Ung thư xương nguyên phát tại vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

Ung thư xương nguyên phát tại vú là một khối u rất hiếm gặp và xâm lấn. Chúng tôi báo cáo một trường

hợp ung thư xương nguyên phát tại vú trên bệnh nhân có tiền sử u xơ tuyến vú canxi hóa 10 năm trước khi

phát hiện tổn thương ác tính. Bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ vú phải. Hình ảnh mô bệnh học thông thường và

hóa mô miễn dịch đã ủng hộ chẩn đoán ung thư xương nguyên phát. Bệnh nhân tư điều trị hóa chất và xạ

trị. Hiện tại, sau phẫu thuật 12 tháng bệnh nhân có thể trạng tốt, không thấy dấu hiệu tái phát của khối u. Bài

báo hồi cứu y văn cho thấy sự hiếm gặp của loại u này.

pdf 8 trang phuongnguyen 4180
Bạn đang xem tài liệu "Ung thư xương nguyên phát tại vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ung thư xương nguyên phát tại vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

Ung thư xương nguyên phát tại vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 UNG THƯ XƯƠNG NGUYÊN PHÁT TẠI VÚ: 
 BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP 
 Đào Thị Nguyệt 1, Tạ Văn Tờ 2, Phạm Thị Hân 2 
 1Bệnh viện đa khoa Đức Giang; 2Bệnh viện K Tân Triều 
 Ung thư xương nguyên phát tại vú là một khối u rất hiếm gặp và xâm lấn. Chúng tôi báo cáo một trường 
hợp ung thư xương nguyên phát tại vú trên bệnh nhân có tiền sử u xơ tuyến vú canxi hóa 10 năm trước khi 
phát hiện tổn thương ác tính. Bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ vú phải. Hình ảnh mô bệnh học thông thường và 
hóa mô miễn dịch đã ủng hộ chẩn đoán ung thư xương nguyên phát. Bệnh nhân tư điều trị hóa chất và xạ 
trị. Hiện tại, sau phẫu thuật 12 tháng bệnh nhân có thể trạng tốt, không thấy dấu hiệu tái phát của khối u. Bài 
báo hồi cứu y văn cho thấy sự hiếm gặp của loại u này. 
Từ khóa: Ung thư vú, ung thư xương nguyên phát, u xơ tuyến vú, u xơ tuyến vú vôi hóa, 
u ác tính ở vú 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 phụ nữ 61 tuổi, quê Nam Định, Việt Nam phát 
 Ung thư xương nguyên phát tại vú là một hiện u xơ tuyến vú canxi hóa cách đây 10 
khối u rất hiếm gặp, chiếm chưa đến 0,1% năm. Bệnh nhân không điều trị gì. Gần đây 
tổng khối u ác tính của vú [1]. Theo y văn khối u to lên, bệnh nhân đi khám được chẩn 
trong từ năm 1957 đến nay đã có 150 ca bệnh đoán u ác tính trên phiến đồ chọc hút kim nhỏ. 
đã được báo cáo [2 - 5]. Hầu hết các trường Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú 
hợp có khối đặc canxi hóa trên phim chụp X và nạo vét hạch sau đó. Các tiêu bản nhuộm 
quang. Về mặt mô bệnh học, u không thể H&E (Hematoxylin và Eosin) rất điển hình cho 
phân biệt được với ung thư xương thông một ung thư xương. Bệnh nhân được làm 
thường của xương [6; 7]. thêm xét nghiệm hóa mô miễn dịch để chẩn 
 Cơ chế tạo khối u nguyên phát vẫn chưa đoán phân biệt và điều trị bổ trợ. Chúng tôi đã 
rõ ràng. Một số báo cáo cho thấy khối u phát theo dõi bệnh nhân từ khi vào viện và chẩn 
sinh từ tế bào gốc trung mô của vú hoặc sự đoán u ác tính tới nay đã sau mổ được 1 năm. 
biến đổi từ một u xơ tuyến từ trước hoặc khối Tại Việt Nam, chưa có trường hợp ung thư 
u phyllode [3; 4; 8 - 10]. Thật không may, ung xương nguyên phát tại vú được báo cáo vì 
thư xương nguyên phát ở vú có tiên lượng vậy trên ca bệnh này chúng tôi mô tả ca bệnh 
