Ứng dụng thuyết Weiss - Sự hỗ trợ của gia đình và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ vị thành niên

ục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của các bà mẹ vị thành

niên sau sinh lần đầu giữa hai nhóm có và không áp dụng mô hình chăm sóc mới tại hai bệnh viện phụ

sản thành phố Hồ Chí Minh.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu có mục đích, 20 bà mẹ vị thành niên sinh lần đầu,

trẻ khỏe mạnh, chia làm hai nhóm. Nhóm can thiệp (n=10) tại bệnh viện Hùng Vương nhận sự chăm

sóc của hộ sinh có áp dụng học thuyết của Weiss. Nhóm chứng (n=10) tại bệnh viện Từ Dũ, nhận được

chăm sóc theo quy trình thường quy.

Kết quả: Có sự khác biệt đáng kể về mức độ hiệu quả trong thực hành NCBSM giữa hai nhóm sau khi

can thiệp và của nhóm can thiệp trước và sau khi can thiệp. Trước can thiệp, mức độ này là thấp, sau

can thiệp, mức độ nhận thức cao hơn có ý nghĩa thống kê (Z = -2,805, p = 0,005).

Điều đó có nghĩa mô hình chăm sóc tập trung vào việc phát triển mối quan hệ gần gũi với bà mẹ vị thành

niên có tác động mạnh mẽ đến sự tự tin và thể hiện hài lòng của bà mẹ trong việc phát triển sự tương

tác mẹ - con giúp NCBSM đạt hiệu quả

pdf 6 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng thuyết Weiss - Sự hỗ trợ của gia đình và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ vị thành niên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng thuyết Weiss - Sự hỗ trợ của gia đình và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ vị thành niên

