Ung thư đại tràng: 2017-2018 / 2010-2012: định bệnh, điều trị và kết quả
Phẫu thuật ung thư đại tràng có những tiến bộ: Nhờ các triệu chứng và dấu chứng, đặc biệt là rối loạn tiêu
hóa, các hình ảnh khối u trên US và CT, nội soi - siêu âm, sinh thiết cũng như các marker, đã cho phép phẫu
thuật sớm, đặc biệt là nội soi hoặc Robot - nội soi đã đem lại kết quả tốt.
Bạn đang xem tài liệu "Ung thư đại tràng: 2017-2018 / 2010-2012: định bệnh, điều trị và kết quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ung thư đại tràng: 2017-2018 / 2010-2012: định bệnh, điều trị và kết quả
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 253 TIÊU HÓA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG: 2017 - 2018 / 2010 - 2012: ĐỊNH BỆNH, ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ VĔN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG1, HOÀNG VĨNH CHÚC1, DƯƠNG THANH HẢI1 VÀ CS TÓM LƯỢC Phẫu thuật ung thư đại tràng có những tiến bộ: Nhờ các triệu chứng và dấu chứng, đặc biệt là rối loạn tiêu hóa, các hình ảnh khối u trên US và CT, nội soi - siêu âm, sinh thiết cũng như các marker, đã cho phép phẫu thuật sớm, đặc biệt là nội soi hoặc Robot - nội soi đã đem lại kết quả tốt. Mục tiêu NC Định bệnh dựa trên LS và CLS. Điều trị nội soi hay mổ mở. Phẫu thuật, BC, TV. Theo dõi, hóa trị, trung bình (18 tháng). Đối tượng và phương pháp NC: Là NC hồi cứu. Tất cả ung thư đại tràng mới nhập viện BV Bình Dân trong 2 nĕm 2017 và 2018 với phương pháp cắt ngang. Cả thảy là 654 bệnh nhân ở khoa TQ1. Tuổi TB 56, Nam/nữ 3/5. Khám thấy: Bụng bình thường. Bụng có khối u. Sinh hiệu bình thường, hay bất thường. SA và CT thấy khối u. Nội soi, sinh thiết: khối u chồi xùi, ung thư biểu mổ. Phẫu thuật: - Cấp cứu vì nghẹt ruột, cầu ra máu nhiều. - Kế hoạch: Nội soi, cắt khối u - nối. PT Hartmann. Kết quả: Trong mổ cấp cứu, chỉ làm HMT, rửa bụng, dẫn lưu hay PT Hartmann. Trong mổ kế hoạch: - Cắt ĐT phải, nối HT - đại tràng ngang. - Cắt ĐT ngang: nối HT - ĐT ngang. - Cắt ĐT trái, nối ĐT ngang - ĐT sigma. Cắt ĐT sigma, nối đại tràng xuống - TT cao. Trường hợp gặp khó hay u ĕn lan, chuyển mổ mở hoặc phẫu thuật Hartmann hoặc làm HMNT. Sau mổ, biến chứng và tử vong trong mổ cấp cứu khá cao. Biến chứng: 15,5%, tử vong 3,82%. 1 Bệnh viện Bình Dân TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 254 Hóa trị: Giai đoạn 2 trở lên, hóa trị 4 đến 8 chu kỳ. Bàn luận: Vì bệnh nhân đến trễ, hoặc vì trên 90 tuổi, hoặc vì tổng trạng quá kém, hoặc vì viêm phúc mạc, hoặc vì khối u ĕn lan không thể thực hiện nội soi để cắt khối u. Những trường hợp như thế, chỉ làm HMNT, sinh thiết, dẫn lưu ổ bụng hay PT Hartmann. Chỉ có 62% là mổ cắt được khối u hoặc nối, hoặc để HMNT. Khoảng 38% là phẫu thuật tạm, không cắt được khối u. Trong nhóm này vì nhập viện quá trễ, nghẹt ruột, xuất huyết nặng, thủng gây VPM, u ĕn lan, di cĕn, tái phát nên không cắt được khối u, hoặc cắt được khối u, làm PT Hartmann hay chỉ làm HMNT, nối tắt hay thám sát, sinh thiết. Biến chứng và tử vong khá nhiều. 