Vaccin cúm và phế cầu - khuyến cáo trong chuyên khoa hô hấp
1. VACCIN CÚM
Cúm là một bệnh hô hấp cấp tính do vi-Rút cúm A hoặc B gây ra. Bệnh thường xảy ra thành dịch hàng năm, chủ yếu là trong mùa đông, hoặc lúc giao mùa xuân hè. Vi-rút cúm thường xuyên thay đổi các đặc điểm kháng nguyên, do vậy, sự xuất hiện và lây lan để hình thành các dịch cúm tiếp theo phụ thuộc vào tính nhạy cảm của quần thể đối với các kháng nguyên mới của vi-rút. Việc tiêm phòng cúm hàng năm là biện pháp dự phòng quan trọng nhằm ngăn ngừa nhiễm cúm, đặc biệt với những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, hoặc có sức đề kháng suy giảm. Vaccine cúm bảo vệ cơ thể chủ yếu nhờ kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể kháng vi-rút, trong đó chủ yếu chống lại kháng nguyên hemagglutinin của vi-rút
Bạn đang xem tài liệu "Vaccin cúm và phế cầu - khuyến cáo trong chuyên khoa hô hấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vaccin cúm và phế cầu - khuyến cáo trong chuyên khoa hô hấp
Tổng quan 11 Hô hấp số 17/2018 1. VACCIN CÚM Cúm là một bệnh hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra. Bệnh thường xảy ra thành dịch hàng năm, chủ yếu là trong mùa đông, hoặc lúc giao mùa xuân hè. Vi-rút cúm thường xuyên thay đổi các đặc điểm kháng nguyên, do vậy, sự xuất hiện và lây lan để hình thành các dịch cúm tiếp theo phụ thuộc vào tính nhạy cảm của quần thể đối với các kháng nguyên mới của vi-rút. Việc tiêm phòng cúm hàng năm là biện pháp dự phòng quan trọng nhằm ngăn ngừa nhiễm cúm, đặc biệt với những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, hoặc có sức đề kháng suy giảm. Vaccine cúm bảo vệ cơ thể chủ yếu nhờ kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể kháng vi-rút, trong đó chủ yếu chống lại kháng nguyên hemagglutinin của vi-rút (1-4). Do có tỷ lệ đột biến cao, nên ảnh hưởng tới khả năng của hệ thống miễn dịch của cơ thể mỗi khi xuất hiện chủng vi-rút có kháng nguyên đột biến. Để khắc phục điều này, các vaccine mới luôn được sản xuất để phù hợp với sự xuất hiện của các chủng vi-rút mới. Quá trình sản xuất vaccine cúm hiện nay mất chừng 6 tháng kể từ khi lựa chọn được chủng cho sản xuất vaccine. Việc lựa chọn chủng cho sản xuất vaccine được quyết định dựa trên sự giám sát toàn cầu của vi-rút cúm ở cuối mùa trước, điều này làm gia tăng mức độ phù hợp của vaccine được sản xuất với chủng vi- rút lưu hành (4,5). Các vaccine cúm hiện bao gồm hai loại: vaccine cúm ba kháng nguyên, hoặc vaccine cúm bốn kháng nguyên. Vaccine cúm ba kháng nguyên bao gồm hai kháng nguyên vi-rút cúm A và một kháng nguyên vi-rút cúm B, trong khi vaccine cúm bốn kháng nguyên bao gồm hai kháng nguyên cúm A và hai kháng nguyên cúm B. Theo WHO, các kháng nguyên trong vaccine cúm từ tháng 05 đến tháng 10 năm 2018 bao gồm các chủng (6,7): - Cúm A - Michigan/45/2015 (H1N1) pdm09; - Cúm A - Singapore/INFIMH-16-0019/2016 (H3N2); - Cúm B - Phuket/3073/2013; - Cúm B - Brisbane/60/2008 (chỉ có trong vaccine cúm bốn kháng nguyên) Các kháng nguyên trong vaccine cúm từ tháng 11 đến tháng 4 năm 2019 bao gồm (8): - Cúm A - Michigan/45/2015 (H1N1) pdm09; - Cúm A - Singapore/INFIMH-16-0019/2016 (H3N2); - Cúm B - Colorado/06/2017; - Cúm B - Phuket/3073/2013 – chỉ có trong cúm bốn kháng nguyên; Vi-rút cúm A đặc biệt dễ thay đổi kháng nguyên vỏ glycoprotein, hemagglutinin và neuraminidase. Trong các vi-rút cúm A lây nhiễm sang động vật có vú, ba phân nhóm chính của hemagglutinin (H1, H2 và H3) và hai phân nhóm của neuraminidase (N1 và N2) thường gây ra bệnh ở người; Các phân nhóm còn lại cũng đã gây ra những đợt nhiễm vi- rút lẻ tẻ (ví dụ, H5N1, H7N9). Những thay đổi lớn trong các glycoprotein này được gọi là sự thay đổi kháng nguyên, và những thay đổi nhỏ được gọi là trôi dạt kháng nguyên. Sự thay đổi kháng nguyên thường liên quan đến đại dịch cúm A. Vi-rút cúm B ít thay đổi kháng nguyên hơn, và chỉ có một số thay đổi nhỏ với kháng nguyên hemagglutinin. Nhiều dưới nhóm hemagglutinin và neuraminidase có thể cùng tồn tại trong vi-rút VACCIN CÚM VÀ PHẾ CẦu – KHuyẾN CÁO TRONG CHuyÊN KHOA HÔ HẤP PGS.TS.BS NGuyỄN THANH HồI Tổng quan 12 Hô hấp số 17/2018 cúm gia cầm A so với vi-rút cúm A gây nhiễm cúm theo mùa. Các dạng vaccine cúm hiện nay: Có hai loại vaccine cúm hiện đang dùng gồm: vaccine bất hoạt và vaccine sống giảm độc lực. Việc lựa chọn loại vaccine phụ thuộc vào từng trường hợp. Theo FDA, các vaccine được chỉ định trong những trường hợp cụ thể sau: - Vaccine cúm ba và bốn kháng nguyên, loại bất hoạt, liều tiêu chuẩn: tiêm bắp cho người lớn ở mọi lứa tuổi. Những vaccine này chứa 15 mcg hemagglutinin (HA) mỗi vi-rút và được sản xuất từ trứng gà được tạo phôi. - Vaccine cúm bất hoạt ba kháng nguyên, liều cao: dạng tiêm bắp, chỉ định cho người ≥ 65 tuổi; vaccine chứa 60 mcg HA mỗi vi-rút; - Vaccine cúm bất hoạt ba kháng nguyên có bổ sung: chỉ định cho những người ≥65 tuổi. Đây là thuốc chủng ngừa cúm theo mùa có bổ sung đầu tiên được chấp thuận sử dụng tại Mỹ; - Vaccine cúm bất hoạt bốn kháng nguyên, sản xuất từ các tế bào nuôi cấy – loại vaccine này được sản xuất từ các tế bào động vật có vú, được chỉ định cho những người ≥4 tuổi; - Vaccine cúm bất hoạt được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp và hệ thống trình diện baculovirus, được FDA chấp nhận chỉ định cho những trường hợp từ 18 tuổi trở lên. Vaccine chứa cả kháng nguyên HA và neuraminidase; - Vaccine bốn kháng nguyên, loại vi-rút sống giảm độc lực (LAIV): được chấp thuận cho những người khỏe mạnh, không có thai, từ 2 đến 49 tuổi. Lịch trình tiêm Vaccine cúm: Các đợt bùng phát cúm thường xảy ra trong những tháng mùa đông (xảy ra vào những thời điểm khác nhau trong năm). Do vậy, vaccine nên được tiêm trước khi bắt đầu vào tháng 9 hàng năm, và sau đó nhắc lại các năm tiếp theo (4). Tuy nhiên, cần lưu ý, Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, do vậy có thể xuất hiện dịch cúm gần như quanh năm, nên việc tiêm phòng thường có thể bắt đầu ngay sau khi bệnh nhân có chỉ định, sau đó sẽ được bắt đầu vào thời điểm tháng 9 ở năm tiếp theo (9). Có thể tiêm vắc-xin cúm bất hoạt cho những người bị bệnh hô hấp nhẹ có hoặc không có sốt (10). Trường hợp bệnh nhân đang có triệu chứng cúm, hoặc đang có bệnh cấp tính khác nên điều trị ổn định, rồi sau đó chỉ định tiêm vaccine phòng cúm cho bệnh nhân. Một số vấn đề lưu ý khác: - Tiêm cùng vaccine