Ứng dụng thuyết Weiss - Sự hỗ trợ của gia đình và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ vị thành niên
46
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Ứng	dụng	thuyết	Weiss	-	sự	hỗ	trợ	của	gia	đình	
và	hộ	 sinh	 vào	mô	hình	 chăm	sóc	nhằm	 tăng	
hiệu	 quả	 việc	 nuôi	 con	 bằng	 sữa	 mẹ	 đối	 với	 
bà	mẹ	vị	thành	niên	sinh	con	so
Lê Thị Yến Phi *
* Phòng Điều Dưỡng, Bệnh viện Hùng Vương Email: [email protected]
Tóm	tắt	
Mục	tiêu	nghiên	cứu: So sánh hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của các bà mẹ vị thành 
niên sau sinh lần đầu giữa hai nhóm có và không áp dụng mô hình chăm sóc mới tại hai bệnh viện phụ 
sản thành phố Hồ Chí Minh.
Thiết	kế	nghiên	cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm.
Phương	pháp	nghiên	cứu: Phương pháp chọn mẫu có mục đích, 20 bà mẹ vị thành niên sinh lần đầu, 
trẻ khỏe mạnh, chia làm hai nhóm. Nhóm can thiệp (n=10) tại bệnh viện Hùng Vương nhận sự chăm 
sóc của hộ sinh có áp dụng học thuyết của Weiss. Nhóm chứng (n=10) tại bệnh viện Từ Dũ, nhận được 
chăm sóc theo quy trình thường quy. 
Kết	quả: Có sự khác biệt đáng kể về mức độ hiệu quả trong thực hành NCBSM giữa hai nhóm sau khi 
can thiệp và của nhóm can thiệp trước và sau khi can thiệp. Trước can thiệp, mức độ này là thấp, sau 
can thiệp, mức độ nhận thức cao hơn có ý nghĩa thống kê (Z = -2,805, p = 0,005). 
Điều đó có nghĩa mô hình chăm sóc tập trung vào việc phát triển mối quan hệ gần gũi với bà mẹ vị thành 
niên có tác động mạnh mẽ đến sự tự tin và thể hiện hài lòng của bà mẹ trong việc phát triển sự tương 
tác mẹ - con giúp NCBSM đạt hiệu quả. 
Từ	khóa: Bà mẹ vị thành niên, NCBSM, hỗ trợ NCBSM, tương tác mẹ - con.
The effect of the use of nursing service model that integrates Weiss’s social 
support theory on mother-child attachment as perceived by teenage primiparas 
related to breastfeeding 
Abstract 
Objective: To compare the effectiveness of mother-child attachment as perceived by two groups 
of teenage primiparas related to breastfeeding after the use of Nursing Service Model that 
integrates Weiss’s social support theory and the use of Task-Oriented Model in two maternity 
hospitals in Ho Chi Minh City, Vietnam. 
Design: A quasi-experimental study design for two groups by pre-post tests
Method: Purposive sampling includes 20 teenage primiparas after natural childbirth with 
healthy babies. Ten subjects (experimental group at Hung Vuong Hospital) received the nursing 
service model that integrates Weiss’s social support theory developed by researchers and were 
taken care of by professional nurses. The other ten subjects (control group at Tu Du Hospital) 
received the nursing service following Task-Oriented Model. 
Results: After experimentation, the mean of mother-child attachment of the experimental group 
was statistical significantly higher than that of the control group at p<.05. Furthermore, after 
47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Đặt	vấn	đề
Lý do tiến hành nghiên cứu
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh 
(Tổ chức Y Tế Thế giới, 2003). Tỷ lệ nuôi 
con bằng sữa mẹ (NCBSM) tăng theo tuổi 
của người mẹ. Tuổi có liên quan tích cực đến 
việc NCBSM, tỷ lệ bà mẹ lớn tuổi cho con bú 
mẹ cao hơn so với bà mẹ trẻ tuổi.1
 Hỗ trợ từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, 
gia đình, bạn bè được chứng minh là có liên 
quan tích cực với việc bắt đầu và tiếp tục duy 
trì việc NCBSM.2 Bà mẹ tuổi vị thành niên 
sẽ kéo dài việc cho con bú mẹ nếu họ nhận 
thức được rằng NCBSM là một phương pháp 
phổ biến được xã hội công nhận.3 Các bà mẹ 
trẻ cùng độ tuổi sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến 
việc duy trì NCBSM kéo dài đến 6 tháng.4
 Tương tác mẹ - con rất quan trọng trong đó 
vai trò của người mẹ có thể được thực hiện 
để thúc đẩy việc NCBSM.5 Tình cảm mẹ con 
gắn kết, giúp người mẹ đáp ứng nhu cầu của 
con mình, đặc biệt đưa ra quyết định cho con 
bú mẹ trong tuần lễ đầu sau sanh. Bằng thái 
độ trìu mến, bà mẹ tuổi vị thành niên lần đầu 
làm mẹ có thể xây dựng mối quan hệ hài hòa, 
bền vững, đồng điệu với những cảm xúc của 
trẻ sơ sinh và cải thiện vai trò là mẹ của mình 
trong thời gian cho con bú để giúp trẻ phát 
triển tốt.
 Ứng dụng học thuyết của Weiss, can thiệp 
của hộ sinh bao gồm phát triển mối quan hệ 
gần gũi với bà mẹ vị thành niên và cung cấp 
những hỗ trợ cần thiết nhằm tăng tính hiệu 
quả của việc NCBSM là mục tiêu của nghiên 
cứu này