62% có cắt khối u, hầu hết nối. Phần còn lại cắt khối u, làm PT Hartmann. Những trường hợp này biến chứng và tử vong ít. Tất cả đều được hóa trị. Trong 38% bị biến chứng trước mổ được hóa trị sau 30 ngày. Trong 62% được hóa trị trong vòng 1 tháng sau mổ. Hầu hết đáp ứng với hóa trị. Theo dõi, sau 6 tháng, trong nhóm đầu, 30% sống qua 6 tháng, có một số trường hợp mổ lại cắt được khối u. Trong nhóm sau 78% sống qua 6 tháng. Sau 12 tháng, nhóm đầu chỉ có 18% sống qua 1 nĕm. Trong nhóm sau 69% sống qua 1 nĕm. Sau 18 tháng, nhóm đầu chỉ có 11% sống qua 18 tháng, Trong nhóm sau, thì 72% sống qua 18 tháng. Kết luận: Ung thư đại tràng, cần điều trị sớm. Sau điều trị triệt để có hóa trị, 72% sống qua 18 tháng. Ung thư đại tràng đến đã bị biến chứng hoặc đến quá trể, chỉ có 11% sống qua 18 tháng. Từ khóa: Ung thư đại tràng 2017-2018, BV Bình Dân. SUMMARY Cancer of colon, 2017 - 2018/ 2010 - 2012: Diagnosis, treatment and results Treating of colon cancer have a lot improve for early diagnosis. The symptom and sign, specialtly trouble of digestion, tumors on CT, pathology on biopsy, so as markers, permit us to early surgery, especially laparoscopy and Robot-laparoscopy. Objective: The diagnosis on clinical and on paraclinical. The surgery with complications and death. The end results as chemotherapy and the follow-up about 18 months. Patients and Method: It is a retrospective study. All cancer of colon, admitted at Binh Dan hospital during 2 years 2017 and 2018 with method transection. There are 654 patients at the TQ1. Average age 58, male/ female 3/5, admitted with difficulty of stool emission. An examination: Normal abdomen. Abdomen tumor. Vital sign: normal or abnormal. CT found the tumor. Endoscopy, vegetatve and ulcer tumor, that is an epithelial tumor. Surgery: Emergency because intestinal obstruction, bleed so much. Elective: laparoscopy, removing the tumor-anastomosis, or removing of tumor and artificial anus. Results: In emergecy, we make artificial anus, lavage and drainage, in some cases a Hartmann procedure. In elective case: - we perform right hemicolectomy, anastomose ileo - transverse colon. - we remove transverse colon with tumor and anastomosis. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 255 - we remove the left colon and anastomsis with sigma colon. - we remove the sigma colon and anastomis with the high rectal colon. - In some cases, a total colectomy were done. In the difficult cases or extensive tumor we turn to open or Hartmann procedure or artificial anus. Complications and death, especialty a lot in emergency cases and few in elective cases. Complications 15.5%, death: 3.82%. Post op chemotherapy: Only for cancer stage II and above, 4 cycles to 8 cycles. Discussion: Besides the case late coming, or above 90 yo, or general state very bad, or tumor involving the other organs, we can’t do laparoscopy to remove the tumors. The number was 38%, about 92% of the artifial anus, the bypass or biopsy. Complications and death are high. 90% of elective cases, the tumor was removal with anastomosis or artificial anus, complications and death are infime. Almost the living have chemotherapy. In the 38% has complications before operation, the chemotherapy after 30 days. In 62% have elective operations, chemotherapy in one month after operation. Almost has good general state. In the follow - up, for the first group, 30% still living about 6 months, specialtely the patient that the tumors are removed. In the elective cases, 78% still living over 6 months. After 12 month, the fisrt group 18% still living for 1 year. In the second group, 69% still living for 1 year, After 18 month, the first group 11% still living, the second group, there is 72% still living. Conclusion: Cancer of colon, admitted soon, become good if we use laparoscopy, with chemotherapy. 