khác: do vaccine cúm không có tương tác với các vaccine khác nên có thể tiêm đồng thời, tuy nhiên nên tiêm ở những vị trí khác nhau; [11] - Vaccine nên được tiêm cho tất cả các đối tượng từ 6 tháng tuổi trở nên. Tuy nhiên, trong điều kiện không có đủ vaccine thì cần quan tâm chỉ định tiêm vaccine cho những người có nguy cơ cao bao gồm: . Những đối tượng có nguy cơ cao bị biến chứng khi nhiễm cúm: Những trẻ có tuổi từ 6 đến 59 tháng tuổi; Người ≥50 tuổi; Có bệnh phổi mạn tính, bệnh tim mạch (trừ tăng huyết áp), bệnh thận, gan, huyết học, bệnh rối loạn chuyển hóa (bao gồm đái tháo đường) hoặc thần kinh (bệnh của não và tủy sống, bại não, động kinh, đột quỵ), khuyết tật trí tuệ, chậm phát triển trung bình đến nặng, rối loạn loạn dưỡng cơ, tổn thương tủy sống); Có bệnh tổn thương miễn dịch do bất kỳ nguyên nhân nào (bao gồm suy giảm miễn dịch do thuốc hoặc nhiễm HIV); Có hoặc sẽ có thai trong mùa cúm; Sống tại nhà dưỡng lão hoặc các cơ sở chăm sóc bệnh mạn tính khác; Người có chỉ số BMI ≥40. . Những người sống cùng, hoặc chăm sóc những đối tượng có nguy cơ cao: Nhân viên y tế; Thành viên có tiếp xúc trong gia đình (kể cả trẻ em) hoặc người chăm sóc trẻ em ≤59 tháng, hoặc người lớn ≥50 tuổi, đặc biệt là tiếp xúc với trẻ em <6 tháng; Những người tiếp xúc trong gia đình hoặc người chăm sóc những người có bệnh tật làm tăng nguy cơ biến chứng nặng của cúm. Tổng quan 13 Hô hấp số 17/2018 Cần tiêm phòng cúm cho những đối tượng nguy cơ cao hàng năm, ngay cả khi các vaccine phòng cúm của năm trước đó có chung chủng với vaccine cúm năm tiếp theo do tình trạng giảm dần khả năng miễn dịch theo thời gian (4,12). Tiêm vaccine hàng năm giúp giảm tỷ lệ tử vong do cúm tới 41% (95% CI 13 - 60%) (13). 2. VACCIN PHẾ CẦu CHO NGƯỜI LỚN Các bệnh do S.pneumoniae bao gồm nhiễm trùng hô hấp (viêm họng, viêm phế quản cấp, viêm phổi, áp-xe phổi, đợt cấp COPD, giãn phế quản đợt bội nhiễm), viêm màng não, viêm não. Bệnh nhiễm S. pneumoniae làm gia tăng nghiêm trọng tỷ lệ tử vong ở trẻ nhỏ và người ≥ 65 tuổi, những người có bệnh mạn tính kèm theo như bệnh phổi mạn tính, bệnh tim mạch, bệnh chuyển hóa Có hai loại vaccine S. pneumoniae hiện được FDA chấp thuận sử dụng bao gồm: - Vaccine polysaccharide phế cầu khuẩn (PPSV): lần đầu tiên được bán trên thị trường vào những năm 1970 dưới dạng vaccine chứa polysaccharides dạng viên từ 14 type huyết thanh phế cầu gây bệnh thường gặp. Năm 1983, vaccine này được bổ sung thêm các type huyết thanh, và bao gồm 23 type huyết thanh polysaccharide của các chủng phế cầu thường gặp nhất, và được bán trên thị trường với sản phẩm Pneumovax 23 (PPSV23). Hiện nay, PPSV23 chứa polysaccharides dạng viên từ phế cầu khuẩn gây ra khoảng 60% các bệnh lý nhiễm S. pneumoniae ở người lớn (14). Các vaccine PPSV được sử dụng ở người lớn và trẻ em được ≥2 tuổi nhưng không dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ <2 tuổi vì kháng nguyên polysaccharide ít gây miễn dịch ở nhóm tuổi này. - Vaccine liên hợp phế cầu khuẩn (PCV): được sử dụng lần đầu tiên tại Mỹ năm 2.000 (PCV7). Vaccine gồm các polysaccharide từ 7 type huyết thanh phế cầu khuẩn gây ra hầu hết các bệnh phế cầu khuẩn ở trẻ nhỏ. Polysaccharides