xấu, u di căn theo đường mạch máu hơn là và hồi cứu y văn về lâm sàng, giải phẫu bệnh, 
hạch bạch huyết. Vị trí di căn hay gặp nhất là điều trị và tiên lượng của ung thư xương 
phổi [10 - 12]. nguyên phát ở vú. 
 Trường hợp mô tả trong bài báo này là một II. GIỚI THIỆU CA BỆNH 
 Bệnh nhân nữ 61 tuổi, tiền sử chẩn đoán u 
Địa chỉ liên hệ: Đào Thị Nguyệt, Bệnh viện Đa khoa Đức xơ tuyến vú có canxi hóa tại bệnh viện K cách 
Giang đây 10 năm. Trên hình ảnh Xquang thấy một 
Email: nguyethmu@gmail.com 
Ngày nhuận: 12/4/2018 khối canxi hóa đường kính khoảng 1 cm. 
Ngày được chấp thuận: 19/7/2018 Bệnh nhân đã được khám và chọc hút tế bào 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 99 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
bằng kim nhỏ chẩn đoán u xơ tuyến vú có mm (hình 1). Chụp X quang thấy hình ảnh 
canxi hóa. Bệnh nhân theo dõi trong 10 năm khối cản quang rõ trong vú phải, ranh giới 
nay không điều trị gì. không rõ (hình 2); Chọc hút tế bào bằng kim 
 Hiện tại, bệnh nhân đã mãn kinh, sờ thấy nhỏ (FNA) có tế bào ác tính. Bệnh nhân được 
khối ở vú phải to lên nhiều và có cảm giác tiến hành làm xét nghiệm cơ bản, chụp cắt lớp 
căng tức, không có đau xương, không có tiền vi tính ngực, bụng không phát hiện gì đặc biệt. 
sử gia đình bị ung thư vú. Bệnh nhân đến Phương pháp điều trị đặt ra là cắt gọn khối u 
khám tại bệnh viện K, lâm sàng thấy một khối và làm sinh thiết tức thì trong mổ nếu u ác tính 
kích thước khoảng 2,5 x 2cm, mật độ chắc, sẽ cắt toàn bộ tuyến vú và nạo vét hạch. 
ranh giới không rõ, không di động ở góc 1/4 Bệnh nhân đến khám lại sau 6 tháng và 12 
trên ngoài vú phải, không co kéo da. Trên siêu tháng nhưng không phát hiện ổ tái phát hoặc 
âm thấy khối hỗn hợp âm kích thước 22 x 18 di căn. 
 Hình 1. Siêu âm vú phải có khối hỗn hợp âm kích thước 22 x 18 mm 
 Hình 2. Hình ảnh chụp X quang tuyến vú (Mammography) cho thấy khối cản quang ở vú 
 phải, không đồng nhất và vôi hóa (mũi tên đen) 
 (A): chụp ở tư thế bên; (B): chụp ở tư thế trên dưới 
 Đại thể: khối u dưới núm vú, kích thước 25 x 20 x 20 mm diện cắt qua màu màu trắng, chắc. 
 100 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Hình 3. Đại thể u. U có ranh giới không rõ 
 Vi thể: U gồm các tế bào không biệt hóa, đa diện hoặc hình thoi, bào tương rõ, nhiều nhân 
quái, nhân chia, Các tế bào u họp thành từng bè tạo hình ảnh mô xương hoặc dạng xương. Mô 
liên kết giàu huyết quản có hoại tử, chảy máu kèm xâm nhập nhiều tế bào viêm mạn. 
 Hình 4. Nhuộm Hematoxylin và Eosin ở độ phóng đại 50 dưới kính hiển vi quang học thấy 
 mô u xâm nhập mô vú lành, vỏ xơ dầy 
 Hình 5. Nhuộm Hematoxylin và Eosin ở độ phóng đại lớn hơn (200x) dưới kính hiển vi 
 quang học thấy khối u có mật độ tế bào cao, đa hình, xen kẽ có cấu trúc dạng xương 
 (mũi tên) 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 101 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Hình 6. Nhuộm Hematoxylin Eosin ở độ phóng đại lớn (400x) 
 Dưới kính hiển vi quang học thấy các tế bào rất đa hình, hình thoi hoặc đa diện với nhân tăng 
sắc, hạt nhân nổi rõ, nhân quái và nhân chia. Tế bào u họp thành từng bè trên nền chất căn bản 
xương tạo hình ảnh mô xương hoặc dạng xương. 
 Chẩn đoán sơ bộ đặt ra là nghĩ tới ung thư xương ngoài xương nguyên phát tại vú. 
 Hóa mô miễn dịch: tế bào khối u âm tính với cytokeratin (AE1/AE3) giúp phân biệt với ung thư 
