Ứng dụng sóng cao tần trong điều trị nhân giáp lành tính

Đốt bằng sóng cao tần (RFA) được xem là phương pháp điều trị ít xâm lấn dùng trong bệnh bướu giáp nhân lành tính các loại. Đốt nhân giáp bằng sóng cao tần được mô tả làm giảm thể tích bướu từ 33% đến 58% sau 1 tháng và tiếp tục giảm kích thước bướu 51 – 85% sau 6 tháng, từ đó giải quyết được nhân giáp có triệu chứng lâm sàng(13). Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, RFA bướu đầu có hiệu quả tốt với những tổn thương ung thư giáp tái phát khu trú. Bài viết này mô tả đầy đủ nguyên tắc điều trị cơ bản, chỉ định, chuẩn bị người bệnh, các thiết bị máy móc, các bước tiến hành, kết quả lâm sàng và biến chứng của RFA bướu giáp nhân

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng sóng cao tần trong điều trị nhân giáp lành tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng sóng cao tần trong điều trị nhân giáp lành tính

Ứng dụng sóng cao tần trong điều trị nhân giáp lành tính
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 96 
ỨNG DỤNG SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH 
Trần Thanh Vỹ*, Lê Quang Đình* 
TÓM TẮT 
Đốt bằng sóng cao tần (RFA) được xem là 
phương pháp điều trị ít xâm lấn dùng trong bệnh 
bướu giáp nhân lành tính các loại. Đốt nhân giáp 
bằng sóng cao tần được mô tả làm giảm thể tích 
bướu từ 33% đến 58% sau 1 tháng và tiếp tục 
giảm kích thước bướu 51 – 85% sau 6 tháng, từ 
đó giải quyết được nhân giáp có triệu chứng lâm 
sàng(13). Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, 
RFA bướu đầu có hiệu quả tốt với những tổn 
thương ung thư giáp tái phát khu trú. Bài viết này 
mô tả đầy đủ nguyên tắc điều trị cơ bản, chỉ định, 
chuẩn bị người bệnh, các thiết bị máy móc, các 
bước tiến hành, kết quả lâm sàng và biến chứng 
của RFA bướu giáp nhân. 
Từ khoá: Sóng cao tần, nhân giáp lành tính. 
SUMMARY 
RADIOFREQUENCY ABLATION OF 
BENIGN THYROID NODULES 
Radiofrequency (RF) ablation has been 
gaining popularity as a minimally invasive 
treatment for benign thyroid nodules regardless of 
the extent of the solid component. RF ablation of 
benign nodules demonstrated volume reductions 
of 33–58% after one month and 51–85% after six 
months, while solving nodule-related clinical 
problems. RF ablation has recently shown 
positive short-term results for locoregional 
control as well as symptom improvement in 
patients with recurrent thyroid cancers. This 
paper reviews the basic physics, indications, 
patient preparation, devices, procedures, clinical 
results, and complications of RF ablation. 
Keyword: RFA (Radiofrequency ablation), 
benign thyroid nodules. 
I. GIỚI THIỆU 
Bướu giáp nhân là bệnh rất phổ biến trên thế 
giới cũng như ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu 
dịch tễ học cho thấy tỷ lệ phát hiện bướu giáp 
nhân từ 20% – 76% trong cộng đồng, bệnh này 
xảy ra ở các châu lục. 
Tại Việt Nam, tỷ lệ phát hiện bướu giáp nhân 
gần đây tăng nhiều nhờ tầm soát bệnh bằng siêu 
âm vùng cổ. Mỗi năm có khoảng 115.000 người 
được khám và chữa bệnh bướu giáp nhân. 
Đa phần bướu giáp nhân là lành tính, những 
bướu giáp nhân cần phải điều trị khi có triệu 
chứng hoặc do nhu cầu thẩm mỹ. * 
Phẫu thuật mổ hở cắt bướu giáp nhân được 
hoàn thiện dần từ những năm 1800, đến nay, 
phương pháp phẫu thuật đã khẳng định vai trò rất 
quan trọng trong điều trị các loại bướu giáp nhân, 
bướu giáp Basedow, đặc biệt là trong phẫu 
thuật điều trị ung thư giáp. Nối tiếp vai trò của 
phẫu thuật hở kinh điển, phẫu thuật nội soi cắt 
bướu giáp được Gagner và cộng sự thực hiện lần 
đầu tiên năm 1996 và được xem là phương pháp 
phẫu thuật ít xâm lấn, thẩm mỹ hơn. 
Tuy nhiên, điều trị phẫu thuật bướu giáp nhân 
có những nguy cơ như: biến chứng khàn giọng do 
tổn thương thần kinh, mạch máu, gây suy giáp, 
suy cận giáp và vấn đề thẩm mỹ do sẹo xấu. 