liên kết cộng hóa trị với một protein không độc hại gần giống với độc tố bạch hầu, làm cho polysaccharides kháng nguyên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tới năm 2010, PCV7 được bổ sung thêm các type huyết thanh và được cung ứng ra thị trường với tên PCV13, vaccine này được khuyến cáo sử dụng cho trẻ sở sinh và trẻ nhỏ (thay cho PCV7). Các vaccine PCV có vai trò kích thích sản xuất các kháng thể ngay tại các niêm mạc, do vậy giúp giảm đáng kể số lượng các S. pneumoniae tại khoang mũi, miệng. Do đó, ngay sau khi sử dụng rộng rãi PCV7 đã làm giảm sự lây lan của phế cầu khuẩn ở các trẻ nhỏ, trẻ lớn tuổi và người lớn chưa được tiêm chủng. Chỉ định tiêm Vaccine phế cầu: Vaccine polysaccharide của S. pneumoniae 23 đã được khuyến cáo trong nhiều năm ở Mỹ cho tất cả người lớn ≥65 tuổi, và những bệnh nhân trẻ có nguy cơ mắc bệnh do S. pneumoniae có nguy cơ tử vong cao (nhiễm S. pneumoniae trên những bệnh nhân có bệnh mạn tính, bệnh ác tính, suy giảm miễn dịch). Năm 2012, ACIP (Advisory Committee on Immunization Practices, Mỹ) khuyến cáo sử dụng cả PCV13 và PPSV23 cho những đối tượng ≥ 19 tuổi có gia tăng đáng kể nguy cơ nhiễm S. pneumoniae nghiêm trọng (4). Năm 2014, ACIP đã mở rộng chỉ định PCV13 và PPSV23 cho tất cả người lớn ≥65 tuổi (15). Năm 2011, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã phê duyệt PCV13 để sử dụng ở người lớn ≥50 tuổi (17), và trong năm 2016, đã mở rộng phạm vi tuổi được chấp thuận để bao gồm người lớn từ 18 đến 49 tuổi (8). Chỉ định tiêm vaccine PPSV23: Theo ACIP: PPSV23 đơn thuần được dùng cho những người từ 19 - 64 tuổi, có nguy cơ cao nhiễm S. pneumoniae và / hoặc có nguy cơ xuất hiện biến chứng nghiêm trọng của nhiễm S. pneumoniae (17). Như vậy, nên chỉ định PPSV23 cho người lớn < 65 tuổi khi có những điều kiện sau (nhưng không nên dùng PCV13): - Hiện đang hút thuốc; - Có bệnh tim mạn tính, bao gồm suy tim sung huyết và bệnh cơ tim (nhưng không bao gồm tăng huyết áp); Tổng quan 14 Hô hấp số 17/2018 - Có bệnh phổi mạn tính, bao gồm hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; - Có kèm bệnh đái tháo đường; - Có bệnh lý do sử dụng rượu kéo dài; Chỉ định tiêm vaccine PCV13 và PPSV23: Theo ACIP, vaccine PCV13 và PPSV23 nên được chỉ định cho tất cả những người có tuổi ≥ 65 tuổi, và những người lớn < 65 tuổi khi có một trong các yếu tố sau: - Rò rỉ dịch não tủy. - Các trường hợp mất chức năng lách do giải phẫu hoặc chức năng, các bệnh lý giảm bạch cầu đa nhân trung tính, bệnh do hemoglobin khác, giảm bạch cầu bẩm sinh. Những trường hợp không có khả năng tạo kháng thể kháng S. pneumoniae, yếu tố duy nhất lọc S. pneumoniae là lách. Do vậy, những trường hợp đã cắt lách, hoặc mất chức năng lách: S. pneumoniae rất dễ lan tràn trong máu và gây sốc nhiễm khuẩn. - Các bệnh lý có suy giảm miễn dịch: . Các bệnh lý co suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải (thiếu tế bào lympho B hoặc T, rối loạn đại thực bào, bệnh u hạt mạn tính); . Nhiễm HIV; . Các bệnh lý ác tính có dùng hóa trị liệu; . Các bệnh lý ác tính huyết học (bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, u lympho không Hodgkin, đa u tủy) . Các bệnh nhân có ghép tạng, sau