biểu mô vú thể dị sản. 
 Hình 7. Nhuộm Hóa mô miễn dịch với CK (độ phóng đại 400 lần) 
 102 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Hình 8. Hóa mô miễn dịch thấy ER âm tính, PR âm tính, Ki 67 dương tính mạnh, EGFR 
 dương tính mạnh lan tỏa (ở độ phóng đại 200 lần) 
IV. BÀN LUẬN thường chỉ thấy khối cản quang tại vú, ranh 
 giới có thể rõ ràng hoặc không [20]. Với ca 
 Các ung thư xương ngoài xương có 
 bệnh u có cản quang rõ cho thấy mức độ 
thường xảy ra ở nhóm tuổi trên 50 [13]. Trong 
 canxi hóa rất cao. Trên phiến đồ tế bào chọc 
khi ung thư xương tại xương thường xảy ra ở 
 hút kim nhỏ có tế bào ác tính. 
nhóm tuổi 10 - 30 tuổi [14]. Các khối u xương 
nguyên phát tại vú rất hiếm và chiếm dưới Trên mô bệnh học luôn cần chẩn đoán 
0.1% khối u vú [9] và thường gặp ở những phân biệt với ung thư biểu mô thể dị sản [1]. 
phụ nữ có độ tuổi trung bình là 64 tuổi [15]. Ca Trong thể dị sản, u có thể có nhiều thành phần 
bệnh của chúng tôi là bệnh nhân nữ, 61 tuổi (tế bào biểu mô, tế bào xơ) không chỉ có mô 
phù hợp với các nghiên cứu trước về loại u xương. Nhuộm hóa mô miễn dịch Cytokeratin 
này. dương tính với tế bào u. Trong trường hợp 
 của chúng tôi nhuộm hóa mô miễn dịch tế bào 
 Theo y văn, việc xác định cơ chế bệnh sinh 
 u âm tính với Cytokeratin. Mặt khác không đặt 
của khối u cho đến nay vẫn chưa được sáng 
 ra chẩn đoán phân biệt với u phyllode vì khối 
tỏ. Để chẩn đoán xác định ung thư xương tại 
 u của chúng tôi rất ít thành phần tế bào hình 
vú cần loại trừ khối u này xuất phát từ xương 
 thoi mà có hình thái chất căn bản xương đặc 
sườn hoặc xương ức [16]. Với ca bệnh chúng 
 trưng và hủy cốt bào. 
tôi đã ghi nhận trên phim chụp cắt lớp vi tính 
ngực không có tổn thương xương. Sau khi chẩn đoán ung thư xương nguyên 
 phát tại vú việc xạ hình xương nên được thực 
 Tế bào chọc hút kim nhỏ có thể gợi ý cho 
 hiện để loại trừ bệnh ác tính hình thành ở 
chẩn đoán với đặc điểm tế bào đa hình, tế bào 
 những nơi khác [21 - 23]. Trong ca bệnh của 
khổng lồ giống như hủy cốt bào, các mảnh 
 chúng tôi không thấy tổn thương khác sau khi 
xương [17]. Hầu hết bệnh nhân chẩn đoán mô 
 chụp xạ hình xương. 
học chính xác chỉ được xác lập sau phẫu 
thuật cắt bỏ [18]. Tuy nhiên, theo một số Phương pháp điều trị là cắt bỏ khối u rộng 
nghiên cứu nên sinh thiết lõi để có chẩn đoán rãi đảm bảo diện cắt không còn u. Phẫu thuật 
trước mổ chính xác hơn mặc dù u rất cứng vì kết hợp với hóa trị liệu bổ trợ có thể làm giảm 
có canxi hóa [2; 19]. Trên phim Xquang vú nguy cơ tái phát cục bộ [24]. Mặc dù hóa trị 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 103 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
liệu bổ trợ với doxorubicin, cisplatin hoặc ifos- phẫu thuật cắt u kết hợp hóa xạ trị. Một số 
famide đã làm tăng tỉ lệ sống của các ung thư quan điểm phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Nạo vét 
xương nguyên phát, nhưng không có hiệu quả hạch với loại u này không có ý nghĩa. Tiên 
trong ung thư xương tại vú [2]. lượng xấu phụ thuộc kích thước khối u, số 
 Trong ca bệnh của chúng tôi, khi phẫu nhân chia, sự hiện diện của chất nền không 
thuật sinh thiết tức thì chẩn đoán là u ác tính điển hình, típ mô bệnh học và sự cắt bỏ hoàn. 
xâm nhập vì vậy phẫu thuật viên đã chỉ định Lời cảm ơn 