Theo xu hướng điều trị mới, can thiệp không 
phẫu thuật hay can thiệp tối thiểu ngày càng được 
quan tâm, chẳng hạn như điều trị bằng Ethanol, 
đốt Laser hoặc Sóng cao tần (RFA) cho thấy có 
hiệu quả tốt trong điều trị nhân giáp và tránh 
được những biến chứng nặng của phẫu thuật(1). 
Điều trị bướu giáp nhân bằng sóng cao tần được 
ứng dụng từ năm 2002. Nhiều nghiên cứu gần đây 
chứng minh RFA là phương pháp an toàn và hiệu 
* Khoa Lồng ngực Mạch máu, Đại học Y Dược TPHCM 
Người chịu trách nhiệm khoa học: ThS .BS. Trần Thanh Vỹ 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
ỨNG DỤNG SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH 
 97
quả trong điều trị nhân giáp lành tính, nhân độc 
tuyến giáp và ung thư giáp tái phát(2, 3, 4, 11) 
II. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG 
PHÁP ĐIỀU TRỊ SÓNG CAO TẦN (RFA) 
Sử dụng sóng cao tần có tác dụng sinh nhiệt 
khi có dòng điện dao động ở tần số cao trong 
khoảng 200 đến 1200 kHz. Sóng RF xuyên qua 
mô, kích thích những ion xung quanh điện cực 
mô và làm tăng sinh nhiệt (do ma sát) trong tế 
bào u. Và như vậy, vùng mô bướu bị phá huỷ 
trong bán kính rất gần (vài mm) quanh điện cực. 
Thêm vào đó, sự truyền nhiệt từ vùng đốt RF có 
thể tiếp tục ảnh hưởng từ từ các vùng xung quanh 
khối bướu. Quá trình gây tổn thương nhiệt thứ 
phát do ma sát và truyền nhiệt là cơ chế chính của 
phương pháp điều trị bằng sóng cao tần. 
Ở nhiệt độ trong khoảng 60o – 100oC, gần như 
mô bị đông cứng ngay lập tức là nguyên nhân 
không thể phá huỷ mô bướu. Trong khi nhiệt độ 
lớn hơn 100o - 110o sẽ làm mô bướu bốc hơi và 
thành carbon, tạo thành lớp cách ly ngăn sự lan 
nhiệt và vì vậy cũng làm giảm hiệu quả phá huỷ 
bướu bằng RF. Một số nguyên nhân khác làm 
giảm hiệu quả của RF như: (1) bướu loại hỗn hợp 
có thành phần sợi hay vôi làm giảm sự truyền 
nhiệt, (2) mô bướu nằm sát dòng máu có tác động 
làm mát mô. 
III. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ 
RFA được chỉ định cho một số trường hợp 
sau(5, 11, 15): 
Nhân giáp lành tính kích thước ≥ 2cm 
Những nhân giáp lành tính có triệu chứng 
(đau vùng cổ, cảm giác khó chịu, khó nói, ho, ảnh 
hưởng thẩm mỹ). 
Nhân độc tuyến giáp. 
Ung thư giáp tái phát tại vị trí đã cắt trọn 
tuyến giáp cũng như các hạch. 
RFA không được khuyến cáo thực hiện cho 
các ung thư giáp nguyên phát hoặc ung thư dạng 
túi tuyến vì không có bằng chứng RFA có lợi 
trong điều trị ung thư giáp. 
Chú ý thận trọng khi sử dụng RFA ở phụ nữ 
có thai, bệnh nhân có vấn đề tim mạch nghiêm 
trọng và bệnh nhân bị liệt dây thanh đối bên. 
Cần xác định bản chất bướu giáp lành tính với ít 
nhất 2 mẫu FNA hoặc sinh thiết lõi dưới hướng dẫn 
siêu âm. Thận trọng trong trường hợp FNA hoặc 
sinh thiết lõi là lành tính nhưng siêu âm nghi ngờ 
ung thư. Siêu âm có vai trò quan trọng trong đánh 
giá đặc tính nhân giáp và các cấu trúc giải phẫu 
xung quanh. Cần đánh giá các đạc tính sau của nhân 
giáp: kích thước, hình dạng, thành phần đặc hay 
nang, hồi âm, vôi hoá, máu nuôi, xâm lấn vỏ bao. 
Xét nghiệm máu gồm: công thức máu, đông 
máu, FT3, FT4, TSH. Nếu kết quả xét nghiệm 
bất thường, nên điều chỉnh các rối loạn trước 
khi tiến hành đốt RF. Xạ hình giáp giúp phân 
biệt nhân lạnh và nhân nóng, nhất là những 
trường hợp có TSH thấp. 