72% is still living about 18 months.Cancer of colon admitted late, have complications, only 11% still living for 18 months. Key word: Cancer of colon 2007-2008 at Binh Dan Hospital. Về lâm sàng, nhờ các triệu chứng và dấu chứng, đặc biệt là rối loạn tiêu hóa, đau bụng, cầu đàm nhớt. Về định bệnh như các hình ảnh khối u trên CT, MRI, nội soi, nội soi-siêu âm, sinh thiết cũng như các marker, đã cho phép định bệnh và phẫu thuật sớm, đặc biệt là nội soi hoặc Robot - nội soi đã đem lại kết quả tốt. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Định bệnh dựa vào LS và CLS. Điều trị qua nội soi hay, mổ mở. Kết quả phẫu thuật, BC TV. Theo dõi trung bình (18 tháng). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Là NC hồi cứu, cắt ngang. ĐỐI TƯỢNG Tất cả ung thư đại tràng nhập viện khoa TQ1, BV. Bình Dân trong 2 nĕm 2017 và 2018. Tổng số là 654 BN. DỊCH TỄ Tuổi TB 56, giới nam/nữ 3/5. Chỗ ở TP. HCM 47%, các tỉnh 53%. N/V vì đi cầu khó, đi cầu chảy, đi cầu ra máu, cầu đàm nhớt. KHÁM THẤY Bụng bình thường hay. Đau ¼ bụng dưới, đau ¼ bụng trên, đau thượng vị, đau ¼ bụng bên trái. Đau ¼ bụng dưới trái, đau bụng trên bàng quang. Một số có dấu hiệu viêm phúc mạc. Sờ được khối u, đau ở hcp, ở dưới gan, ở đại tràng ngang, ở góc lách, ở đại tràng xuống, ở đại tràng sigma. Dấu hiệu sinh tồn: - Bình thường hay. - Không bình thường: mạch nhanh, sốt, thở khó. Hình ảnh Xquang bụng không sửa soạn: Ruột chướng, dấu hiệu bán nghẹt hay bình thường. Siêu âm: Thấy được khối u. CT: Thấy được vị trí khối u. Nội soi, u niêm mạc, chồi xùi, sinh thiết: U ác tuyến biệt hóa vừa. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 256 Chuẩn bị mổ cấp cứu Khi bị biến chứng. Mổ kế hoạch Hầu hết mổ nội soi, có trường hợp mổ Robot - nội soi. Cắt được khối u 221 K đại tràng lên: 235 Cắt u - nối 211: 2/3 mô kế hoạch Cắt u - hmnt 10: 1/3 mổ cấp cứu Không cắt được khối u 17 Nối tắt 10 TH Hmnt 2 Ts - st 4 TS 1 Cắt được khối u 55 K đại tràng ngang: 69 Cắt u nối 42: ½ mổ kế hoạch Cắt - hmnt 13: ½ mổ cấp cứu Không cắt được khối u 14 Nối tắt 6 Hmnt 5 TS - ST 3 Cắt được khối u 286 K đại tràng xuống: 351 Cắt nối 186: 2/3 mổ kế hoạch Cắt - Hmnt 100: 1/3 mổ cấp cứu Không cắt được khối u 65 Nối tắt 10 Hmnt 52 Ts - st 3 Cắt được khối u 558: (123 cắt khối u - HMNT), 2/3 mổ kế hoạch? Không cắt được khối u 96: 1/3 mổ kế hoạch? Tổng 654 Cắt khối u, nối hay cắt khối u để HMNT: 558/654 BN: 83.79% (123 cắt - HMNT); 2/3 mổ kế hoạch. Ung thư đại tràng, cắt nối, xì dò TQ1 trong 2 nĕm là 62/654, tức 8,5%. Mổ lại ¼ khâu lại, 3/4 để HMNT. BÀN LUẬN So với lô NC nĕm 2010 đến nĕm 2012, thì ung thư đại tràng 947. Trong nhóm 2017 - 2018, ung thư đại tràng 654. Như vậy, ung thư đại tràng ít hơn, vì có khoa tổng hợp TQ4, nhận 