cắt toàn bộ vú phải và nạo vét hạch mặc dù 
theo y văn việc cắt bỏ hạch nách không hiệu Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trung 
quả do sự lan truyền của khối u là đường tâm Giải phẫu bệnh, khoa Ngoại vú bệnh viện 
mạch máu. K Tân Triều đã tạo điều kiện thuận lợi để 
 chúng tôi hoàn thành bài báo cáo này. Chúng 
 Tiên lượng: Tiên lượng xấu, Silver và cộng 
 tôi xin cam đoan nghiên cứu này không trùng 
sự báo cáo tỉ lệ sống trên 5 năm là 38%, tỷ lệ 
 lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác. Các số 
sống cao hơn cho bệnh nhân có khối u kích 
 liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn 
thước < 4,6 cm trong một nghiên cứu của 50 chính xác, trung thực và khách quan. 
bệnh nhân bị ung thư xương nguyên phát tại 
vú 20% bệnh nhân phát triển tái phát cục bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO 
và 41% các di căn xa. Vị trí di căn thường gặp 1. Adem C., Reynolds C., Ingle J.N et al 
nhất ở phổi (80%), xương (20%) và gan (17%) (2004). Primary breast sarcoma: clinicopa-
ít gặp ở các cơ quan khác. Các yếu tố tiên thologic series from the Mayo Clinic and re-
lượng bao gồm kích thước khối u, số nhân view of the literature. Br J Cancer , 91(2), 237–
chia, sự hiện diện của chất nền không điển 241. 
hình (presence of stromal atypia), típ mô bệnh 2. Khan S., Griffiths E.A., Shah N et al 
học và sự cắt bỏ hoàn [15]. (2008). Primary osteogenic sarcoma of the 
 breast: A case report. Cases J , 1, 148. 
IV. KẾT LUẬN 3. Silver S.A. and Tavassoli F.A (1998). 
 Primary osteogenic sarcoma of the breast: a 
 Ung thư xương nguyên phát tại vú là một 
 clinicopathologic analysis of 50 cases. Am J 
bệnh lý hiếm gặp, độ ác tính cao, tiến triển, 
 Surg Pathol , 22(8), 925 – 933. 
gặp chủ yếu ở nữ giới, tuổi cao (trung bình 64 
 4. Mertens H.H., Langnickel D., Staedtler 
tuổi). Cơ chế tạo khối u nguyên phát vẫn chưa 
 F (1982). Primary osteogenic sarcoma of the 
rõ ràng. Một số báo cáo đã cho thấy khối u 
 breast. Acta Cytol , 26(4), 512 – 516. 
phát sinh từ tế bào gốc trung mô của vú hoặc 
 5. Crèvecoeur J., Jossa V., Gennigens C 
sự biến đổi từ một u xơ tuyến từ trước hoặc 
 et al (2015). Primary osteosarcoma of the 
khối u phyllode. Triệu chứng lâm sàng không 
 breast: a case report. Clin Case Rep , 4(1), 62
có gì đặc hiệu: bệnh nhân có vú sưng to, 
 – 66. 
không đau, đôi khi không có triệu chứng. X 6. Dey S., Chaudhury M.K., Basu S.K et 
quang vú thấy khối cản quang rõ vì u có vôi al (2013). Primary Osteosarcoma of Breast, A 
hóa mạnh, CT ngực cho phép phát hiện các Rare Case. J Clin Diagn Res JCDR , 7(8), 
tổn thương xương lân cận. Điều trị chủ yếu là 1710 - 1711. 
 104 TCNCYH 114 (5) - 20 18 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 7. Bahrami A., Resetkova E., Ro J.Y et al with Cartilaginous and Osseous Metaplasia. 
(2007). Primary Osteosarcoma of the Breast: Breast Cancer , 12(1), 52 - 56. 
Report of 2 Cases. Arch Pathol Lab Med , 131 17. Trihia H., Valavanis C., Markidou S., 
(5), 792 - 795. et al (2007). Primary Osteogenic Sarcoma of 
 8. Remadi S., Doussis-Anagnostopoulu the Breast. Acta Cytol , 51(3), 443 - 450. 
I., Mac Gee W (1995). Primary osteosarcoma 18. Ogundiran T.O., Ademola S.A., Olu-
of the breast. Pathol Res Pract , 191(5), 471 - watosin O.M et al (2006). Primary osteogenic 
