Ứng dụng viễn thám Landsat đa thời gian và GIS đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1994-2015

TÓM TẮT

Việc sử dụng ảnh viễn thám Landsat đa phổ để đánh giá biến động diện

tích rừng ngập mặn ven biển với độ chính xác trên 83% một lần nữa tái

khẳng định việc sử dụng ảnh viễn thám Landsat để nghiên cứu biến động

tài nguyên rừng ngập mặn là phù hợp và có độ tin cậy trong bối cảnh

nguồn dữ liệu này sẵn có và miễn phí. Kết quả đánh giá biến động về diện

tích rừng ngập mặn huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh cho thấy diện tích

rừng tăng từ 3021.6ha năm 1994, lên 3544.8ha năm 2015, tăng thêm

523.2ha, đặc biệt trong giai đoạn 2003 - 2008 và 2010 - 2015 diện tích

rừng ngập mặn tăng thêm lần lượt là 824.5ha (34,2%) và 910.8ha (34,6%),

nhưng diện tích tăng lên chủ yếu là rừng trồng và chất lượng rừng chưa

cao. Diện tích rừng ngập mặn tăng lên chủ yếu là do có các dự án trồng và

phục hồi rừng ngập mặn phòng hộ ven biển qua nguồn vốn quốc tế tài trợ

theo các chương trình trồng rừng ngập mặn của hội chữ thập đỏ, hoạt

động phục hồi rừng ngập mặn của tổ chức ACMANG Nhật Bản. Trên cơ

sở kết quả nghiên cứu, bài báo đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển khu vực nghiên

cứu, gồm nhóm giải pháp về quản lý, nhóm giải pháp về công tác trồng

rừng, giải pháp kỹ thuật và kinh tế xã hội.

pdf 10 trang phuongnguyen 740
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng viễn thám Landsat đa thời gian và GIS đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1994-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng viễn thám Landsat đa thời gian và GIS đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1994-2015