đó dùng thuốc chống thải ghép; . Bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch, corticoid toàn thân; . Bệnh nhân có bệnh thận mạn tính, hội chứng thận hư, bệnh gan mạn tính; Trình tự tiêm vaccine PCV13 và PPSV23: - Những người hoàn toàn khỏe mạnh, chưa tiêm PPSV, hoặc PCV: tiêm vaccine S. pneumoniae khi ≥ 65 tuổi; - Người lớn hoặc người lớn bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ cao bị nhiễm S. pneumoniae, những người có bệnh thận giai đoặn nặng, hoặc người đã cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách; hoặc có dò dịch não tủy; hoặc những người chưa tiêm vaccine S. pneumoniae nào trước đây: nên được tiêm một liều PCV13 và tiếp theo là PPSV23 ≥8 tuần sau đó. Các năm tiếp sau tiêm PPSV23 sau mỗi 5 năm của liều PPSV23 gần nhất; - Những người ≥65 tuổi, không kèm bất cứ tình trạng bệnh lý suy giảm miễn dịch nào: nên tiêm PCV13 trước, sau đó 1 năm: tiêm PPSV23, và tiêm nhắc lại PPSV23 sau mỗi 5 năm của liều PPSV gần nhất (14). - Theo UpToDate: không khuyến cáo dùng PCV13 cho những người khỏe mạnh ≥65 tuổi. Do vậy, việc sử dụng vaccine S. pneumoniae nào nên căn cứ thêm vào khả năng cung ứng vaccine của địa phương (19). Do vậy, với trường hợp không có PCV13, ở đối tượng có chỉ định tiêm vaccine S. pneumoniae bệnh nhân được chỉ định PPSV23, và nhắc lại PPSV23 sau mỗi 5 năm; 3. VACCIN CÚM VÀ PHẾ CẦu TRONG CÁC BỆNH LÝ HÔ HẤP Vaccine trong COPD: Nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến của đợt cấp COPD. Các nghiên cứu đều chứng minh nhiễm vi-rút, vi khuẩn chiếm 70 - 80% căn nguyên đợt cấp COPD. Việc tiêm phòng cúm và phế cầu giúp giảm tần xuất các đợt nhiễm trùng đường hô hấp, do vậy giảm tần xuất các đợt cấp COPD. Nên tiêm vaccine phòng phế cầu cho tất cả bệnh nhân COPD. Bệnh nhân COPD <65 tuổi nên tiêm vaccine PPSV23. Với bệnh nhân COPD có tuổi ≥ 65 nên tiêm vaccine PCV13 và PPSV23. Trình tự tiêm các vaccine này đã trình bày như ở trên. Walters JA và cộng sự (2017) phân tích dữ liệu của 12 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh giá hiệu quả của PPSV23 trên 2.171 bệnh nhân COPD (25). Kết quả phân tích cho thấy, tiêm vaccine phế cầu làm giảm tỷ lệ mắc viêm phổi cộng đồng (OR: 0,61, 95% CI: 0,42-089) và Tổng quan 15 Hô hấp số 17/2018 bốn thử nghiệm cho thấy giảm tỷ lệ mắc đợt cấp COPD (OR: 0,6, 95%CI 0,39-0,93). Nên tiêm vaccine phòng cúm hàng năm cho tất cả bệnh nhân, đặc biệt là những người bị COPD (20-23). Trong một thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên trên 125 bệnh nhân COPD, tiêm vaccine làm giảm tỷ lệ mắc bệnh cúm đến 76%, bất kể mức độ nghiêm trọng của bệnh COPD (20). Việc tiêm vaccine cúm không làm gia tăng nguy cơ đợt cấp COPD (24). Poole P.G và cộng sự (2006) tổng hợp kết quả nghiên cứu từ 11 nghiên cứu về vai trò của vaccine cúm, trong đó có 6 nghiên cứu tiến hành trên các bệnh nhân COPD, các nghiên cứu còn lại tiến hành trên người ≥ 65 tuổi. Kết quả cho thấy tiêm vaccine phòng cúm giúp giảm tần xuất các đợt cấp COPD (22). Trên các bệnh nhân COPD kèm bệnh tim mạch, vaccine phòng cúm được khuyến cáo tiêm hàng năm. Với vaccine phòng phế cầu PPSV23 được khuyên dùng cho những bệnh nhân ≥ 65 tuổi. Với những