Mục	tiêu	nghiên	cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu mô hình 
chăm sóc có ứng dụng học thuyết Weiss 
nhằm tăng hiệu quả việc NCBSM ở bà mẹ vị 
thành niên sinh con lần đầu.
Mục tiêu cụ thể: 
1. Nghiên cứu hiệu quả trong thực hành 
NCBSM của bà mẹ vị thành niên sinh con so 
của hai nhóm can thiệp và nhóm chứng trước 
và sau can thiệp.
2. So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành 
NCBSM của bà mẹ vị thành niên sinh con so 
sau khi can thiệp giữa hai nhóm can thiệp và 
nhóm chứng.
3. So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành 
NCBSM của bà mẹ vị thành niên sinh con so 
trong nhóm can thiệp trước và sau khi can 
thiệp.
Tóm	tắt	thuyết	Weiss
Thuyết Weiss đề cập đến mối quan hệ thân 
thiết giữa các thành viên trong gia đình được 
biểu hiện qua cảm xúc để tác động hỗ trợ về 
mặt tinh thần, Đó là một quá trình phát triển 
đặc trưng gồm có 6 vấn đề như: mối quan 
hệ gần gũi, hội nhập xã hội, cơ hội để nuôi 
dưỡng, sự tự tin vào giá trị, có một hậu thuẫn 
đáng tin cậy, học tập từ các hướng dẫn. Con 
người cảm nhận được sự đồng cảm và yêu 
thương từ những mối quan hệ này, đặc biệt 
là đối với bà mẹ vị thành niên gắn kết với 
con của mình để phát triển tình cảm. Những 
tình cảm này giúp bà mẹ gắn kết tình cảm với 
trẻ qua việc chăm sóc và đáp ứng nhu cầu 
cơ bản của trẻ. Vai trò của người mẹ có thể 
experimentation, the mean of the experimental group was also higher than before. The results 
revealed that those who received care from nursing service model that integrates Weiss’s social 
support tended to develop their mother-child attachment better, with higher confidence and 
satisfaction with mother-child interactions during breastfeeding. 
Key words: teenage primipara mother, breastfeeding, social support breastfeeding, maternal-
child attachment.
48
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
được thực hiện để thúc đẩy sự gắn kết và giúp 
người mẹ đáp ứng nhu cầu của con mình, đặc 
biệt đưa ra quyết định cho con bú mẹ trong 
tuần lễ đầu sau sinh.
Mô hình chăm sóc điều dưỡng kết hợp với 
học thuyết hỗ trợ xã hội của Weiss để thiết 
lập các hoạt động của hộ sinh trong thời gian 
bà mẹ nằm tại khoa hậu sản từ ngày thứ 1 đến 
ngày thứ 3 
1. Tiến hành đánh giá các mối quan hệ được 
thiết lập 
2. Tham gia hội nhập xã hội 
3. Thúc đẩy nhận thức về NCBSM cho bà mẹ 
tuổi vị thành niên sinh con lần đầu
4. Hỗ trợ bà mẹ tuổi vị thành niên sinh con 
lần đầu thích nghi với vai trò bà mẹ 
Bảng câu hỏi được thiết lập dựa vào ba 
thành phần chính:
1. Thúc đẩy sự gắn kết tình cảm mẹ con.
2. Đạt được năng lực trong vai trò làm mẹ 
3. Bày tỏ sự hài lòng trong mối quan hệ gắn 
bó giữa bà mẹ - trẻ sơ sinh 
49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Phương	pháp	nghiên	cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực 
nghiệm 
Dân số và cỡ mẫu: 20 bà mẹ, được chia làm 
hai nhóm; 10 bà mẹ tham gia nhóm nghiên 
cứu thuộc bệnh viện Hùng Vương và 10 bà 
mẹ tham gia nhóm chứng thuộc bệnh viện 
Từ Dũ.
Công cụ nghiên cứu: Cẩm nang hộ sinh và 
bộ câu hỏi đánh giá hiệu quả việc nuôi con 
bằng sữa mẹ 
- Cẩm nang điều dưỡng: được thiết kế theo 
mô hình chăm sóc kết hợp với học thuyết hỗ 
trợ xã hội (Robert S. Weiss 1974) là tài liệu 
tập huấn cho nữ hộ sinh trước khi tiến hành 
can thiệp, với 5 hoạt động:
• Ngày 1 – Hoạt động 1: Tiến hành đánh giá 
các mối quan hệ được thiết lập là sự tương 
tác giữa nữ hộ sinh với bà mẹ tuổi vị thành 
niên sinh con so và mẹ của bà ta (các thành 
viên tham gia) để tìm hiểu kinh nghiệm, cảm 
xúc về nuôi con bằng sữa mẹ mà bà mẹ vị 
thành niên chia sẻ.
• Ngày 2 – Hoạt động 2: Tham gia hội nhập 
xã hội nữ hộ sinh thảo luận với bà mẹ vị 
thành niên, mẹ và bạn bè của bà ta cũng như 
các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ để chia 
sẻ kinh nghiệm, cảm xúc về nuôi con bằng 
sữa mẹ qua đó làm tăng kiến thức về nuôi con 
bằng sữa mẹ. 
• Ngày 2 – Hoạt động 3: Thúc đẩy nhận 
thức về nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ 
tuổi vị thành niên sinh con so nữ hộ sinh hỗ 
trợ các đối tượng tham gia nghiên cứu nhận 
ra những hiểu biết và kinh nghiệm của họ và 
cải thiện kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ.
• Ngày 3 – Hoạt động 4: Hỗ trợ sự thích 
nghi của bà mẹ tuổi vị thành niên sinh con 
so với vai trò bà mẹ giúp đỡ bà mẹ tuổi vị 
thành niên sinh con so nhằm thúc đẩy khả 
năng gắn kết tình cảm với trẻ sơ sinh trong 
thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