Ứng dụng viễn thám Landsat đa thời gian và GIS đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1994-2015
Tạp chí KHLN 1/2016 (4208 - 4217) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM LANDSAT ĐA THỜI GIAN 
VÀ GIS ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN 
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1994 - 2015 
Nguyễn Hải Hòa 
Bộ môn Kỹ thuật môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Biến động rừng, 
rừng ngập mặn ven biển, 
sử dụng đất, viễn thám, hệ 
thống thông tin địa lý 
TÓM TẮT 
Việc sử dụng ảnh viễn thám Landsat đa phổ để đánh giá biến động diện 
tích rừng ngập mặn ven biển với độ chính xác trên 83% một lần nữa tái 
khẳng định việc sử dụng ảnh viễn thám Landsat để nghiên cứu biến động 
tài nguyên rừng ngập mặn là phù hợp và có độ tin cậy trong bối cảnh 
nguồn dữ liệu này sẵn có và miễn phí. Kết quả đánh giá biến động về diện 
tích rừng ngập mặn huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh cho thấy diện tích 
rừng tăng từ 3021.6ha năm 1994, lên 3544.8ha năm 2015, tăng thêm 
523.2ha, đặc biệt trong giai đoạn 2003 - 2008 và 2010 - 2015 diện tích 
rừng ngập mặn tăng thêm lần lượt là 824.5ha (34,2%) và 910.8ha (34,6%), 
nhưng diện tích tăng lên chủ yếu là rừng trồng và chất lượng rừng chưa 
cao. Diện tích rừng ngập mặn tăng lên chủ yếu là do có các dự án trồng và 
phục hồi rừng ngập mặn phòng hộ ven biển qua nguồn vốn quốc tế tài trợ 
theo các chương trình trồng rừng ngập mặn của hội chữ thập đỏ, hoạt 
động phục hồi rừng ngập mặn của tổ chức ACMANG Nhật Bản. Trên cơ 
sở kết quả nghiên cứu, bài báo đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao 
hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển khu vực nghiên 
cứu, gồm nhóm giải pháp về quản lý, nhóm giải pháp về công tác trồng 
rừng, giải pháp kỹ thuật và kinh tế xã hội. 
Keywords: Coastal 
mangroves, GIS, land use, 
mangrove changes, remote 
sensing. 
Application of multispectral landsat data and GIS to monitor changes 
in coastal mangroves in Tien Yen district, Quang Ninh province 
during 1994 - 2015 
Using multispectral Landsat images to monitor the changes in coastal 
mangroves indicates that the accurracy of classified images is more than 
83%, this result therefore has reconfirmed that using Landsat images for 
quantifying changes in coastal mangroves is suitable and appropriate as 
they are freely available. The study shows that the extents of coastal 
mangroves have increased from 1994 to 2015, estimated at 523.2ha, in 
particular during the periods of 2003 - 2008 and 2010 - 2015, the extents 
of coastal mangroves have increased by 824.4ha (equivalent to 34.2%) 
and 910.8ha (equivalent to 34.6%). However, increased areas are mainly 
mangrove plantation with low quality as a result of mangrove plantation; 
mangrove rehabilitation and restoration programs from both international 
and national projects, namely Red Cross, ACMANG from Japan. Based 
on the findings, the paper suggests possible solutions for enhancing 
mangrove development and protection in study areas, namely 
enhancement of management schemes, suitable mangrove plantation 
approaches, socioeconomic and technical measures. 
 4208 
Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Công nghệ viễn thám là một trong những 
thành tựu khoa học không gian vũ trụ được áp 
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã 
hội ở nhiều nước trên thế giới. Tiềm năng ứng 
dụng công nghệ viễn thám và GIS đã giúp các 
nhà khoa học và các nhà hoạch định chính 
sách có những phương án lựa chọn mang tính 
chiến lược trong việc sử dụng, quản lý tài 
nguyên thiên nhiên và môi trường. Chính vì 
vậy, viễn thám và GIS được sử dụng như là 
một công cụ hiệu quả trong quản lý và giám 
sát tài nguyên rừng hiện nay. 
Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước hiệu 