bệnh nhân < 65 tuổi PCV13 và PPSV23 được khuyên dùng, với cách tiêm minh họa trong phần trên (26). Vaccine trong hen phế quản: Cả vaccine cúm và phế cầu đều làm giảm nhiễm trùng đường hô hấp ở bệnh nhân hen phế quản, giảm tỷ lệ nhập viện. Kết quả các nghiên cứu gợi ý tiêm vaccine phòng cúm và phế cầu cho các bệnh nhân lớn tuổi mắc hen phế quản hoặc COPD giúp giảm tần suất các nhiễm trùng phổi trong cộng đồng, hạn chế tần suất đợt cấp. Tiêm vaccine an toàn, không làm gia tăng tỷ lệ các biến cố không mong muốn (27,28). Vaccine và bệnh xơ nang phổi: Vaccine phòng cúm: nhiễm trùng đường hô hấp do vi-rút là nguyên nhân thường xuyên gây ra các đợt cấp của bệnh xơ nang phổi (29). Đã có một số nghiên cứu đánh giá về vai trò của các vaccine phòng cúm trên bệnh nhân xơ nang phổi, tuy nhiên số liệu nghiên cứu chưa nhiều. Dựa trên hiệu quả của vaccine cúm ở những nhóm bệnh nhân khác, vaccine phòng cúm được khuyến cáo dùng cho những bệnh nhân xơ nang phổi từ trên 6 tháng tuổi (30). Vaccine phế cầu: S. pneumoniae không phải căn nguyên thường gặp trong các đợt cấp của bệnh xơ nang phổi, tuy nhiên, tiêm phòng S. pneumoniae vẫn được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân xơ nang phổi. Với những bệnh nhân < 24 tháng tuổi tiêm PCV13 và với những bệnh nhân từ > 2 tuổi tiêm vaccine PPSV23 (30). Vaccine và xơ phổi vô căn (IPF): Xơ phổi vô căn (IPF) là tình trạng viêm phổi kẽ mạn tính, tiến triển, xơ hóa kẽ không rõ nguyên nhân, xảy ra ở người lớn, giới hạn tổn thương ở phổi. Chẩn đoán xác định dựa chủ yếu vào các biểu hiện lâm sàng, tình trạng xơ hóa phổi thấy trên phim chụp X quang, CT Scan ngực, và hình ảnh xơ hóa trên bệnh phẩm sinh thiết phổi. Tổn thương xơ phổi thường kèm theo giãn phế quản, do vậy có thể tồn tại tình trạng cư trú các vi khuẩn thường xuyên trong nhu mô phổi của các bệnh nhân. Các đợt nhiễm khuẩn của xơ phổi thường bắt đầu với các đợt nhiễm vi-rút, bên cạnh đó, khi có các đợt nhiễm trùng phổi tiên lượng của bệnh nhân xơ phổi vô căn thường rất nặng, do vậy, việc tiêm phòng cúm và phế cầu luôn được khuyến cáo ở các bệnh nhân này (31). Vaccine và giãn phế quản: Không nhiều dữ liệu về hiệu quả của vaccine phòng cúm và phế cầu trên các bệnh nhân giãn phế quản. Tuy nhiên, vaccine phòng cúm luôn được khuyến cáo tiêm phòng hàng năm cho các bệnh nhân như với các bệnh phổi mạn tính khác. Vaccine phế cầu cũng được chỉ định cho các bệnh nhân giãn phế quản. Nhằm đánh giá hiệu quả của vaccine phòng cúm và phế cầu trên các bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính, Furumoto A và cộng sự (2008) đã nghiên cứu hiệu của của vaccine phòng cúm và phòng phế cầu (PPSV23) trên các bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính (trong đó có 20 bệnh nhân giãn phế quản), kết quả cho thấy nhóm nhận cả hai loại vaccine cúm và phế cầu có giảm đáng kể số ca Tổng quan 16 Hô hấp số 17/2018 có đợt nhiễm trùng cấp tính ngay sau lần tiêm vaccine đầu tiên (32). KẾT LuẬN Nhiễm trùng do cúm và phế cầu (S. pneumoniae) là những bệnh lý thường gặp. Các bệnh lý này trở nên nghiêm trọng hơn ở một số nhóm đối tượng theo tuổi, hoặc khi có kèm các bệnh lý suy giảm miễn dịch. Việc tiêm vaccine phòng cúm