Vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt liệt trên nhân tiến triển với các hội chứng parkinson khác

I. MỞ ĐẦU

Liệt trên nhân tiến triển (PSP) là bệnh lý thoái hóa thần kinh được đặc trưng bởi dáng đi mất vững, bất thường vận nhãn dọc kèm những đặc điểm của bệnh Parkinson và rối loạn nhận thức thùy trán. Bệnh lý này thuộc nhóm hội chứng Parkinson. Kém đáp ứng với levodopa là một trong những đặc điểm giúp phân biệt PSP với bệnh Parkinson (PD). Năm 1996, NINDS-SPSP đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng cho bệnh lý này và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Phân biệt giữa PSP với các hội chứng Parkinson khác có vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh nhân, đặc biệt là giai đoạn sớm

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt liệt trên nhân tiến triển với các hội chứng parkinson khác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt liệt trên nhân tiến triển với các hội chứng parkinson khác

Vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt liệt trên nhân tiến triển với các hội chứng parkinson khác
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ 
TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT LIỆT 
TRÊN NHÂN TIẾN TRIỂN VỚI CÁC 
HỘI CHỨNG PARKINSON KHÁC
Role of MRI on distinguishing between progressive 
supranuclear palsy and Parkinson's disease
Phan Công Chiến*, Nguyễn Thị Thùy Linh* 
Background: The parkinsonian syndromes include idiopathic 
Parkinson disease (PD), progressive supranuclear palsy (PSP), multiple 
system atrophy (MSA), corticobasal degeneration (CBD) and other rarer 
causes. Differentiating between them plays a crucial role in treatment and 
prognosis.
Aims: To evaluate the role of MRI in differentiating PSP from PD, 
MSA-P and controls.
Subjects and methods: 22 PSP patients, 24 PD patients, 10 MSA-P 
patients, and 25 controls underwent MRI. For each patient, midbrain area (M), 
pons area (P), M/P ratio, MCP width, SCP width, MRPI (= P/M x MCP/SCP), 
and the lateral midbrain diameter were calculated. The morning glory sign and 
the flat or concave of the midbrain were also included.
Results: Mean MRPI in PSP patients (27.02 ± 10.77) was significantly 
higher than that in PD patients (11.41 ± 1.38), MSA-P patients (10.01 ± 2.64) 
and controls (10.14 ± 1.68). In this study, MRPI was 100% sensitive, specific, 
and accurate in differentiating PSP from other groups. Mean M/P ratio were 
smaller in patients with PSP than in patients in other groups. The mean lateral 
midbrain width in PSP patients (10,53 ± 0,88) was smaller than that in PD 
(12,32 ± 0,52) and controls (12,45 ± 0,44), not statistically different from 
MSA-P. The morning glory sign has a high specificity but low sensitivity 
in differentiating PSP from other groups. Inversely, the sensitivity of flat or 
concave of the midbrain sign is high but low the specificity.
Conclusions: MRI plays an important role in supporting the diagnosis 
of PSP based on some signs and indices. MRPI is the most sensitive, specific, 
and accurate index in differentiating PSP from PD and MSA-P on an individual 
basis.
Keywords: Parkinson disease, progressive supranuclear palsy, multiple 
system atrophy, MRI, Parkinsonism Index.
 * Bộ môn CĐHA, ĐHYD 
TP. HCM
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201912
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. MỞ ĐẦU
Liệt trên nhân tiến triển (PSP) là bệnh lý thoái hóa 
thần kinh được đặc trưng bởi dáng đi mất vững, bất thường 
vận nhãn dọc kèm những đặc điểm của bệnh Parkinson và 
rối loạn nhận thức thùy trán. Bệnh lý này thuộc nhóm hội 
chứng Parkinson. Kém đáp ứng với levodopa là một trong 
những đặc điểm giúp phân biệt PSP với bệnh Parkinson 
(PD). Năm 1996, NINDS-SPSP đưa ra tiêu chuẩn chẩn 
đoán lâm sàng cho bệnh lý này và ngày càng được áp 
dụng rộng rãi. Phân biệt giữa PSP với các hội chứng 
Parkinson khác có vai trò quan trọng trong điều trị và tiên 
lượng bệnh nhân, đặc biệt là giai đoạn sớm [7], [13].
Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy cộng hưởng 
từ (CHT) có giá trị hỗ trợ chẩn đoán PSP [1], [2], [10], [13]. 