quả về hoạt động sử dụng đất thì việc xác định 
diện tích và mục đích sử dụng đất có ý nghĩa 
rất lớn, trong đó có xây dựng bản đồ hiện trạng 
sử dụng đất và trạng thái các lớp phủ. Hiện 
nay, có nhiều phương pháp thành lập bản đồ 
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ lớp phủ ven 
biển trong đó phương pháp giải đoán ảnh viễn 
thám kết hợp với công nghệ GIS được xem là 
có hiệu quả cao trong xử lý thông tin, giám sát 
quá trình thay đổi, cập nhật thông tin, thành 
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và đánh giá 
biến động sử dụng đất ven biển. Tại huyện 
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, công tác quy 
hoạch sử dụng đất ven biển là nhu cầu cấp 
thiết, một trong những khâu quan trọng của 
công tác này là đánh giá hiện trạng sử dụng đất 
mà phương tiện của nó là bản đồ. Mặc dù hàng 
năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình 
hình biến động rừng ngập mặn, các lớp phủ 
thực vật khác, nhưng hầu hết các báo cáo chủ 
yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ bằng 
phương pháp truyền thống thô sơ, đó là một 
công việc phức tạp, mất nhiều công sức và đòi 
hỏi nhiều thời gian. Ngoài ra, việc xây dựng 
bản đồ rừng ngập mặn đòi hỏi nhanh về thời 
gian, chính xác và cập nhật về thông tin. Do 
vậy, việc nghiên cứu ứng dụng ảnh viễn thám 
kết hợp với hệ thống thông tin địa lý để xây 
dựng bộ bản đồ hiện trạng sẽ giúp cho việc 
đánh giá hiệu quả quản lý rừng ngập mặn ven 
biển đảm bảo tính hiện thời, đồng bộ, phục vụ 
quy hoạch bảo vệ hệ sinh thái ven biển là yêu 
cầu khách quan và cấp thiết được đặt ra tại khu 
vực nghiên cứu. Để góp phần giải quyết vấn 
đề trên, nghiên cứu này đã thực hiện với hai 
điểm chính. Một là, đánh giá hiện trạng và 
biến động lớp phủ rừng ngập mặn ven biển 
giai đoạn 1994 - 2015. Hai là, trên cơ sở xác 
định nguyên nhân biến động lớp phủ rừng 
ngập mặn, nghiên cứu đánh giá hiệu quả của 
công tác quản lý, từ đó đề xuất giải pháp nâng 
cao hiệu quả quản lý rừng ngập mặn, sử dụng 
tài nguyên đất ven biển huyện Tiên Yên. 
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu là rừng ngập mặn ven 
biển phân bố tại xã Đồng Rui, xã Hải Lạng và 
xã Đông Ngũ, do khu vực này có diện tích rừng 
ngập mặn lớn nhất huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng 
Ninh. Để đánh giá hiệu quả trồng rừng ngập 
mặn giai đoạn 1994 - 2015 và xác định nguyên 
nhân biến động, nghiên cứu đã sử dụng chuỗi 
ảnh viễn thám đa thời gian Landsat 5 (1994, 
2008, 2009, 2010), Landsat 7 (2001) và Landsat 
8 (2015) với độ phân giải 30 × 30m (Bảng 1). 
Bảng 1. Dữ liệu ảnh viễn thám Landsat được sử dụng trong nghiên cứu. 
Năm Mã ảnh Ngày chụp Độ phân giải (m) Path/Row 
1994 LT51260451994309BKT00 05/11/1994 30 × 30 126/45 
2001 LE71260452001320SGS00 16/11/2001 30 × 30 126/45 
2003 LT51260452003334BKT00 30/11/2003 30 × 30 126/45 
2008 LT51260452008316BKT00 11/11/2008 30 × 30 126/45 
2009 LT51260452009014BKT02 14/01/2009 30 × 30 126/45 
2010 LT51260452010305BKT00 01/11/2010 30 × 30 126/45 
2015 LC81260452015015LGN00 15/01/2015 30 × 30 126/45 
Nguồn:  
 4209 
Tạp chí KHLN 2016 Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) 
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp 
Nghiên cứu đã tiến hành điều tra, lựa chọn các 
điểm kiểm tra (sampling sites) ngoài thực địa 
để đánh giá độ chính xác của phương pháp 
phân loại ảnh. Phương pháp ngẫu nhiên phân 
tầng được lựa chọn để xác định điểm cho các 
đối tượng trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. 
Vị trí các điểm khảo sát được xác định tọa độ 
bằng thiết bị hệ thống định vị toàn cầu 
(GPSmap 78s). Kết quả có 300 điểm được 
điều tra ngoài thực địa với 4 lớp đối tượng 
khác nhau, gồm có rừng ngập mặn, đầm tôm, 
ruộng và đầm tôm. Nghiên cứu đã sử dụng 