và phế cầu trên những đối tượng nguy cơ cao là cần thiết, giúp giảm nguy cơ xuất hiện bệnh, giảm tỷ lệ các đợt cấp, và giảm đáng kể tỷ lệ tử vong. Các bệnh phổi mạn tính thường kèm theo các tổn thương cấu trúc phổi, phế quản. Các đợt nhiễm trùng cấp tính trên các bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính thường làm xấu đi nhanh chóng chức năng phổi, thúc đẩy tiến triển các tổn thương mạn tính. Việc ngăn ngừa các đợt cấp trên nhóm đối tượng này trong nhiều trường hợp là mục tiêu chính của điều trị và dự phòng bệnh. Việc tiêm vaccine phòng cúm và phế cầu thường được khuyến cáo cho hầu hết các bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính. 1. Uyeki TM. Preventing and controlling influenza with available interventions. N Engl J Med 2014; 370:789. 2. Treanor JJ. CLINICAL PRACTICE. Influenza Vaccination. N Engl J Med 2016; 375:1261. 3. Paules C, Subbarao K. Influenza. Lancet 2017. 4. Grohskopf LA, Sokolow LZ, Broder KR, et al. Prevention and control of seasonal influenza with vaccines: Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices United States 2018-2019 influenza season. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2018. 5. Kilbourne ED. Influenza immunity: new insights from old studies. J Infect Dis 2006; 193:7. 6. World Health Organization. Recommended composition of influenza virus vaccines for use in the 2018 south ern hemisphere influenza season. Available at: http:// www.who.int/influenza/vaccines/virus/recommendation s/2018_south/en/ (Accessed on February 06, 2018). 7. Garten R, Blanton L, Elal AIA, et al. Update: Influenza Activity in the United States During the 2017-18 Season and Composition of the 2018-19 Influenza Vaccine. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2018; 67:634. 8. World Health Organization. Recommended composition of influenza virus vaccines for use in the 2018-2019 northern hemisphere influenza season. Available at: ations/2018_19_north/en/ (Accessed on June 05, 2018). 9. Moura FE. Influenza in the tropics. Curr Opin Infect Dis 2010; 23:415. 10. National Center for Immunization and Respiratory Diseases. General recommendations on immunization recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep 2011; 60:1. 11. Kerzner B, Murray AV, Cheng E, et al. Safety and immunogenicity profile of the concomitant administration of ZOSTAVAX and inactivated influenza vaccine in adults aged 50 and older. J Am Geriatr Soc 2007; 55:1499. 12. Bateman AC, Kieke BA, Irving SA, et al. Effectiveness of monovalent 2009 pandemic influenza A virus subtype H1N1 and 2010-2011 trivalent inactivated influenza vaccines in Wisconsin during the 2010-2011 influenza season. J Infect Dis 2013; 207:1262. 13. Ahmed AE, Nicholson KG, Nguyen-Van-Tam JS. Reduction in mortality associated with influenza vaccine during 1989-90 epidemic. Lancet 1995; 346:591. 14. Kobayashi M. Intervals between PCV13 and PPSV23 vaccines: Evidence supporting currently recommended intervals and propose d changes. Advisory Committee on Immunization Practices, June 25, 2015. 