Những đặc điểm thường gặp trên CHT là teo não giữa, dãn 
não thất ba, teo cuống tiểu não trên (SCP), teo thùy trán và 
thái dương [5], [12], [14]. Những dấu hiệu khác của bệnh 
nhân PSP gồm dấu ‘chim ruồi’, dấu ‘hoa bìm bìm’, dấu 
‘chuột Mickey’, giảm diện tích não giữa (M) trên mặt phẳng 
đứng dọc giữa, giảm tỉ lệ M/P [bình thường tỉ lệ này khoảng 
0,24 trên mặt phẳng đứng dọc giữa] [3], [4], [5], [6],[11]. Teo 
SCP, dấu ‘chim ruồi’, dấu ‘hoa bìm bìm’ có độ đặc hiệu cao 
nhưng độ nhạy kém hơn tiêu chuẩn lâm sàng [8]. 
Tại Việt Nam theo sự hiểu biết của chúng tôi chưa có 
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi 
thực hiện đề tài này nhằm khảo sát vai trò của các chỉ số 
được đo đạc trên hình CHT cũng như các dấu hiệu trong 
chẩn đoán phân biệt PSP với PD, MSA-P và nhóm chứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đây là nghiên cứu hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu 
là các bệnh nhân được chẩn đoán PSP, MSA-P, PD 
(BN) thỏa các tiêu chuẩn lâm sàng tại bệnh viện Đại học 
Y Dược TP.HCM từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2018. 
Loại trừ những BN có hình CHT không đạt chất lượng, 
có tổn thương trên CHT ở vị trí đo đạc. Nhóm chứng 
được chọn bắt cặp theo tuổi và giới. Có tất cả 22 bệnh 
nhân PSP, 24 bệnh nhân PD, 10 bệnh nhân MSA-P và 
25 chứng được chọn vào nghiên cứu. 
Tất cả bệnh nhân được ghi hình bằng máy 
Siemens Magnetom 3T và Siemens Magnetom Avanto 
1,5T. Các BN và nhóm chứng được chụp 2 chuỗi xung 
axial T2W TSE (TR: 5000, TE: 90, ETL: 11, độ dày: 
5mm, bỏ khoảng: 1mm, NSA: 1-2, ma trận: 384), và 
xung T1 mprage (TR: 1200, TE: 4-5, isotropic voxel: 
1x1x1 mm, NSA: 1, ma trận: 256) (Hình 1.)
Hình 1. Mặt phẳng sagittal và coronal T1-weighted volumetric spoiled gradient-echo cho thấy (a) diện tích não giữa 
và cầu não, (b) bề rộng MCP, và (c) SCP ở bệnh nhân PSP. Hình ảnh cho thấy teo não giữa và SCP ở bệnh nhân 
PSP. Các giá trị như sau: bề rộng MCP 7,57mm, SCP 3,7 mm; diện tích não giữa 60.16 mm2; và cầu não 495.67 mm2 
(Nguồn: “Zanigni, 2016” [15]).
Phân tích thống kê
Nhập số liệu bằng excel, phân tích bằng STATA 14.
Các chỉ số được đo đạc gồm: diện tích não giữa 
(M), diện tích cầu não (P), tỉ số M/P (trên mặt phẳng 
đứng dọc giữa), bề rộng cuống tiểu não giữa (MCP) 
(trên mặt phẳng đứng dọc), cuống tiểu não trên (SCP) 
(trên mặt phẳng đứng ngang), chỉ số MRPI (= P/M x 
MCP/SCP), bề rộng bên não giữa. Các dấu hiệu định 
tính bao gồm: dấu ‘hoa bìm bìm’, dấu phẳng hoặc lõm 
đường viền trên não giữa.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chúng tôi tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác cho các dấu 
hiệu và chỉ số dựa vào bảng 2x2. Sử dụng phép kiểm Mann–Whitney, Kruskal–Wallis cho phân phối không bình 
thường. Chọn ngưỡng giá trị dựa vào phân tích đường cong ROC.
III. KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1 và các biểu đồ 1, 2 và 3.
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu
Biến
PSP
(n = 22)
PD
(n = 24)
MSA-P
(n = 10)
Chứng
(n = 25)
Giới (nam/nữ) 14/8 12/12 5/5 17/8
Tuổi
67,1 ± 9,6
(50-88)
69,5 ± 9,3
(51-85)
61.4 ± 6.3
(51-72)
68,28 ± 9,47
(50-88)
Diện tích cầu não (M)
468,9 ± 52,2
(404-554)
500,2 ± 51,0
(410-611)
422,9 ± 80,1
(330-574)
524,48 ± 42,81
(445-618)
Diện tích não giữa (P)
66,2 ± 12,8
(45-90)
124,0 ± 12,8
(102-150)
114,0 ± 14,2
(89-133)
138,92 ± 16,14
(100-168)
Bề rộng MCP
8,46 ± 0,80
(6,71-10,22)
9,34 ± 0,73
(8,45-10,86)
7,98 ± 1,28
(6,01-9,56)
9,34 ± 0,71
(8,42 ± 10,75)
Bề rộng SCP
2,44 ± 0,50
(1,59-3,62)
3,40 ± 0,30
(2,83-4,09)
3,03 ± 0,43
(2,21-3,51)
3,54 ± 0,34
(3,0-4,5)
M/P
0,14 ± 0,03
(0,09-0,21)
0,24 ± 0,03
(0,2-0,3)
0,28 ± 0,05
(0,2-0,35)
0,27 ± 0,04
(0,2-0,38)
MRPI
27,02 ± 10,77
(14,93-59,12)
11,12 ± 1,13
(9,35-12,77)
10,01 ± 2,64
(5,88-14,54)
10,14 ± 1,68
(7,08-13,69)
Bề rộng bên
10,53 ± 0,88
(9,01-11,91)
12,32 ± 0,52
(11,52-13,45)
10,87 ± 0,87
(9,6-12,5)
12,45 ± 0,44
(11,83-13,39)
Dấu morning glory (+) 15/22 1/24 1/10 2/25
Đường viền trên lõm/ 
phẳng (+)
21/22 5/24 5/10 2/25
MCP: cuống tiểu não giữa, SCP: cuống tiểu não trên, PSP: liệt trên nhân tiến triển, PD: bệnh Parkinson, MSA-P: 
teo đa hệ thống thể Parkinson
MRPI = MCP/SCP x P/M
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201914
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm BN PSP với các 
nhóm khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Sự khác biệt về diện tích não giữa giữa nhóm PSP 
với các nhóm khác có ý nghĩa thống kê (p<0,0001), 
nhóm PSP có diện tích trung bình nhỏ hơn các nhóm 
còn lại. Tuy nhiên, có sự chồng lấp diện tích não giữa 
giữa nhóm PSP với nhóm MSA-P. Dựa vào đường cong 
ROC ta chọn ngưỡng diện tích não giữa <90 mm2 để 
phân biệt PSP với các nhóm khác với độ nhạy 100%, 
độ đặc hiệu 98,6% và độ chính xác 98,8%.
Bề rộng SCP trung bình ở nhóm PSP nhỏ hơn có 
ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với nhóm PD, MSA-P và 
nhóm chứng (p<0,01). Sự khác biệt bề rộng SCP trung 
bình giữa nhóm PD và nhóm chứng không có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). Vì vậy, bề rộng SCP giảm ở nhóm 
PSP nhưng bình thường ở PD.
Nhóm PSP có tỉ số M/P nhỏ hơn các nhóm PD, 
MSA-P và nhóm chứng (p<0,001). Tỉ số M/P có độ 
nhạy 95,5%, độ đặc hiệu 100% và độ chính xác 98,8% 
khi chọn ngưỡng 0,2 trong phân biệt PSP với các nhóm 
khác. Có sự chồng lấp giá trị M/P giữa các nhóm. Sự 
khác biệt tỉ số M/P trung bình giữa nhóm PD, MSA-P và 
nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tất cả các bệnh nhân PSP có chỉ số MRPI cao 
hơn nhóm PD, MSA-P và nhóm chứng (p<0,0001). 
MRPI trung bình ở nhóm PSP là 27,02 ± 10,77, trong 
khi đó ở nhóm PD là 11,41 ± 1,38, nhóm MSA-P là 10,01 
± 2,64 và nhóm chứng là 10,14 ± 1,68. Chỉ số MRPI 
có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác 100% trong 
phân biệt PSP với các nhóm khác khi chọn ngưỡng giá 
trị 14,93. Chỉ số trung bình MRPI ở nhóm PSP (27,02 
± 10,77) cao hơn hẳn nhóm PD (11,12 ± 1,13), nhóm 
MSA-P (10,01 ± 2,64) và chứng (10,14 ± 1,68). Trong 
nghiên cứu này, MRPI có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ 
chính xác 100% trong phân biệt PSP với các nhóm 
khác. Bề rộng bên não giữa trung bình ở nhóm PSP 
(10,53 ± 0,88) thấp hơn so với nhóm PD (12,32 ± 0,52) 
và chứng (12,45 ± 0,44), không khác biệt so với nhóm 
MSA-P (10,87 ± 0,87). 