70% số điểm nghiên cứu ngoài thực địa cho 
mục đích phân loại và 30% số điểm sử dụng 
cho việc đánh giá độ chính xác của phương 
pháp phân loại. 
3.2. Phương pháp xử lý và phân loại ảnh 
Quá trình xử lý và phân loại ảnh gồm 3 bước 
chính như sau (1) Thu thập dữ liệu ảnh và các 
bước tiền xử lý ảnh, phân tích, xử lý dữ liệu và 
tiến hành giải đoán ảnh; (2) Thành lập các bản 
đồ hiện trạng rừng các năm 1994, 2001, 2003, 
2008, 2009, 2010 và năm 2015 bằng phương 
pháp phân loại không kiểm định 
(Unsupervised Classification) (Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014; Hai - 
Hoa, N, 2014); (3) Thành lập bản đồ biến động 
diện tích rừng ngập mặn các giai đoạn 1994 - 
2001, 2001 - 2003, 2003 - 2008, 2008 - 2009, 
2009 - 2010, 2010 - 2015 (Sơ đồ 1). Để tiến 
hành xử lý và phân loại ảnh, nghiên cứu đã sử 
dụng phần mềm chuyên dụng ENVI 4.7 & 
ArcGIS 10.1. 
Sơ đồ 1. Phương pháp phân loại rừng ngập mặn ven biển bằng dữ liệu ảnh Landsat 
(Hai - Hoa, N et al., 2013)
Thu thập dữ liệu 
Dữ liệu ảnh Landsat Điều tra thực địa Dữ liệu GIS, số liệu thống kê 
Xử lý ảnh Landsat 
Phân loại bằng phương pháp 
không kiểm định 
Đánh giá độ chính xác phương pháp phân loại 
Bản đồ hiện trạng từng năm 
Bản đồ biến động diện tích 
 4210 
Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
Kết quả của bước phân tích này là ảnh vệ tinh 
được phân ra nhiều nhóm đối tượng khác 
nhau, mỗi nhóm bao gồm một tập hợp các 
điểm có thuộc tính quang phổ tương đồng. 
Như vậy, nhóm đối tượng rừng ngập mặn cũng 
như các nhóm đối tượng khác (dân cư, mặt 
nước, cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, đất 
chuyên dụng) sẽ được phân tách ra khỏi những 
nhóm còn lại. Ngoài ra, đề tài sử dụng kiến 
thức chuyên gia, dữ liệu ảnh Google Earth có 
độ phân giải cao với các năm ảnh có sẵn 
(2003, 2010, 2014 và 2015), bản đồ hiện trạng 
sử dụng đất khu vực nghiên cứu năm 1990, 
2003 và 2009, kết hợp với kết quả phân loại để 
xác định nhóm đối tượng khu vực ven biển 
trên ảnh đã phân loại. 
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1. Hiện trạng rừng ngập mặn huyện Tiên 
Yên, tỉnh Quảng Ninh 
Hiện trạng diện tích rừng ngập mặn qua các 
năm nghiên cứu: 
Kết quả phân loại ảnh viễn thám Landsat đa 
thời gian được tổng hợp tại bảng 1. 
Bảng 1. Diện tích rừng ngập mặn giai đoạn từ 1994 - 2015 
Năm 1994 2001 2003 2008 2009 2010 2015 
Rừng ngập mặn 3021,6 3114,7 2413,5 3238 2795,3 2634,3 3544,8 
Đối tượng khác 7929,7 7836,6 8537,8 7713,3 8156 8316,9 7172,6 
Đối tượng khác bao gồm ruộng, khu vực dân cư, đầm tôm, nước. 
Hình 1a: Bản đồ hiện trạng phân bố 
rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu 
(dữ liệu ảnh Landsat 5 năm 1994). 
Hình 1b. Bản đồ hiện trạng phân bố 
rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu 
(dữ liệu ảnh Landsat 8 năm 2015). 
 4211 
Tạp chí KHLN 2016 Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) 
Qua bảng 1 cho thấy có sự khác biệt về diện 
tích giữa các năm nghiên cứu. Cụ thể từ năm 
1994 diện tích rừng ngập mặn là 3021.57ha đã 
tăng lên 3114.72ha vào năm 2001 (tăng thêm 
93.1ha), nhưng giảm xuống 2413.53ha vào 
năm 2003 (giảm đi 701.19ha) chỉ trong vòng 2 
năm. Từ năm 2003 đến năm 2008, diện tích 
rừng lại tăng lên 3238ha (tăng thêm 824.49ha), 
nhưng đến năm 2010 diện tích rừng ngập mặn 
lại giảm xuống 2634.3ha (giảm 603.72ha) và 
tăng trở lại lên 3544.83ha (tăng thêm 
910.53ha) vào năm 2015. Như vậy, có thể thấy 
từ năm 1994 đến năm 2015 tổng diện tích rừng 
ngập mặn khu vực nghiên cứu thuộc ba xã 
tăng lên, nhưng không ổn định mà liên tục 
biến động mà nguyên nhân chủ yếu là công tác 
quản lý rừng ngập mặn vẫn còn nhiều khó 
khăn và thách thức tiềm ẩn, trong đó ý thức 
của người dân trong việc quản lý và bảo vệ 
rừng ngập mặn chưa được tốt. Do vậy, trong 
những năm tới nếu chính quyền địa phương 
