Ước tính nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
Tổng quan: Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hội chứng chuyển hóa (HCCH)
có mối liên quan mật thiết với bệnh động mạch vành (ĐMV). Thang điểm Framingham
cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ.
Mục tiêu: Đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm
Framingham ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.
Bạn đang xem tài liệu "Ước tính nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ước tính nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 22 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Hùng ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/09/2018, ngày phản biện: 14/09/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH MẠCH VÀNH THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nguyễn Thế Hùng1, Trương Đình Cẩm1 Tống Đức Minh2, Lê Tuấn Anh2 TÓM TẮT Tổng quan: Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hội chứng chuyển hóa (HCCH) có mối liên quan mật thiết với bệnh động mạch vành (ĐMV). Thang điểm Framingham cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Mục tiêu: Đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. Phương pháp và kết quả: Trong nghiên cứu này, 260 bệnh nhân THA nguyên phát được khảo sát các yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV (tuổi, hút thuốc lá, bệnh đái tháo đường) và đo vòng bụng, huyết áp, cholesterol toàn phần, HDL-C và TG máu lúc đói. Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn ATPIII thuộc chương trình giáo dục về Cholesterol quốc giả của Hoa Kỳ (NCEP – National Cholesterol Education Program). Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: - Tỉ lệ nguy cao bệnh ĐMV nhóm THA có HCCH (52,5%) cao hơn so với nhóm THA không có HCCH (27,4%) với OR = 2,9 (CI: 1,6-5,5), p < 0,001. - Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có béo bụng (55,9%) cao hơn so với nhóm THA không béo bụng (43,8%) với OR = 1,6 (CI: 1,1-2,9), p < 0,05. - Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có giảm HDL-C (65,4%) cao hơn so với nhóm THA không giảm HDL-C (33,3%) với OR = 3,8 (CI: 2,2-6,4), p < 0,001. - Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có tăng TG (53,3%) cao hơn so với nhóm THA không tăng TG (41,8%) với OR = 1,6 (CI: 1,0-2,6), p < 0,05. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa HCCH và các yếu tố của HCCH với nguy cơ cao bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân THA nguyên phát. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23 Từ Khóa: hội chứng chuyển hóa, bệnh động mạch vành, thang điểm Framingham. THE AIM OF THIS STUDY ESTIMATED RISK TEN YEARS CAD ACCORDING TO FRAMINGHAM SCORE IN ESSENTIAL HYPERTENSIVE PATIENTS WITH MS AND CHARACTERIZATION OF MS SUMMARY Backgrounds: Several previous studies showed metabolic syndrome (MS) was strong related coronary artery disease (CAD). The Framingham risk score allows forecasting the risk of coronary heart disease in the next 10 years and risk stratification. Objectives: The aim of this study estimated risk ten years CAD according to Framingham score in essential hypertensive patients with MS and characterization of MS. Methods and results: In this study, 341 essential hypertensive patients who had been found risk factors of CAD (age, smoking and diabetes) and measured waist circumference, blood pressure, total cholesterol and high density lipoprotein cholesterol (HDL-C) and triglyceride (TG). Diagnosis MS according to ATPIII criteria of the National Cholesterol Education Program (NCEP). Estimated risk ten years CAD according to Framingham