Dấu ‘hoa bìm bìm’ có độ đặc hiệu cao (93,2%) 
nhưng độ nhạy thấp (68,2%) trong phân biệt PSP với 
các nhóm khác. Ngược lại dấu phẳng hoặc lõm đường 
Biểu đồ 1. Diện tích não giữa ở các nhóm. Nhóm PSP 
có diện tích não giữa nhỏ hơn so với các nhóm khác.
Biểu đồ 2. Tỉ số M/P ở các nhóm. Nhóm PSP có tỉ số 
M/P nhỏ hơn so với các nhóm khác.
Biểu đồ 3. Chỉ số MRPI giữa các nhóm. Nhóm bệnh 
nhân PSP có chỉ số MRPI cao hơn hẳn so với các 
nhóm khác.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
viền trên não giữa có độ nhạy cao (95,5%) nhưng độ 
đặc hiệu không cao (79,7%).
IV. BÀN LUẬN
PSP điển hình khởi phát ở thập niên 60 và BN 
thường tử vong sau 2 – 17 năm kể từ lúc được chẩn 
đoán. Những BN PSP đáp ứng kém với levodopa. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của 
BN PSP là 67,1 ± 9,6 (50-88). Kết quả này tương tự với 
nghiên cứu của Sankhla, Nizamani [10], [13].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số MRPI 
cho phép phân biệt BN PSP với các nhóm khác. MRPI 
cao hơn hẳn ở nhóm PSP so với nhóm PD, MSA-P và 
nhóm chứng. Chỉ số MRPI có độ nhạy, độ đặc hiệu và 
độ chính xác 100% trong phân biệt PSP với các nhóm 
khác khi chọn ngưỡng giá trị 14,93. Chỉ số trung bình 
MRPI ở nhóm PSP (27,02 ± 10,77) cao hơn hẳn nhóm 
PD (11,12 ± 1,13), nhóm MSA-P (10,01 ± 2,64) và 
chứng (10,14 ± 1,68). Kết quả này tương tự với nghiên 
cứu của Sankhla [13], nhóm PSP có chỉ số MRPI trung 
bình là 23,4 so với 9,45 ở nhóm chứng và 9,07 ở nhóm 
PD. Tác giả Sankhla chọn ngưỡng 13,5 để phân biệt 
PSP với các nhóm khác. Với ngưỡng này, MRPI có độ 
nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác 100% trong phân biệt 
PSP với PD và lần lượt là 96,3%; 100% và 98,2% trong 
phân biệt PSP với nhóm chứng.
Tương tự với tác giả Mori [9], dấu hiệu ‘hoa bìm 
bìm’ có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp trong 
phân biệt PSP với các nhóm khác. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, có 7/22 BN PSP không có dấu hiệu này 
và dấu hiệu này hiện diện ở 1 bệnh nhân PD, 1 bệnh 
nhân MSA-P và 2 trường hợp ở nhóm chứng. Do đó, 
dấu hiệu ‘hoa bìm bìm’ có vai trò hỗ trợ hơn là dấu hiệu 
chính giúp chẩn đoán PSP.
Ở nhóm PSP, tỉ số M/P giảm do teo não giữa 
chiếm ưu thế so với cầu não. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỉ số M/P trung bình ở nhóm PSP là 0,14 
± 0,03 thấp hơn so với nhóm PD (0,24 ± 0,03), nhóm 
MSA-P (0,28 ± 0,05) và nhóm chứng (0,27 ± 0,04). Tỉ 
số này có độ nhạy 95,5%, độ đặc hiệu 100% và độ 
chính xác 98,8% khi chọn ngưỡng 0,2. Có sự chồng lấp 
giá trị giữa nhóm PSP và các nhóm khác. Sự khác biệt 
tỉ số M/P trung bình giữa nhóm PD, MSA-P và nhóm 
chứng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Hình 3 và 
4). Tương tự, tác giả Sankhla chọn ngưỡng 0,195 cho 
độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 92,86% và độ chính xác 
97,44% trong phân biệt PSP với PD.