không nhận thức rõ được ý nghĩa, giá trị và vai 
trò tầm quan trọng của rừng ngập mặn về môi 
trường sinh thái, kinh tế và xã hội đối với cộng 
đồng địa phương, không làm tốt công tác 
tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo 
vệ rừng thì có thể diện tích rừng sẽ bị suy giảm 
như những năm trước. 
Đánh giá độ chính xác của bản đồ phân loại 
rừng ngập mặn 
Để đánh giá độ chính xác của bản đồ phân 
loại rừng ngập mặn, tác giả đã sử dụng hệ 
thống ô điểm điều tra ngoài thực địa được lựa 
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên cho từng 
đối tượng. Kết quả được thể hiện ở bảng 2a, 
2b, 2c và bảng 2d. 
Bảng 2a. Độ chính xác phân loại bản đồ rừng ngập mặn 
theo phương pháp phân loại không kiểm định cho ảnh Landsat 8 năm 2015 
 GPS 
Kết quả phân loại 
RNM Dân cư Đầm tôm Ruộng 
Số 
điểm 
Độ chính xác 
(%) 
Độ chính xác 
bình quân (%) 
Rừng ngập mặn (RNM) 55 4 1 0 60 91 
92 
Dân cư 1 32 2 1 36 89 
Đầm tôm 1 0 35 0 36 97 
Ruộng 2 1 0 33 36 91 
Tổng số điểm được sử dụng để kiểm tra độ chính xác là 168 điểm. 
Đối với những năm trước thời điểm nghiên cứu ta tiến hành lấy tọa độ trên Google earth sau 
đó add vào bản đồ trên ArcMap 10.1 để đánh giá độ chính xác. 
Bảng 2b. Độ chính xác phân loại bản đồ rừng ngập mặn 
theo phương pháp phân loại không kiểm định cho ảnh Landsat 5 năm 2010 
 Google earth 
 Kết quả phân loại 
RNM Đầm tôm Dân cư Ruộng Số điểm 
Độ chính xác 
(%) 
Độ chính xác 
bình quân (%) 
Rừng ngập mặn (RNM) 35 5 0 0 40 88 
83 
Đầm tôm 1 26 3 0 30 87 
Dân cư 1 1 24 4 30 80 
Ruộng 0 0 7 23 30 77 
Tổng số điểm được sử dụng để kiểm tra độ chính xác là 130 điểm. 
 4212 
Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
Bảng 2c. Độ chính xác phân loại bản đồ rừng ngập mặn 
theo phương pháp phân loại không kiểm định cho ảnh Landsat 5 năm 2009 
 Google earth 
Kết quả phân loại 
RNM Đầm tôm Dân cư Ruộng Số điểm 
Độ chính xác 
(%) 
Độ chính xác 
bình quân (%) 
Rừng ngập mặn (RNM) 36 4 0 0 40 90 
89 
Đầm tôm 1 29 0 0 30 96 
Dân cư 0 3 25 2 30 83 
Ruộng 2 0 2 26 30 87 
Tổng số điểm được sử dụng để kiểm tra độ chính xác là 130 điểm. 
Bảng 2d: Độ chính xác phân loại bản đồ rừng ngập mặn 
theo phương pháp phân loại không kiểm định cho ảnh Landsat 5 năm 2003 
 Google earth 
Kết quả phân loại 
RNM Đầm tôm Dân cư Ruộng Số điểm 
Độ chính xác 
(%) 
Độ chính xác 
bình quân (%) 
Rừng ngập mặn (RNM) 37 3 0 0 40 92 
91 
Đầm tôm 2 28 0 0 30 93 
Dân cư 0 2 26 2 30 87 
Ruộng 0 0 3 27 30 90 
Tổng số điểm được sử dụng để kiểm tra độ chính xác là 130 điểm. 
Qua bảng đánh giá độ chính xác phương 
pháp phân loại ảnh Landsat trong các năm 
nghiên cứu cho thấy kết quả xây dựng bản đồ 
phân bố rừng ngập mặn qua các năm có độ tin 
cậy cao. Độ chính xác của bản đồ hiện trạng 
rừng ngập mặn có sự khác biệt qua các năm, 
cao nhất là năm 2015, tiếp đến là năm 2003, 
2009 và thấp nhất là năm 2010. Sự khác nhau 
này là do bản đồ năm 2015 được xây dựng dựa 
trên kết quả thu thập số liệu ngoài thực địa và 
giải đoán ảnh vệ tinh với chất lượng hình ảnh 
rõ nét nên khá dễ dàng trong việc xây dựng 
bản đồ với độ chính xác cao. 
Kết quả đánh giá độ chính xác của bản đồ 
năm 2003 và 2009 có độ chính xác cao, thấp 
hơn năm 2015 do nghiên cứu không thể tiến 
hành đi thu thập số liệu của những năm này, 
nghiên cứu đã sử dụng hình ảnh trên Google 
earth, có chất lượng hình ảnh rõ nét bằng cách 
quay ngược thời gian về năm 2003 và 2009 để 
tiến hành giải đoán và đánh giá độ chính xác. 
Bản đồ năm 2010 có độ chính xác thấp nhất vì 
không thể thu thập số liệu ngoài thực tế, cũng 
không thể quay ngược thời gian trên Google 
earth về năm 2010, mà chỉ có thể giải đoán 
ảnh dựa trên hình ảnh Google earth năm 2009 
nên có sự sai lệch. 
4.2. Biến động diện tích rừng ngập mặn 
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 
Kết quả tổng hợp tại bảng 3, nghiên cứu đưa ra 