score. The results as below: - Prevalence percentage of high risk CAD in MS group (52.5%) was higher than that Non-MS group (27.4%) with OR = 2.9 (CI: 1.6-5.5), p < 0.001. - Prevalence percentage of high risk CAD in abdominal obesity group (55.9%) was higher than that without abdominal obesity group (43.8%) with OR = 1.6 (CI: 1.1- 2.9), p < 0.05. - Prevalence percentage of high risk CAD in decrease HDL-C group (65.4%) was higher than that normal HDL-C group (33.3%) with OR = 3.8 (CI: 2.2- 6.4), p <0.001 - Prevalence percentage of high risk CAD in increase TG group (53.3%) was higher than that normal TG group (41.8%) with OR = 1.6 (CI: 1.0-2.6), p<0.05. Conclusion: There was a close relationship between MS and characterization of MS and high risk of CAD according to Framingham score in the essential hypertensive patients. Keywords: metabolic syndrome, coronary artery disease (CAD), Framingham score. ĐẶT VẤN ĐỀ Gần đây tỉ lệ bệnh ĐMV đang có xu hướng gia tăng ở Việt Nam. Thống kê tại Viện Tim mạch quốc gia, tỷ lệ bệnh ĐMV tăng lên qua từng năm từ 1994- 1996 lần lượt là: 3,4%; 5,0% và 6,1% (Phạm Gia Khải và CS 2000). Mặc dù, ở các nước phát triển đã có những kế hoạch phòng chống bệnh rất tích cực nhưng do sự tích lũy về dân số, tuổi và tỷ lệ mắc bệnh mới nên bệnh suất và tử suất do bệnh ĐMV vẫn chiếm một tỉ lệ hàng đầu trong TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 24 mô hình bệnh tật [1], [10]. Tăng huyết áp (THA) và hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh ĐMV. Đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA có HCCH là một việc làm rất cần thiết trong thực hành lâm sàng. Nancy RC (2012) nghiên cứu 1722 bị bệnh tim mạch (752 nhồi máu cơ tim, 754 đột quỵ não và 216 bệnh nhân chết do bệnh tim mạch) thấy nguy cơ BMV ước tính theo thang điểm Framingham chiếm đến 41%. Thang điểm này đã được nhiều nghiên cứu áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. 2. Liên quan giữa nguy cơ bệnh ĐMV với các đặc điểm của HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 260 bệnh nhân (nam 198, nữ 62) có độ tuổi trung bình 62,5 ± 11,7 (năm) được khám, điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ từ tháng 01/2017 đến tháng 02/2018. Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII (2003) khi: HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị THA [1] 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 2.2. Nội dung nghiên cứu: Các bệnh nhân nghiên cứu được hỏi về tuổi, tiền sử, bệnh sử, các YTNC bệnh ĐMV như: hút thuốc lá, đái tháo đường (ĐTĐ); khám lâm sàng toàn điện và được ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu. + Đo huyết áp: theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam 2010 [1]. + Đo vòng bụng (VB): đo theo phương pháp nhân trắc học thông thường. Chẩn đoán béo bụng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO: World Health Organization) áp dụng cho khu vực châu á-Thái Bình Dương khi VB ≥ 90 cm ở nam và ≥ 80 cm ở nữ [1], [9]. + Định lượng nồng độ glucose, cholesterol toàn phần, HDL-C và triglyceride (TG) lúc đói: mẫu máu bệnh nhân xét nghiệm được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng (qua một đêm không ăn sau ít nhất 8 giờ). Glucose, cholesterol toàn phần, HDL-C và TG được định lượng bằng phương pháp enzyme trên máy hóa sinh bán tự động của Nhật Bản, tại khoa Hóa sinh-Bệnh viện Quân y 175. + Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) và ĐTĐ theo CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 25 tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA: American Diabetes Association) năm 2011 [5]. + Chẩn đoán rối loạn lipid máu từng thành phần: giảm HDL-C (< 0,9 mmol/L), tăng TG (≥ 2,3 mmol/L) theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam (2010) [1]. * Chẩn đoán HCCH ở bệnh nhân THA: Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của Tiêu chuẩn của ATPIII thuộc chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia của Hoa Kỳ (NCEP- National Cholesterol Education Program) bệnh nhân có THA kèm 2 trong 4 tiêu chuẩn sau: 1. Glucose máu lúc đói trên 6,1 mmol/l. 2. Triglyceride trên 1,7 mmol/l (trên 150 mg/dl). 