Teo não giữa là đặc điểm điển hình của PSP (Hình 
2). Trong nghiên cứu của chúng tôi, diện tích não giữa 
đo trên mặt phẳng đứng dọc giữa ở nhóm PSP nhỏ 
hơn hẳn so với các nhóm khác. Kết quả này tương tự 
với các nghiên cứu trước [2], [8], [13]. Tuy nhiên, có sự 
chồng lấp giá trị giữa các nhóm. Do đó, không thể dùng 
chỉ số tuyệt đối để chẩn đoán PSP.
Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi đó là 
nghiên cứu hồi cứu, cỡ mẫu chưa đủ lớn và sử dụng 
tiêu chuẩn lâm sàng làm tiêu chuẩn tham chiếu.
Hình 2. Bệnh nhân PSP. Hình mid sagittal T1W (a và b) cho thấy giảm diện tích não giữa (65,7 mm2), diện tích cầu 
não bình thường (537,3 mm2), tỉ lệ M/P: 0,12). Trên mặt phẳng axial T2W (c) cho thấy giảm bề rộng bên của não 
giữa (< 12 mm), có dấu hiệu ‘hoa bìm bìm’.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201916
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán liệt trên nhân tiến tiển dựa vào một số 
dấu hiệu và chỉ số đo đạc. Trong đó, MRPI có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao nhất trong phân biệt PSP 
với PD và MSA-P.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. E. Aydin, et al. The morphometric parameters in MRI for differentiation progressive supranuclear Palsy from 
Parkinson’s disease, multiple system atrophy and controls. 2017; Available from: https://posterng.netkey.at/
esr/viewing/index.php?module=viewing_poster&task=&pi=139777.
2. E. Camuera, et al. Parkinson disease and Parkinsonian syndromes: What the radiologist should know? 2016; 
Available from: https://posterng.netkey.at/esr/viewing/index.php?module=vie wing_poster&task=viewsection&
pi=131800&ti=446164&si=1550&searchkey=.
3. Graber J. J., Staudinger R. (2009), “Teaching NeuroImages: “Penguin” or “hummingbird” sign and midbrain 
atrophy in progressive supranuclear palsy”. Neurology, 72 (17), pp. e81.
Hình 3. Bệnh nhân PD. Hình axial HR-SWI (trái) cho thấy mất dấu ‘đuôi én’ – một đặc điểm ở bệnh nhân PD. Hình 
mid sagittal T1W (giữa) cho thấy não giữa không teo, tỉ lệ M/P > 0,2. Hình axial T2W (phải) cho thấy bề rộng bên 
không giảm (> 12 mm).
Hình 4. Bệnh nhân MSA-P. Hình axial FLAIR (trái) cho thấy giảm tín hiệu nhân bèo sẫm – một đặc điểm ở BN 
MSA-P. Hình mid sagittal T1W (giữa) cho thấy não giữa không teo, tỉ lệ M/P > 0,2.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Groschel K., Kastrup A., Litvan I., Schulz J. B. (2006), “Penguins and hummingbirds: midbrain atrophy in 
progressive supranuclear palsy”. Neurology, 66 (6), pp. 949-50.
5. Josephs K. A. (2007), “Frontotemporal lobar degeneration”. Neurol Clin, 25 (3), pp. 683-96, vi.
6. Kato N., Arai K., Hattori T. (2003), “Study of the rostral midbrain atrophy in progressive supranuclear palsy”. J 
Neurol Sci, 210 (1-2), pp. 57-60.
7. Ling Helen (2016), “Clinical Approach to Progressive Supranuclear Palsy”. Journal of movement disorders, 9 
(1), pp. 3-13.
8. Massey L. A., Micallef C., Paviour D. C., O’Sullivan S. S., Ling H., et al. (2012), “Conventional magnetic 
resonance imaging in confirmed progressive supranuclear palsy and multiple system atrophy”. Mov Disord, 27 
(14), pp. 1754-62.
9. Mori H., Aoki S., Ohtomo K. (2004), “Morning glory sign is not prevalent in progressive supranuclear palsy”. 
Magn Reson Med Sci, 3 (4), pp. 215; author reply 216-7.
10. Nizamani Waseem Mehmood, Mubarak Fatima, Barakzai Muhammad Danish, Ahmed Muhammad Saad 
(2017), “Role of magnetic resonance planimetry and magnetic resonance parkinsonism index in discriminating 
Parkinson’s disease and progressive supranuclear palsy: a retrospective study based on 1.5 and 3 T MRI”. 