một số nhận xét sau: 
Giai đoạn 1994 - 2001: Diện tích rừng 
ngập mặn tăng thêm 93,1ha trong giai đoạn 
này do ở đây thực hiện chính sách giao đất 
rừng ngập mặn cho người dân quản lý, phần 
nào đã khuyến khích người dân tham gia trồng 
thêm rừng ngập mặn. 
 4213 
Tạp chí KHLN 2016 Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) 
Bảng 3. Biến động diện tích rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu (ha) 
 Đối tượng 
Năm/giai đoạn 
Rừng ngập mặn Đối tượng khác 
ha % ha % 
1994 3021,6 7929,7 
2001 3114,7 7836,6 
1994 - 2001 93,1 3,1 - 93,1 - 1,2 
2003 2413,5 8537,8 
2001 - 2003 - 701,2 - 22,5 701,2 8,9 
2008 3238 7713,3 
2003 - 2008 824,5 34,2 - 824,5 - 9,7 
2009 2795,3 8156,0 
2008 - 2009 - 442,7 - 13,7 442,7 5,7 
2010 2634,3 8316,9 
2009 - 2010 - 161 - 5,8 160,9 2,0 
2015 3544,8 7172,6 
2010 - 2015 910,8 34,6 - 1144,3 - 13,8 
Đối tượng khác bao gồm ruộng, khu vực dân cư, đầm tôm, nước. 
Giai đoạn 2001 - 2003: Ở giai đoạn này chứng 
kiến có sự giảm mạnh về diện tích rừng ngập 
mặn (giảm đi 701,2ha, tương đương 22,5%), 
phần lớn diện tích rừng ngập mặn được 
chuyển sang đầm nuôi tôm. Ví dụ ở khu vực 
Đồng Rui sau khi diện tích rừng ngập mặn 
được giao cho người dân, rừng ngập mặn bị 
chuyển đổi thành các đầm nuôi tôm, cây rừng 
nằm trong diện tích của đầm tôm bị chết hàng 
loạt do thiếu chế độ thủy triều, nguồn đất, 
nước bị ô nhiễm nặng, dẫn tới năng suất tôm 
giảm mạnh và nhiều diện tích nuôi tôm bị bỏ 
hoang sau đó. 
Giai đoạn 2003 - 2008: Nhờ những nỗ lực 
trong công tác quản lý mà diện tích rừng ngập 
mặn được trồng thêm là 824,5ha. 
Giai đoạn 2009 - 2010: Ở giai đoạn này, diện 
tích rừng ngập mặn giảm xuống (giảm đi 
161,0ha) mà nguyên nhân chủ yếu là do người 
dân sau khi được giao rừng lại chỉ quan tâm 
đến lợi ích kinh tế, nên người dân địa phương 
đã phá rừng đắp đầm, khai thác các cây trong 
rừng ngập mặn làm củi đun, đẽo vỏ cây để 
nhuộm lưới chài, nuôi hải sản. 
Giai đoạn 2010 - 2015: Giai đoạn này chứng 
kiến sự gia tăng diện tích rừng ngập mặn đáng 
kể (tăng thêm 910,8ha), bởi nhận thức được 
tầm quan trọng cũng như các giá trị của rừng 
ngập mặn mang lại, chính quyền địa phương 
đã tranh thủ huy động mọi nguồn lực để khôi 
phục và phát triển rừng ngập mặn. Được sự 
quan tâm giúp đỡ tài trợ của các tổ chức quốc 
tế, phi chính phủ, của các cơ quan như tổ chức 
KVT của Hà Lan, ACTMANG Nhật Bản, 
JICA, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 
Cục Bảo tồn đa dạng sinh học thuộc Bộ Tài 
nguyên Môi trường. Đặc biệt là Trung tâm 
Nghiên cứu Tài nguyên Môi trường - Đại học 
Quốc gia Hà Nội, và chương trình FGP - PTF 
của EC/UNDP đã phối hợp cử nhiều đoàn 
chuyên gia, nhiều cán bộ, các nhà khoa học 
quan tâm dành nhiều thời gian nghiên cứu hỗ 
trợ kinh phí, kỹ thuật. Nhờ đó diện tích rừng 
ngập mặn đã được tăng lên đáng kể từ giai 
đoạn 2010 - 2015 tổng diện tích rừng được 
tăng thêm là 910,8ha. 
 4214 
Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
Hình 2: Biến động rừng ngập mặn huyện Tiên Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1994 - 2015 
Nhìn chung diện tích rừng ngập mặn giai đoạn 
từ năm 1994 - 2015 đã tăng lên đáng kể (tăng 
lên 523,2ha), song diện tích tăng lên chủ yếu 
là rừng ngập mặn được trồng theo các dự án, 
chất lượng còn thấp trong khi đó diện tích 
rừng tự nhiên bị mất đi là rất lớn. Nguyên 
nhân chủ yếu là do con người chuyển đất có 
rừng ngập mặn sang các mục đích sử dụng 
khác như đắp đầm nuôi tôm, khai thác cây làm 
củi đun, xây dựng các nhà máy xí nghiệp, khu 
chế xuất, khai thác hải sản thiếu quy hoạch. 
Bên cạnh đó là sự thiếu trách nhiệm, buông 
lỏng trong quản lý, bảo vệ các diện tích rừng 
của cộng đồng, các Ban quản lý thôn, của cấp 
Uỷ, chính quyền hoặc vì những mục đích cá 
nhân khác. 
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý 
rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên 
Kết quả nghiên cứu cho thấy để quản lý, bảo 
vệ và phục hồi tốt những cánh rừng ngập mặn 
theo hướng phát triển bền vững cần phải có 
những giải pháp cụ thể và có tính thực tiễn 
cao. Bên cạnh đó, vai trò của rừng ngập mặn 
trong bối cảnh ảnh hưởng tác động của biến 
đổi khí hậu tới đời sống, kinh tế xã hội và môi 
trường sinh thái trong khu vực. Nghiên cứu 
đưa ra một số giải pháp cụ thể: 
Nhóm giải pháp về công nghệ, kỹ thuật: Kết 
quả điều tra cho thấy năng lực và vai trò của 
các tổ chức cộng đồng chưa được phát huy tối 
đa, mặc dù khu vực nghiên cứu đã có nền 
móng cơ sở khôi phục và bảo vệ rừng ngập 
 4215 
Tạp chí KHLN 2016 Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) 
mặn, đã có bộ phận chuyên trách, song mới chỉ 
dừng lại ở vai trò giám sát các hoạt động của 
chính mình dưới sự hỗ trợ từ các tổ chức bên 
ngoài. Do vậy, việc nâng cao năng lực cũng 
như đào tạo khả năng áp dụng những tiến bộ 
của khoa học kỹ thuật như sử dụng ảnh vệ tinh 
có độ phân giải cao kết hợp với các phần mềm 
chuyên dụng bản đồ để theo dõi giám sát, kiểm 
kê và cập nhật dữ liệu về hiện trạng rừng, đánh 
giá biến động rừng ngập mặn nhằm nâng cao 
hiệu quả quản lý rừng ngập mặn. 
Hỗ trợ các giải pháp về kỹ thuật trồng, phục 
hồi và khả năng xúc tiến tái sinh rừng, hình 
thành các tổ chức giám sát định kỳ. 
Nghiên cứu lựa chọn đa dạng loài cây ngập 
mặn trồng thích hợp với vùng sinh thái của 
từng địa phương. Nghiên cứu phương pháp 
trồng bằng cây con có bầu, giỏ tre, cây đủ lớn 
để có thể sống được trong điều kiện khó khăn 
vùng cửa sông ven biển, vùng xói lở mạnh. 
Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội: Khu vực 
nghiên cứu có sự đa dạng về bản sắc dân tộc, 
nhiều dân tộc thiểu số sinh sống như dân tộc 
Dao, Sán Chỉ, Tày, Sán Dìu, Nùng, Hoa và 
dân tộc Thái, do vậy có nhiều hạn chế về trình 
độ nhận thức, trình độ dân trí và điều kiện kinh 
tế. Tuy nhiên, qua việc phỏng vấn người dân 
có thể thấy các hộ gia đình đều muốn phát 
triển kinh tế từ rừng ngập mặn, do vậy cần có 
những chính sách hỗ trợ vốn để khuyến khích 
sự tham gia của cộng đồng vào việc trồng và 
quản lý rừng ngập mặn. Phát triển cơ sở hạ 
tầng, phục vụ sản xuất và đời sống người dân 
trong vùng rừng ngập mặn. 
Mở các lớp tập huấn, tham quan nhằm nâng 
cao nhận thức của cộng đồng về vai trò, ý 
nghĩa của rừng ngập mặn. Kết quả điều tra cho 
thấy thực trạng công tác tuyên truyền còn 
nhiều bất cập, trình độ dân trí và nhận thức của 
cộng đồng về rừng ngập mặn còn nhiều hạn 
chế, nhu cầu của cộng đồng trong việc tiếp cận 
tài nguyên rừng ngập mặn cao, do vậy công 
tác truyền thông là phương pháp không thể 
thiếu được tại khu vực nghiên cứu. Khi nhận 
thức của cộng đồng được cải thiện, cơ hội tiếp 
cận với các nguồn tài nguyên rừng ngập mặn 
tăng lên, sự tiếp cận sẽ trở nên bền vững hơn 
và rừng sẽ được bảo vệ tốt hơn. Phát triển các 
mô hình nuôi trồng thủy sản hiệu quả và bền 
vững dưới tán rừng ngập mặn để tăng thu nhập 
cho người dân, ổn định đời sống. Đẩy mạnh 
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức 
và khuyến khích sự tham gia của người dân 
tham gia hoạt động trồng rừng ngập mặn tại 
địa phương. 
Nhóm giải pháp về chính sách và vốn: Diện 
tích rừng ngập mặn bị mất đi một phần là do 
nhận thức của người dân chưa tốt nhưng quan 
trọng nhất vẫn là do họ muốn cải thiện chất 
lượng cuộc sống bằng việc khai thác và nuôi 
trồng thủy sản. Bởi vậy, muốn trồng và bảo vệ 
rừng ngập mặn, chính quyền địa phương cần 
phải có những dự án và chính sách nhằm hỗ 
trợ người dân về phát triển kinh tế và sinh kế 
như hỗ trợ kinh phí cho quy hoạch tổng thể 
bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn trên phạm 
vi toàn huyện. 
Tăng cường sự tham gia của các tổ chức cộng 
đồng địa phương: Hình thành các tổ chức cấp 