- Bảng câu hỏi về mức độ biểu hiện tình cảm 
mẹ con trong vai trò làm mẹ sẽ được phát 
triển bằng cách sử dụng học thuyết 
Đạt được vai trò làm mẹ - Trở thành người 
mẹ (Ramona T. Mercer) với 3 mức độ: Thúc 
đẩy mối quan hệ gắn bó từ mẹ sang trẻ sơ 
sinh, Đạt được năng lực trong hành vi làm 
mẹ, Bày tỏ sự hài lòng trong mối tương tác 
bà mẹ - trẻ sơ sinh.
Đánh giá thang điểm: Cao nhất, cao, trung 
bình, thấp, thấp nhất:
Mức	thấp	nhất: từ 1 đến 1.8
Mức	độ	thấp: từ 1.81 đến 2.6
Mức	độ	trung	bình: từ 2.61 đến 3.4
Mức	độ	cao: từ 3.31 đến 4.2
Mức	độ	cao	nhất: từ 4.21 đến 5.0
Kết	quả
1. Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu nhỏ 
(20 trường hợp) 100% các bà mẹ vị thành 
niên đã kết hôn, 85% có trình độ cấp III, 70% 
ở độ tuổi từ 17 đến 18 trong cả hai nhóm can 
thiệp và nhóm chứng
2. Mức độ hiệu quả đạt được trong thực hành 
NCBSM ở các bà mẹ vị thành niên sinh con 
so ở nhóm can thiệp và nhóm chứng đều đạt 
ở mức độ trung bình ở thời điểm ban đầu. 
Sau khi can thiệp đối với nhóm can thiệp đạt 
ở mức độ cao nhất, và nhóm chứng chỉ đạt 
mức độ cao (bảng 2).
3. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
mức độ hiệu quả NCBSM sau khi can thiệp 
ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng ở giá 
trị p <0.05. Điều này chấp nhận giả định thứ 
nhất (bảng 3). Trong nhóm can thiệp; mức 
độ này sau khi can thiệp cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với trước khi can thiệp ở giá trị 
p <0.05, chấp nhận giả định thứ hai (bảng 4)
50
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Bàn	luận
Kết quả cho thấy các bà mẹ vị thành niên 
trong nhóm chứng và nhóm can thiệp mức độ 
nhận thức về NCBSM ban đầu chỉ ở mức độ 
thấp và trung bình nhưng sau 3 ngày can thiệp 
có sự thay đổi về mức độ hiệu quả trong thực 
hành NCBSM. Sự thay đổi này có ý nghĩa 
51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
thống kê (Z= -2.805, p=.005). Kết quả này 
giống với quan điểm của Weiss6 mối quan hệ 
gần gủi có thể giúp con người có cảm giác 
thoải mái và an toàn để phát huy hết vai trò 
của mình. Nhóm đồng đẳng kết hợp với dịch 
vụ y tế chuyên nghiệp có hiệu quả trong việc 
hỗ trợ các bà mẹ NCBSM kéo dài p = 0.01 
 Kết quả cho thấy hoạt động của hộ sinh 
tập trung vào mối quan hệ gắn bó giữa các 
bà mẹ vị thành niên sau sanh có hiệu quả 
tốt trong việc NCBSM so với hoạt động 
chăm sóc thường quy. Tương tự nghiên cứu 
của Meyerink & Marquis7 Bolling8 đã phát 
hiện ra bà mẹ có nhiều khả năng để bắt đầu 
NCBSM khi nhận được khuyến khích tích 
cực từ bạn bè hay mẹ của họ. Một nghiên cứu 
được tiến hành ở Anh được mô tả là các bà 
mẹ có cảm giác chưa thực sự sẳn sàng để cho 
bé bú mẹ và họ rất cần thông tin để khắc phục 
vấn đề này.9 
Khuyến	nghị
 Cần có chính sách hỗ trợ thiết thực cho phép 
các bà mẹ sau sanh được tiếp xúc với người 
nhà và những bà mẹ đã NCBSM thành công 
để hỗ trợ bà mẹ vị thành niên tiếp NCBSM 
và gởi thông điệp đến các bà mẹ rằng nuôi 
con bằng sữa mẹ luôn được mọi người ủng 
hộ. Nhà quản lý khuyến khích nhân viên 
tham vấn NCBSM đưa ra các giải pháp thích 
hợp để hỗ trợ các bà mẹ đạt được mục tiêu 
NCBSM và tích cực chia sẽ kinh nghiệm 
NCBSM thành công cho các bà mẹ khác. 
Tài	liệu	tham	khảo	
1. Scott JA, L. M. (2001). Psychosocial factors 
associated with the abandonment of breastfeeding 
prior to hospital discharge. J Hum Lact 17, 24-30.
2. Pediatrics, A. A (2005), Breastfeeding and the use 
of human milk Pediatrics, 115, 496-506.
3. Bolling K, Grant C, Hamlyn B, Thomton A. 
(2007), Infant Feeding Survey 2005, London: The 
Stationery Office.
4. Adrian James Cameron, K. H. (2010). Influence 
of Peers on Breastfeeding discontinuation among 
New Parents. Melbourne.
5. Mercer R, Ferketich S. (1995), Experienced and 
inexperienced mother’ maternal conpetence during 
infancy, Research in Nursing & Health, 18, 333-343
6. S, W. (1974), In I. R. Z, The provisions of social 
relationships, Doing unto others: Joining, molding, 
conforming, helping, loving (pp. 17-26).
7. L, D. C.(2002). Breastfeeding Peers support: 
Maternal and Volunteer, Perceptions from a 
Randomized Controlled Trial. Birth 2002; 29(3), 
76-169.
8. Bolling K, Grant C, Hamlyn B, Thomton A. 
(2007), Infant Feeding Survey 2005, London: The 
Stationery Office.
9. Graffy J, Taylor J. (2005). What information, advice, 
and support do women want with breastfeeding? 
Birth 2005, 32(3), 179-186.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_thuyet_weiss_su_ho_tro_cua_gia_dinh_va_ho_sinh_vao.pdf