3. HDL –C < 1,03 mmol/l (nam), < 1,29 mmol/l (nữ). 4. Béo bụng: VB > 90cm (nam), >80 cm (nữ) * Đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham: dựa vào 5 yếu tố (tuổi, mức HDL-C, cholesterol toàn phần, hút thuốc lá và trị số HATT) để tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao nhiêu phần trăm. Từ đó, đánh giá mức độ nguy cơ như sau: Nguy cơ cao ≥ 20% Nguy cơ trung bình 10 - 19%. Nguy cơ thấp < 10%. 2.3. Xử lý số liệu: số liệu được thống kê theo phương pháp y sinh học bằng phần mềm SPSS 22.0 trên máy vi tính cá nhân [3]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi và độ tuổi ở bệnh nhân THA nguyên phát. Nhóm Độ tuổi Chung (n= 260) Có HCCH (n=198) Không HCCH (n=62) p < 40, n (%) 2 (0,8) 2 (1,0) 0 (0,0) > 0,05 40 – 49, n (%) 23 (8,8) 16 (8,1) 7 (11,3) 50 – 59, n (%) 89 (34,2) 72 (36,4) 17 (27,4) 60 – 69, n (%) 86 (33,1) 59 (29,8) 27 (43,5) 70 – 79, n (%) 32 (12,3) 28 (14,1) 4 (6,5) ≥ 80, n (%) 28 (10,8) 21 (10,6) 7 (11,3) ± SD 62,5 ± 11,7 62,7 ± 12,0 61,8 ± 11,0 > 0,05 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 26 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi và phân độ tuổi giữa hai nhóm (p > 0,05). Bảng 2. Các đặc điểm biểu hiện của HCCH ở bệnh nhân THA nguyên phát Chỉ tiêu Số lượng (n = 260) Tỉ lệ % Tăng vòng bụng 59 22,7 RLGMLĐ 191 73,5 Giảm HDL-C 107 41,2 Tăng TG 107 41,2 Biểu đồ 1. Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Tần suất nguy cơ cao 10 năm BMV ở nhóm bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH Nhóm Nguy cơ Có HCCH (n=198) Không HCCH (n=62) Nguy cơ cao (≥ 20%), n (%) 104 (52,5) 17 (27,4) Nguy cơ không cao (< 20%), n (%) 94 (47,5) 45 (72,6) OR, p OR = 2,9 ( CI: 1,6 – 5,5) p < 0,001 Nhận xét: tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có HCCH (52,5%) cao hơn so với nhóm THA không có HCCH (27,4%) có ý nghĩa thống kê p< 0,001 với OR = 2,9 (CI: 1,6-5,5), p<0,001. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27 Bảng 4. Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có béo bụng. Nhóm Nguy cơ Béo bụng (n=59) Không béo bụng (n=201) Nguy cơ cao (≥ 20%), n (%) 33 (55,9) 88 (43,8) Nguy cơ không cao (< 20%), n (%) 26 (44,1) 113 (56,2) OR, p OR = 1,6 ( CI:1,1 – 2,9) p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có béo bụng (55,9%) cao hơn so với nhóm THA không béo bụng (43,8%) với OR = 1,6 (CI: 1,1-2,9), p < 0,05. Bảng 5. Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có RLGMLĐ. Nhóm Nguy cơ RLGMLĐ (n=191) Không RLGMLĐ (n=69) Nguy cơ cao (≥ 20%), n (%) 93 (51,3) 41 (59,4) Nguy cơ không cao (< 20%), n (%) 98 (48,7) 28 (40,6) OR, p OR = 1,4 ( CI:0,8 – 2,4) p > 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có RLGMLĐ khác biệt không ý nghĩa so với nhóm THA không RLGMLĐ với p > 0,05. Bảng 6. Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có giảm HDL-C. Nhóm Nguy cơ Giảm HDL-C (n=107) HDL-C bình thường (n=153) Nguy cơ cao (≥ 20%), n (%) 70 (65,4) 51 (33,3) Nguy cơ không cao (< 20%), n (%) 37 (34,6) 102 (66,7) OR, p OR = 3,8 ( CI: 2,2 – 6,4) p < 0,001 Nhận xét: Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có giảm HDL-C (65,4%) cao hơn so với nhóm THA không giảm HDL-C (33,3%) với OR = 3,8 (CI: 2,2- 6,4), p < 0,001. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 28 Bảng 7. Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA có tăng TG. Nhóm Nguy cơ Tăng TG (n=107) TG bình thường (n=153) Nguy cơ cao (≥ 20%), n (%) 57 (53,3) 64 (41,8) Nguy cơ không cao (< 20%), n (%) 50 (46,7) 89 (58,2) OR, p OR = 1,6 ( CI: 1,0 – 2,6) p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có tăng TG (53,3%) cao hơn so với nhóm THA không tăng TG (41,8%) với OR = 1,6 (CI: 1,0-2,6), p < 0,05 BÀN LUẬN Những năm gần đây, tỷ lệ có HCCH đang tăng nhanh ở nhiều quốc gia, ở các nước phát triển cũng như ở các nước đang phát triển, ở thành phố cũng như ở vùng nông thôn. Sự tăng trưởng của HCCH thường song hành với bệnh ĐTĐ týp 2 và bệnh tim mạch đang gia tăng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Tử vong do bệnh tim mạch, những chi phí dành cho bệnh này đang là gánh nặng kinh tế cho các quốc gia [6], [7]. Lakka H và CS (2002) nghiên cứu 1209 người đàn ông tuổi từ 42 - 60 (năm 1984 - 1989) không có bệnh ung thư, bệnh tim mạch và ĐTĐ týp 2; các bệnh nhân này được theo dõi cho đến 12/1998. Kết quả cho thấy, tỷ lệ chết do bệnh ĐMV bệnh ĐMV ở người có HCCH gấp 3,77 (95% CI, 1,74 - 8,17) so với người không có HCCH. Để đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV các nghiên cứu thường sử dụng thang điểm Framingham để ước tính nguy cơ. Thang điểm này dựa vào dựa vào 5 yếu tố (tuổi, HDL-C, Cholesterol toàn phần, hút thuốc lá và trị số HATT) để tính ra nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao nhiêu phần trăm. Các yếu tố nguy cơ tương đương như: ĐTĐ, vữa xơ động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng, bệnh động mạch cảnh có triệu chứng thỡ nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới > 20%. THA là YTNC cao bệnh tim mạch nói chung và bệnh ĐMV nói riêng. Do đó, đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV bằng thang điểm Framingham nhằm có hướng theo dõi và điều trị ngăn chặn bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA, nhất là THA có HCCH là một việc làm thiết thực trong thực hành lâm sàng. Trong nghiên cứu của chúng tôi 260 bệnh nhân THA có tuổi trung bình 62,5 ± 11,7 (năm) được chia hai nhóm THA có HCCH và THA không có HCCH (có cùng độ tuổi và phân bố độ tuổi) được tính thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ nguy cơ cao bệnh ĐMV ở nhóm THA có HCCH (52,5%) cao hơn so với nhóm THA không có HCCH (27,4%) CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 29 có ý nghĩa thống kê p < 0,001 với OR = 2,9 (CI: 1,6-5,5). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Danny E và CS (2009), tổng hợp các nghiên cứu về mối liên quan HCCH đến BTM và tử vong của khu vực châu á-Thái Bình Dương, tác giả thấy ở bệnh nhân THA có HCCH thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐMV là 29,6% so với đối tượng không có HCCH với tỉ suất chênh là: 2,29 (Cl:2,46-3,84) [6]. Dekker JM (2010) nghiên cứu hồi cứu HCCH ở 3553 bệnh nhân có độ tuổi từ 50-75 (năm), theo dõi HCCH liên quan bệnh ĐMV từ 1989-1990 thấy bệnh ĐMV 10 năm theo Framingham ở người THA có HCCH cao gấp 2,25 (Cl: 1,16-4,34) so với người THA không có HCCH [8]. Narla V (2009), theo dõi BTM từ năm 1999-2003 thấy nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm theo Framingham ở nhóm bệnh nhân có HCCH theo NCEP: 12,4 ± 9,1% cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có HCCH (8,1 ± 6,7%) có ý nghĩa thống kê p< 0,001 [5]. Mặt khác, kết quả của nghiên cứu cũng thấy ở các nhóm có biểu hiện của HCCH như béo bụng, giảm HDL-C và