thôn trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ và 
phát triển rừng ngập mặn. Hỗ trợ kinh phí để 
xây dựng một số mô hình nuôi trồng thủy hải 
sản bền vững dưới tán rừng, mô hình phát 
triển nông nghiệp, chăn nuôi nhằm nâng cao 
mức sống cho nông dân để từ đó giảm áp lực 
vào rừng. 
Tăng cường vận động để thu hút sự đầu tư và 
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của tổ 
chức quốc tế, nguồn vốn ODA nhằm phục hồi 
và phát triển rừng ngập mặn, duy trì tính bảo 
tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn, xóa đói 
giảm nghèo và cải thiện sinh kế của người dân 
sống dựa vào rừng. 
 4216 
Nguyễn Hải Hòa, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
V. KẾT LUẬN 
Diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên 
Yên, tỉnh Quảng Ninh năm 1994 là 3021,6ha 
và đối tượng khác là 7929,7ha, trong khi đó 
diện tích rừng ngập mặn năm 2015 là 
3544,8ha và 7172,6ha là đối tượng khác. Độ 
chính xác của bản đồ thấp nhất là 83% (năm 
2010) và cao nhất 92% vào năm 2015. Kết quả 
cho thấy có thể sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám 
Landsat đa thời gian để đánh giá biến động 
diện tích rừng ngập mặn. 
Diện tích rừng ngập mặn giai đoạn 1994 - 
2015 tăng thêm 523,2ha, xong chất lượng diện 
tích rừng tăng lên chưa cao và đa số là rừng 
ngập mặn được trồng theo các dự án, nhưng 
bên cạnh đó diện tích rừng ngập mặn tự nhiên 
mất đi khá nhiều. Tuy nhiên, nếu nhìn vào 
từng giai đoạn cụ thể cho thấy diện tích rừng 
ngập mặn mất đi rất nhiều, đặc biệt là giai 
đoạn 2001 - 2003 và 2008 - 2009. Nguyên 
nhân diện tích rừng ngập mặn khu vực nghiên 
cứu giảm chủ yếu là do người dân chuyển diện 
tích rừng ngập mặn được giao sang nuôi thủy 
hải sản. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất 
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo 
vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển khu 
vực nghiên cứu, gồm nhóm giải pháp về quản 
lý, nhóm giải pháp về công tác trồng rừng, kỹ 
thuật và kinh tế xã hội. 
Cần có các nghiên cứu sâu rộng hơn về biến 
động và sinh khối, thành phần loài, cấu trúc 
rừng ngập mặn. Ngoài ra, cần sử dụng nhiều 
chuỗi ảnh viễn thám đa thời gian với độ phân 
giải cao hơn trong nghiên cứu biến động rừng 
ngập mặn hay sử dụng đất ven biển. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alsaaideh, B., Al - Hanbali, A, Tateishi, R., Kobayashi, T., Hoan, N.T, 2013. Mangrove forest mapping in the 
Southern Part of Japan using Landsat EMT+ with DEM. Journal of Geographic Information System 5:369 - 
377. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014. Quyết định về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 
2013, Số 3322/QĐ-BNN-TCLN, Hà Nội.. 
3. Hai - Hoa, N, 2014. The relation of coastal mangrove changes and adjacent land - use: A review in Southeast 
Asia and Kien Giang, Vietnam. Ocean and Coastal Management 90:1 - 10. 
4. Hai - Hoa, N., McAlpine, C., Pullar, D., Duke, N.C., Johansen, K, 2013. The relationship of spatial - temporal 
changes in fringe mangrove extent and adjacent land - use: case study of Kien Giang coast, Vietnam. Ocean & 
Coastal Management 76:12 - 22. 
5. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Giáo trình phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Phan Nguyên Hồng, 2003. Những nguyên nhân làm suy thoái rừng ngập mặn - Một số phương hướng sử dụng 
bền vững tài nguyên và môi trường vùng cửa sông ven biển. Tuyển tập hội thảo"Thực trạng và giải pháp cho 
việc bảo vệ bền vững và phát triển rừng ngập mặn ở Việt Nam". Vụ Chính sách Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tam Đảo, 29/4/2003: 15 trang. 
Người thẩm định : PGS.TS. Ngô Đình Quế 
 4217 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_vien_tham_landsat_da_thoi_gian_va_gis_danh_gia_bien.pdf