia and the short term response to inhaled mometasone in chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 2005;60(3):193–198 94. Cosío BG, de Llano LP, Viña AL, et al. Th-2 signature in chronic airway diseases: towards the extinction of asthma-COPD overlap syndrome? Eur Respir J. 2017;49(5):1602397. 95. Halpin DMG, Quint JK. The WISDOM of inhaled corticosteroids in COPD. Thorax. 2014;69(12):1071– 1072. 96. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers. Am J Respir Crit Care Med. 2011;184(6):662–671. 97. Ernst P, Saad N, Suissa S. Inhaled corticosteroids in COPD: the clinical evidence. Eur Respir J. 2015;45(2):525–537. 98. Pascoe S, Locantore N, Dransfield MT, Barnes NC, Pavord ID. Blood eosinophil counts, exacerbations, and response to the addition of inhaled fluticasone furoate to vilanterol in patients with chronic obstructive pulmonary disease: a secondary analysis of data from two parallel randomised controlled trials. Lancet Respir Med. 2015;3(6):435–442. 99. Wedzicha JA, Price D, Mezzi K, Fogel R, Banerji D. QVA149 compared with salmeterol/fluticasone (SFC) on exacerbations and its correlation with baseline blood eosinophils: a pooled analysis of LANTERN and ILLUMINATE [abstract]. Eur Respir J. 2015;46(Suppl 59):PA1005. 100. Miravitlles M, Soler-Cataluña JJ, Calle M, et al. Spanish guidelines for management of chronic obstructive pulmonary disease (GesEPOC) 2017: pharmacological treatment of stable phase. Arch Bronconeumol. 2017;53(6):324–335. 100a. Antus B, Barta I, Horvath I, Csiszer E. Relationship between exhaled nitric oxide and treatment response in COPD patients with exacerba tions. Respirology. 2010;15(3):472–477. 100b. Soter S, Barta I, Antus B. Predicting sputum eosinophilia in exacerba tions of COPD using exhaled nitric oxide. Inflammation. 2013;36(5):1178–1185. 101. Bjermer L, Alving K, Diamant Z, et al. Current evidence and future research needs for FeNO measurement in respiratory diseases. Respir Med. 2014;108(6):830– 841. 102. Dweik RA, Boggs PB, Erzurum SC, et al. An official ATS clinical practice guideline: interpretation of exhaled nitric oxide levels (FENO) for clinical applications. Am J Respir Crit Care Med. 2011;184(5):602–615. 103. Pascoe S, Locantore N, Dransfield MT, Barnes NC, Pavord ID. Blood eosinophil counts, exacerbations, and response to the addition of inhaled fluticasone furoate to vilanterol in patients with chronic obstructive pulmonary disease: a secondary analysis of data from two parallel randomised controlled trials. Lancet Respir Med. 2015;3(6):435–442. 104. Barnes N, Sharma R, Lettis S, Calvarley P. Blood eosinophils as a marker of response to inhaled corticosteroids in COPD. Eur Respir J. 2016;47:1299–1303. 105. Hinds DR, DiSantostefano RL, Le HV, Pascoe S. Identification of responders to inhaled corticosteroids in a chronic obstructive pulmo nary disease population using cluster analysis. BMJ Open. 2016;6(6):e010099. 106. Pavord ID, Lettis S, Locantore N, et al. Blood eosinophils and inhaled corticosteroid/long-acting β-2 agonist efficacy in COPD. Thorax. 2016;71(2):118–125. 107. Schleich F, Brusselle G, Louis R, et al. Heterogeneity of phenotypes in severe asthmatics: the Belgian Severe Asthma Registry (BSAR). Respir Med. 2014;108(12):1723–1732. 108. Watz H, Tetzlaff K, Wouters EF, et al. Blood eosinophil count and exacerbations in severe chronic obstructive pulmonary disease after withdrawal of inhaled corticosteroids: a post-hoc analysis of the WISDOM trial. Lancet Respir Med. 2016;4(5):390–398. 109. Gustavo J Rodrigo, David Price, Antonio Anzueto et al . LABA/LAMAcombinations versus LAMAmonotherapy or LABA/ICSin COPD: a systematic review and meta- analysis. International Journal of COPD 2017:12 907–922 110. Yang IA, Clarke MS, SimEHA, Fong KM. Inhaled corticosteroids for stable chronic obstructive pulmonary disease (Review). Cochrane Database of Systematic Reviews 2012, Issue 7. Art. No.: CD002991. DOI: 10.1002/14651858.CD002991.pub3. 