1 số. Tuổi TB nhóm 2010 - 2012 là 56, tuổi trung bình nhóm sau là 56. Vị trí: Trong nhóm 2010 - 2012, ung thư đại tràng phải 250, 24%, ung thư đại ngang là 249, 30%, ung thư đại tràng xuống 448, 46%. Trong nhóm 2017 - 2018, ung thư đại tràng phải là 233, 35%, ung thư đại tràng ngang là 70, 12%, ung thư đại tràng xuống là 351, 53%. Như vậy, vị trí, ung thư đại tràng ngang khá ít, ung thư đại tràng lên và đại tràng xuống gần tương đương. So với lâm sàng và cận lâm sàng thì Rối loạn tiêu hóa gồm đi cầu khó, cầu chảy hay bón, cầu ra máu đen hay đỏ, cầu như kiết. Khám sờ được khối u 52%, bên phải nhiều hơn bên trái, khối u di động ở đại tràng ngang. CT hay nội soi thấy tổn thương. Giai đoạn lâm sàng gồm: 2010 - 2012 2017 - 2018 GĐ I 4% 11% GĐ II 16% 20% TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 257 GĐ III 36% 40% GĐ IV 34% 24% 0 Rõ 10% 5% Như vậy giai đoạn ung thư gần tương đương. Nĕm 2010 - 2012 CEA 54%, CA19.9 34%, Nĕm 2017 - 2018 CEA 52%, CA 19,9 35%, gần tương đương. Bệnh kết hợp: Lao phổi thường gặp: 22%, cao HA: 31%, tiểu đường 18%, sỏi thận: 12%, suy thận 5%, có mổ bụng trước 8%. Kết quả phẫu thuật Thời gian mổ 2010 - 2012 2017 - 2018 Cắt đại tràng phải - nối 89 phút 90 phút Cắt đại tràng ngang - nối 75 phút 80 phút Cắt đại tràng xuống - nối 95 phút 93 phút Cắt hết đại tràng - nối 145 phút 150 phút Thời gian sau, mổ nội soi hầu hết Hạch lấy được trung bình Mổ mở Mổ nội soi 15 hạch 13 hạch Thời gian nằm viện Mổ mở Mổ nội soi Nằm viện trung bình 11,5 ngày 10,8 ngày Ngắn nhất 7 ngày 8 ngày Dài nhất 21 ngày 35 ngày Như vậy, thời gian nằm viện tương đương. Tai biến Mổ mở Nội soi Tai biến Lô 2010 - 2012 Lô 2017 - 2018 Bung thành bụng 0 0 2 0 Nhiễm trùng 3 2 10 7 Chảy máu 0 0 1 0 Xì miệng nối 0 0 1 0 Tổng 3 2 14 7 Tỉ lệ 3% 14% 14% 7% Tử vong, do mổ nội soi nhóm đầu là 29, 2.56%, nhóm sau 2, 3.82%, nhưng không có ý nghĩ thống kê. 1- Điều trị ung thư trước mổ, đặc biệt, chúng tôi chỉ hóa trị trước mổ cho một số trường hợp, thấy có xuống giai đoạn và mổ lại đơn giản hơn. 2- USE định bệnh trước mổ khá nhiều[1,2,3,12], giúp cho BS phẫu thuật khỏi bóc tách nhiều. 3- Phẫu robot, một số trường hợp ung thư giai đoạn sớm có ứng dụng, mổ dài hơn, BC ít hơn, nhưng kết quả lâu dài chưa rõ vì theo dõi còn ít. 4- Hóa trị sau mổ, lô đầu 75% có hóa trị, lô sau 83% có hóa trị. Kết quả cho thấy có tác dụng. Chúng tôi chỉ hóa trị với 5FU hoặc uống capecitabin và truyền muối platin, 4 - 8 chu kỳ, mỗi chu kỳ 21 ngày cho ung thư đại tràng giai đọan II trở lên. Về theo dõi, chúng tôi chỉ theo dõi sau mổ, 1% tử vong cho cả 2 nhóm và trung hạn. Tỉ lệ nhóm đầu hóa trị 75%, bệnh nhân còn sống 11%, nhóm sau hóa trị 83%, bệnh nhân còn sống 72% Biến chứng và tử vong Biến chứng Sau mổ: < 1 tháng Biến chứng Lô đầu Lô sau Nhiễm trùng vết mổ 50 16 Nhiễm trùng ổ bụng 8 13 Bung thành bụng 13 4 Xuất huyết 9 9 Xì, dò 15 23 Nghẹt ruột 4 28 Hoại tử đại tràng 3 5 Suy hô hấp 1 2 Như vậy, biến chứng lô là 103, tỉ lệ 11.20%. Lô 2 là 102, tỉ lệ là 15,50%. Tử vong Tử vong Lô đầu Lô sau Sốc nhiễm trùng do viêm phúc mạc 06 10 Xì, dò 4 3 Hoại tử đại tràng, HMNT Suy đa tạng 3 1 Suy kiệt 5 2 Sốc, thủng do soi đại tràng Xì sau đóng HMT 1 1 Sặc thức ĕn 1 0 Suy hô