474; discussion 475 - 477. sarcoma of the breast. World J Surg Oncol , 4, 
 9. Yoon C.S.,Kang S.S (2017). Primary 90. 
osteosarcoma of the breast: a case report. 19. Kallianpur A.A., Gupta R., Muduly 
Ann Surg Treat Res , 93(1), 57 - 60. D.K et al (2013). Osteosarcoma of breast: a 
 10. Szajewski M., Kruszewski W.J., Cie- rare case of extraskeletal osteosarcoma . J 
sielski M et al (2014). Primary osteosarcoma Cancer Res Ther , 9(2), 292 - 294. 
of the breast: A case report. Oncol Lett , 7(6), 20. Harvey J.A. (2007). Unusual Breast 
1962 – 1964. Cancers: Useful Clues to Expanding the Dif-
 11. Gull S., Patil P., Spence R.A (2011). ferential Diagnosis. Radiology , 242(3), 683 -
Primary osteosarcoma of breast. BMJ Case 694. 
Rep, 2011. 21. Lee J.K., Sun S.S (1998). Primary os-
 12. Zhao J., Zhang X., Liu J et al (2013). teogenic sarcoma of the breast demonstrated 
Primary osteosarcoma of the breast with by Tc-99m MDP scintigraphy. Clin Nucl Med , 
abundant chondroid matrix and fibroblasts has 23(9), 619. 
a good prognosis: A case report and review of 22. Ellmann A., Jawa Z.M., Maharaj M 
the literature. Oncol Lett, 6(3), 745 – 747. (2006). Primary osteogenic sarcoma of the 
 13. Irshad K., Mann B.S., and Campbell breast detected on skeletal scintigraphy. Clin 
H (2003). Primary osteosarcoma of the breast. Nucl Med , 31(8), 474 - 475. 
Breast Edinb Scotl , 12(1), 72 – 74. 
 23. Coussy F., Le Scodan R., Guinebre-
 14. Osteosarcoma: Background, Patho-
 tiere J.-M et al (2011). Breast mass with in-
physiology, Etiology. <https://emedicine. med-
 tense 99mTc-diphosphonate uptake revealing 
scape.com/article/1256857-overview>, ac-
cessed: 02/22/2018. primary breast osteosarcoma. J Clin Oncol Off 
 15. Silver S.A., Tavassoli F.A (1998). Pri- J Am Soc Clin Oncol, 29(15), e428 - 430. 
mary osteogenic sarcoma of the breast: a 24. McGowan T.S., Cummings B.J., 
clinicopathologic analysis of 50 cases. Am J O’Sullivan B et al (2000). An analysis of 78 
Surg Pathol, 22(8), 925 – 933. breast sarcoma patients without distant metas-
 16. Ninomiya J., Oyama T., Horiguchi tases at presentation. Int J Radiat Oncol Biol 
J., et al (2005). Two Case of Breast Cancer Phys, 46(2), 383 – 390. 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 105 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Summary 
 PRIMARY OSTEOSARCOMA OF THE BREAST: 
 REPORT OF A RARE CASE 
 Primary osteosarcoma of the breast is a very rare and aggressive neoplasm. We report a rare 
case of primary osteosarcoma of the breast in a patient who presented a calcified fibroadenoma 
ten years before the detection of the malignant lesion. Total resection of the breast was per-
formed. Microscopic and immunohistochemical findings established the diagnosis of primary os-
teogenic sarcoma. This patient refused to have chemotherapy and radiotherapy. This patient has 
been being well after 12 months of the surgery without recurrence. Currently, after 12 months of 
surgery patients are in good condition, no signs of recurrence of tumors. This article made a litera-
ture search to prove the rarity of this lesion type. 
Keywords: Breast cancer, fibroadenoma, calcified fibroadenoma, osteosarcoma, malignant 
tumor of breast 
 106 TCNCYH 114 (5) - 20 18 

File đính kèm:

  • pdfung_thu_xuong_nguyen_phat_tai_vu_bao_cao_mot_truong_hop_hiem.pdf