tăng TG thì nguy cơ cao bệnh ĐMV ở các nhóm này lần lượt gấp 1,6 (CI: 1,1-2,9), p < 0,05; 3,8 (CI: 2,2- 6,4), p<0,001 và 1,6 (CI: 1,0-2,6), p<0,05 so với nhóm không béo bụng, HDL-C bình thường và không tăng TG. Wannamethee SG và CS (2004-2005) thấy ở bệnh nhân ĐTĐ sau 10 năm theo dõi thì nguy cơ bệnh ĐMV với RR =3,2 (CI: 2,6 - 3,9) và tác giả nhân định thang điểm Framingham dự đoán chính xác bệnh ĐMV với đường cong AUC = 0,73 (CI: 0,71-0,75) ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Simia M và CS (2005) nghiên cứu thang điểm Framingham ở người thừa cân và béo thấy nguy cơ cao bệnh ĐMV (thang điểm Framingham score >20%) ở nhóm béo và thừa cân cao hơn gấp 14,6 (CI: 6,4-33,4)và 5,2 (CI: 2,2-12,2) lần so với nhóm không thừa cân với p<0,001. Kết quả nghiên cứu trên đã khẳng định nguy cơ tương đối cao bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA nguyên phát, nhất là THA có HCCH. Tuy nhiên, các yếu tố cấu thành HCCH và các YTNC của bệnh ĐMV có thể thay đổi được bằng thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng và rèn luyện thể dục hằng ngày. Vì vậy, ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH cần được tính nguy cơ bệnh ĐMV, từ đó có lời khuyên và hướng dẫn bệnh nhân ngăn ngừa nguy cơ bệnh ĐMV, giảm nguy cơ tử vong cũng như tàn phế cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đánh giá nguy cơ 10 năm tới bệnh ĐMV ở THA nguyên phát có HCCH và các đặc điểm của HCCH tại bệnh viện Quân y 175, chúng tôi rút ra kết luận như sau: - Nguy cơ cao bệnh ĐMV nhóm THA có HCCH (52,5%) cao hơn so với nhóm THA không có HCCH (27,4%) với OR = 2,9 (CI: 1,6-5,5), p < 0,001. - Nguy cơ cao bệnh ĐMV theo các TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 30 đặc điểm triệu chứng của HCCH như: ở nhóm bệnh nhân THA có béo bụng, THA có giảm HDL-C và THA có tăng TG lần lượt gấp 1,6 (CI: 1,1-2,9), p < 0,05; 3,8 (CI: 2,2-6,4), p<0,001 và 1,6 (CI: 1,0-2,6), p<0,05 so với các nhóm biểu hiện bình thường của đặc điểm HCCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội tim mạch học Việt Nam (2010), “Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 - 2010”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội. 2. Nguyễn Quang Quyền (1974), “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tr. 55-9. 3. Nguyễn Văn Tuấn (2008), “Phương pháp ước tính cỡ mẫu”, Y học thực chứng, Nhà xuất bản Y học, Tr. 75- 106. 4. ADA (2011), “Standard of Medical Care in Diabetes”, Diabetes Care, 34 (1), pp. 11- 61. 5. Campbell CY, Nasir K, Carvalho JA, Roger SB, Santos RD (2008), “The metabolic Syndrome Adds Increamental Value to the Framingham Risk Score in Identifying Asymptomatic Individuals With Higher Degrees of Inflammation”, J Cardiometab Syndr, 3, pp. 7-11. 6. Danny E, Girish LK, Nadya M, et al (2009), “Metabolic syndrome and cardiovascular disease in South Asians”, Vascular Health and Risk Management, 5, pp. 731-43. 7. Deepa M, Mohan V (2006), “The metabolic syndrome in developing coutries”, Diabetes Voice, 51, pp. 15-7. 8. Dekker JM, Girman V, Rhodes T, et al (2005), “Metabolic Syndrome and 10-Year Cardiovascular Disease Risk in Hoorn Study”, Circulation, 112, pp. 666- 73. 9. International Diabetes Ferderation. The IDF consensus world wide definition of the metabolic syndrome. Part 1: Worldwide definition for use in clinical practice. Berlin, 2005. Website: metasyndrome_defi nition.pdf. 10. Isomaa B, Almgren P, Tuomi T, et al (2001), “Cardiovascular morbidity and mortality associated with the metabolic syndrome”, Diabetes Care, 24, pp. 683-89.
File đính kèm:
uoc_tinh_nguy_co_benh_mach_vanh_theo_thang_diem_framingham_o.pdf