hấp 0 2 Tắc ruột 0 5 XHTH 0 1 Tổng 29/947 (3%) 25/654 (3,82%) TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 258 Tử vong lô 1 là 29, tỉ lệ 2,56, lô 2 là 25, tỉ lệ là 3,82, không có ý nghĩa thống kê. Theo dõi trung hạn 1 tháng đến 18 tháng 83% có hóa trị 4 - 8 chu kỳ, được theo dõi: 56% qua CT và nội soi. Ung thư nhóm biến chứng trước mổ, tái phát hoặc suy kiệt do nhiễm trùng 83% và tử vong 54% sau 18 tháng. Nhóm chưa bị biến chứng, tái phát 32% và tử vong 19% sau 18 tháng. Như vậy, nhóm bị biến chứng chỉ có 11% còn sống sau 18 tháng, nhóm chưa bị biến chứng, hầu hết mổ nội soi, 72% chưa bị tái phát. KẾT LUẬN 2 thời kỳ, cách nhau 5 nĕm, lâm sàng và cận lâm sàng, không thay đổi bao nhiêu, có chĕng là 1 số ít bệnh nhân đến sớm hơn. Về cận lâm sàng thì đa số có làm CT rồi đến. Định bệnh thì có TH không chịu mổ, xin điều trị nội khoa. Đa số được mổ sớm hơn, nhưng tỉ lệ ung thư đại tràng không thay đổi bao nhiêu. Hóa trị trước mổ thì đa số thích nhưng có TH sau hóa trị lại không trở lại. Hóa trị sau mổ thì khá nhiều 85% so với trước 74%. Theo dõi sau mổ thì tái phát sau 18 tháng 32% ở nhóm mổ kế hoạch, tức còn sống 72%, còn ở nhóm mổ cấp cứu thì chỉ có 11% còn sống, hầu hết tử vong vì di cĕn hay bệnh khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akahoshi K (2012): Role of endoscopic ultrasonography. Practical handbook of endoscopic ultrasonography. Ist of springer pp 215 - 267. 2. Azzopardi N (2013): Endoscopic ultrasound in the staging of gastrointestinal luminal malignancies. Malta Med J 25(2), pp 9 - 14. 3. Bhoutani MS (2007), Recent developpment in the role of endoscopic ultrasonography in disease of the colon and rectum. Curr Opin Gastroenterol 23 (1), pp 67-73. 4. Edge SB, Byrd SB, Compton CC et al (2010): Colon and rectal cancer staging: in American joint committee on cancer. AJCC cancer staging manual. 7th of springer, pp 143-164. 5. Ferrara F et al (2016): Laparoscopy versus Robotic surgery for colorectal cancer. A single center initial experience. Surgical innovation 23:374 - 380. 6. Fisher DA, Shergill AK, Early DS et al (2013): Role of endoscopy in the staging and management of colorectal cancer. Gastrointestinal endoscopy. 78(1), pp 1 - 7. 7. Huang et al (2015). Robotic colorectal surgery for laparoscopic surgeons with limited experience. BMC Surgery 15: 73. 8. Poston GJ, Tait D, O’Connell S et al (2011). Diagnosis and management of colorectal cancer. Summary of Nice guidance, BMJ 9, pp343. 9. Pucci MJ, et al (2013); Use of robotic in colon and rectal Surgery. Clin colon rectal Surg 26 (1).39-46. 10. Rawlings AL, Woodland JH, Vegunta RK et al (2007): Robotic versus laparoscopic colectomy. Surg Endosc 21:1701 - 8. 11. Targgarshes D et al: (2014) Robotic surgery in colorectal surgery. Colorectal cancer 1: 1018. 12. Tạ vĕn ngoc Dức, Nguyễn ngọc Tuấn, Trần quang Trình et al (2018): Giá trị của nội soi siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng. Y học tp Hồ Chí Minh, phụ bản tập 22, số 2. 13. Trần Vinh Hưng, Lê Quang Nghĩa, Đỗ Bá Hùng et al (2018): Kết quả sớm sau PT ung thư ĐTT bằng robot tại BV Bình Dân.
File đính kèm:
ung_thu_dai_trang_2017_2018_2010_2012_dinh_benh_dieu_tri_va.pdf