15. Tomczyk S, Bennett NM, Stoecker C, et al. Use of 13-valent pneumococcal conjugate vaccine and 23-valent pneumococcal polysaccharide vaccine among adults aged ≥65 years: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2014; 63:822. 16. European Centre for Disease Prevention and Control. Vaccine schedule. eu/pages/scheduler.aspx 17. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Licensure of 13-valent pneumococcal conjugate vaccine for adults aged 50 years and older. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2012; 61:394. 18. Prevnar 13 (Pneumococcal 13-valent Conjugate Vaccine [Diphtheria CRM197 Protein])- Highlights of prescribing information. BiologicsBloodVaccines/Vaccines/ApprovedProducts/ UCM201669.pdf (Accessed on July 29, 2016). 19. Musher D.M. “Pneumococcal vaccination in adults”. UpToDate 2018; 20. Wongsurakiat P, Maranetra KN, Wasi C, et al. Acute respiratory illness in patients with COPD and the effectiveness of influenza vaccination: a randomized controlled study. Chest 2004; 125:2011. Tài liệu tham khảo Tổng quan 17 Hô hấp số 17/2018 21. Nichol KL, Baken L, Nelson A. Relation between influenza vaccination and outpatient visits, hospitalization, and mortality in elderly persons with chronic lung disease. Ann Intern Med 1999; 130:397. 22. Poole PJ, Chacko E, Wood-Baker RW, Cates CJ. Influenza vaccine for patients with chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database Syst Rev 2006; :CD002733. 23. Calderón-Larrañaga A, Carney L, Soljak M, et al. Association of population and primary healthcare factors with hospital admission rates for chronic obstructive pulmonary disease in England: national cross-sectional study. Thorax 2011; 66:191. 24. Tata LJ, West J, Harrison T, et al. Does influenza vaccination increase consultations, corticosteroid prescriptions, or exacerbations in subjects with asthma or chronic obstructive pulmonary disease? Thorax 2003; 58:835. 25. Walters JA, Tang JN, Poole P, Wood-Baker R. Pneumococcal vaccines for preventing pneumonia in chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database Syst Rev 2017; 1:CD001390. 26. Noth I, Schmidt G.A. Management of the patient with COPD and cardiovascular disease. UpToDate 2018 27. Voordouw BC, van der Linden PD, Simonian S, et al. Influenza vaccination in community-dwelling elderly: impact on mortality and influenza-associated morbidity. Arch Intern Med 2003; 163:1089. 28. Tata LJ, West J, Harrison T, et al. Does influenza vaccination increase consultations, corticosteroid prescriptions, or exacerbations in subjects with asthma or chronic obstructive pulmonary disease? Thorax 2003; 58:835. 29. Viviani L, Assael BM, Kerem E, ECFS (A) H1N1 study group. Impact of the A (H1N1) pandemic influenza (season 2009-2010) on patients with cystic fibrosis. J Cyst Fibros 2011; 10:370. 30. Simon R.H. Cystic fibrosis: Overview of the treatment of lung disease. UpToDate 2018 31. King T.E. Treatment of idiopathic pulmonary fibrosis. UpToDate 2018 32. Furumoto A, Ohkusa Y, Chen M, et al. Additive effect of pneumococcal vaccine and influenza vaccine on acute exacerbation in patients with chronic lung disease. Vaccine 2008; 26:4284.
File đính kèm:
vaccin_cum_va_phe_cau_khuyen_cao_trong_chuyen_khoa_ho_hap.pdf