International journal of general medicine, 10, pp. 375-384.
11. Oba H., Yagishita A., Terada H., Barkovich A. J., Kutomi K., et al. (2005), “New and reliable MRI diagnosis for 
progressive supranuclear palsy”. Neurology, 64 (12), pp. 2050-5.
12. Paviour D. C., Price S. L., Jahanshahi M., Lees A. J., Fox N. C. (2006), “Longitudinal MRI in progressive 
supranuclear palsy and multiple system atrophy: rates and regions of atrophy”. Brain, 129 (Pt 4), pp. 1040-9.
13. Sankhla C. S., Patil K. B., Sawant N., Gupta S. (2016), “Diagnostic accuracy of Magnetic Resonance 
Parkinsonism Index in differentiating progressive supranuclear palsy from Parkinson’s disease and controls in 
Indian patients”. Neurol India, 64 (2), pp. 239-45.
14. Tsuboi Y., Slowinski J., Josephs K. A., Honer W. G., Wszolek Z. K., et al. (2003), “Atrophy of superior cerebellar 
peduncle in progressive supranuclear palsy”. Neurology, 60 (11), pp. 1766-9.
15. Zanigni Stefano, Calandra-Buonaura Giovanna, Manners David Neil, Testa Claudia, Gibertoni Dino, et al. 
(2016), “Accuracy of MR markers for differentiating Progressive Supranuclear Palsy from Parkinson’s disease”. 
NeuroImage. Clinical, 11, pp. 736-742.
TÓM TẮT
Mở đầu: Hội chứng Parkinson bao gồm bệnh Parkinson (PD), liệt trên nhân tiến triển (PSP), teo đa hệ thống (MSA-P), 
thoái hóa vỏ não hạch nền và một số bệnh hiếm gặp khác. Phân biệt các bệnh này có vai trò quan trọng trong điều trị và tiên 
lượng bệnh nhân.
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán phân biệt PSP với PD, MSA-P và nhóm chứng.
Đối tượng và phương pháp: 22 bệnh nhân PSP, 24 bệnh nhân PD, 10 bệnh nhân MSA-P và 25 chứng được chụp CHT. 
Các chỉ số được đo đạc gồm: diện tích não giữa (M), diện tích cầu não (P), tỉ số M/P, bề rộng cuống tiểu não giữa (MCP), cuống 
tiểu não trên (SCP), chỉ số MRPI (= P/M x MCP/SCP), bề rộng bên não giữa. Các dấu hiệu định tính bao gồm: dấu ‘hoa bìm 
bìm’, dấu phẳng hoặc lõm đường viền trên não giữa.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201918
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả: Chỉ số trung bình MRPI ở nhóm PSP (27,02 ± 10,77) cao hơn hẳn nhóm PD (11,12 ± 1,13), nhóm MSA-P (10,01 
± 2,64) và chứng (10,14 ± 1,68). Trong nghiên cứu này, MRPI có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác 100% trong phân biệt 
PSP với các nhóm khác. Tỉ số trung bình M/P ở nhóm PSP thấp hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác. Bề rộng bên não giữa 
trung bình ở nhóm PSP (10,53 ± 0,88) thấp hơn so với nhóm PD (12,32 ± 0,52) và chứng (12,45 ± 0,44), không khác biệt so với 
nhóm MSA-P (10,87 ± 0,87). Dấu ‘hoa bìm bìm’ có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp trong phân biệt PSP với các nhóm khác. 
Ngược lại dấu phẳng hoặc lõm đường viền trên não giữa có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao.
Kết luận: CHT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán liệt trên nhân tiến tiển dựa vào một số dấu hiệu và chỉ 
số đo đạc. Trong đó, MRPI có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao nhất trong phân biệt PSP với PD và MSA-P.
Từ khóa: bệnh Parkinson, liệt trên nhân tiến triển, teo đa hệ thống, CHT , chỉ số MRPI.
Ngày nhận bài: 20.5.2019. Ngày chấp nhận đăng 15.7.2019
Người liên hệ: Phan Công Chiến, Bộ môn CĐHA Đại học Y Dược TP.HCM, mail:[email protected]

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cong_huong_tu_trong_chan_doan_phan_biet_liet_tren_nh.pdf