111. Francesco Patalano, Donald Banerji, Peter D’Andrea,et al. Addressing unmet needs in the treatment of COPD. Eur Respir Rev 2014; 23: 333–344 112. Han MK, Muellerova H, Curran-Everett D, et al. GOLD 2011 disease severity classification in COPDGene: a prospective cohort study. Lancet Respir Med 2013; 1: 43–50. 113. Lange P, Marott JL, Vestbo J, et al. Prediction of the clinical course of chronic obstructive pulmonary disease, using the new GOLD classification: a study of the general population. Am J Respir Crit Care Med 2012; 186: 975–981. 114. Agusti A, Edwards LD, Celli B, et al. Characteristics, stability and outcomes of the 2011 GOLD COPD groups in the ECLIPSE cohort. Eur Respir J 2013; 42: 636–646. 115. Soriano JB, Alfageme I, Almagro P, et al. Distribution and prognostic validity of the new Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease grading classification. Chest 2013; 143: 694–702. Tổng quan 56 Hô hấp số 17/2018 116. Agusti A, Hurd S, Jones P, et al. FAQs about the GOLD 2011 assessment proposal of COPD: a comparative analysis of four different cohorts. Eur Respir J 2013; 42: 1391–1401. 117. Miravitlles M, Soler-Catalun˜a JJ, Calle M, et al. Treatment of COPD by clinical phenotypes: putting old evidence into clinical practice. Eur Respir J 2013; 41: 1252–1256. 118. Marc Miravitlles, Claus Vogelmeier, Nicolas Roche et al. A review of national guidelines for management of COPD in Europe. Eur Respir J 2016; 47: 625–637 119. Pierre Ernst, Nathalie Saad, Samy Suissa. Inhaled corticosteroids in COPD: the clinical evidence. Eur Respir J 2015; 45: 525–537 120. Vestbo J, Hurd SS, Agusti AG, et al. Global strategy for the diagnosis, management, and prevention of chronic obstructive pulmonary disease: GOLD executive summary. Am J Respir Crit Care Med 2013; 187: 347– 365. 121. O’Donnell DE, Aaron S, Bourbeau J, et al. Canadian Thoracic Society recommendations for management of chronic obstructive pulmonary disease – 2007 update. Can Respir J 2007; 14: Suppl. B, 5B–32B. 122. Tashkin DP, Altose MD, Connett JE, et al. Methacholine reactivity predicts changes in lung function over time in smokers with early chronic obstructive pulmonary disease. The Lung Health Study Research Group. Am J Respir Crit Care Med 1996; 153: 1802–1811. 123. Menezes AM, Perez-Padilla R, Jardim JR, et al. Chronic obstructive pulmonary disease in five Latin American cities (the PLATINO study): a prevalence study. Lancet 2005; 366: 1875–1881 124. Tai A, Tran H, Roberts M, et al. The association between childhood asthma and adult chronic obstructive pulmonary disease. Thorax 2014; 69: 805–810 125. Buist AS, McBurnie MA, Vollmer WM, et al. International variation in the prevalence of COPD (the BOLD Study): a population-based prevalence study. Lancet 2007; 370: 741–750. 126. Pavord ID, Wardlaw AJ. The A to E of airway disease. Clin Exp Allergy 2010; 40: 62–67. 127. Mario Cazzola, Paola Rogliani, Lucia Novelli & Maria Gabriella Matera. Inhaled corticosteroids for chronic obstructive pulmonary disease. Expert Opin. Pharmacother. (2013) 14(18) 128. Elin Drivenes, Anders Østrem, Hasse Melbye. Predictors of ICS/LABA prescribing in COPD patients: a study from general practice. BMC Family Practice 2014, 15:42 129. The Japanese Respiratory Society. Guidelines for the Diagnosis and Treatment of COPD. 4th ed. Tokyo, Japan: Japanese Respiratory Society; 2013. 130. Nobuyuki Hizawa. LAMA/LABA vs ICS/LABA in the treatment of COPD in Japan based on the disease phenotypes. International Journal of COPD 2015:10 1093–1102 131. GOLD 2018 report. https://goldcopd.org/gold-reports 132. Anthony D’Urzo , James F Donohue , Peter Kardos , Marc Miravitlles & David Price (2015) A re-evaluation of the role of inhaled corticosteroids in the management of patients with chronic obstructive pulmonary disease, Expert Opinion on Pharmacotherapy, 16:12, 1845-1860, 133. Yeon-Mok Oh.Is the Combination of ICS and LABA, a Therapeutic Option for COPD, Fading Away? Tuberc Respir Dis 2017;80:93-94
File đính kèm:
vai_tro_corticosteroid_dang_hit_trong_dieu_tri_copd.pdf