Trước khi điều trị ung thư giáp tái phát, cần 
xác định tế bào học bằng FNA dưới siêu âm và 
đo nồng độ thyroglobulin (Tg). Siêu âm giúp 
đánh giá kích thước, đặc tính của bướu tái phát 
cũng như ranh giới với các cấu trúc xung quanh. 
Chụp CTScan cổ cũng giúp ích trong việc đánh 
giá bướu tái phát trước khi đốt RF. 
IV. TIẾN TRÌNH ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP 
BẰNG SÓNG CAO TẦN 
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, cổ hơi ngửa. 
Bệnh nhân tỉnh táo khi tiến hành thủ thuật, 
được gây tê tại chổ vùng cổ. 
Đầu điện cực được đặt vào trong nhân giáp 
dưới hướng dẫn của siêu âm (giống như làm FNA 
nhân giáp). 
Tiến hành đốt nhiều vùng nhỏ liên tiếp bằng 
cách di chuyển điện cực. 
Năng lượng RF từ 30 – 120W tuỳ thuộc kích 
cỡ đầu đốt điện cực và đặc tính nhân giáp. 
Thời gian can thiệp từ 15 phút đến 45 phút. 
Sau can thiệp RF, bệnh nhân được nằm nghỉ 
ngơi và theo dõi trong vài giờ trước khi xuất viện. 
Không cần uống thuốc kháng sinh hay giảm đau 
khi xuất viện. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 98 
Hình 1. Kỹ thuật “xuyên eo giáp” và “đốt di 
chuyển” 
Hình 2. Tư thế bệnh nhân khi tiến hành RFA 
bướu giáp 
V. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
Điều trị nhân giáp lành tính 
Nhiều nghiên cứu xác định phương pháp này 
giảm thể tích nhân giáp 33 – 58% sau 1 tháng, 51 
– 85% sau 6 tháng. 
Sau đốt RF, thể tích bướu thường giảm nhiều 
nhất trong tháng đầu(11, 13). Thể tích bướu tiếp tục 
giảm từ từ sau đó, đến khi tạo thành mô xơ sẹo là 
tiến trình điều trị hoàn tất(16, 17, 18). 
Hình 3. Diễn tiến thay đổi của bướu giáp sau 
can thiệp RFA 
Tùy theo kích thước khối bướu mà bác sĩ sẽ 
chỉ định số lần điều trị khác nhau(14). Đối với khối 
bướu có đường kính dưới 3cm, việc điều trị 
thường có hiệu quả sau một lần duy nhất. Với 
khối bướu kích thước trên 3cm, thường điều trị 2 
– 3 lần để đốt hết hoàn toàn. 
Điều trị RF hiệu quả với nhân độc tuyến giáp, 
ngoài việc giảm kích thước nhân, bất thường về 
chức năng tuyến giáp cũng được cải thiện(15). 
Những BN đã từng được cắt trọn 1 thuỳ giáp 
thì phương pháp đốt RF giúp bảo tồn chức năng 
tuyến giáp còn lại, vì vậy có lợi hơn phẫu thuật 
hoặc điều trị iod phóng xạ với những nhân giáp 
lành tính có triệu chứng. 
Hình 4. Trước điều trị RFA bướu giáp 
Hình 5. Sau điều trị RFA 01 tháng 
ỨNG DỤNG SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH 
 99
Điều trị ung thư giáp tái phát 
Với những bệnh nhân ung thư giáp tái phát 
có nguy cơ phẫu thuật cao hoặc không đồng ý 
phẫu thuật lại, đốt RF có thể hiệu quả trong 
việc kiểm soát vùng mô ung thư hoặc cải thiện 
triệu chứng liên quan đến ung thư(6,8). Thể tích 
phần bướu ung thư giáp tái phát sau đốt RF 
giảm từ 56 – 93%, và tỷ lệ nhân giáp biến mất 
hoàn toàn từ 42 – 58%. Có 64% bệnh nhân cải 
thiện triệu chứng và nồng độ thyroglobulin 
giảm. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có đầy đủ 
dữ liệu đánh giá kết quá lâu dài(9, 10). 
VI. BIẾN CHỨNG 
Các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy 
phương pháp điều trị RFA bướu giáp an toàn cho 
người bệnh hơn hẳn so với phẫu thuật kinh điển 
hoặc phẫu thuật nội soi tuyến giáp(2, 7). 
Biến chứng hiếm khi xảy ra nếu bác sĩ 
thực hiện đúng kỹ thuật, có kinh nghiệm và kỹ 
năng tốt. 
Một số biến chứng có thể gặp: đau vùng cổ, 
thay đổi giọng tạm thời, tụ máu vết chích điện 
cực, bỏng da nhẹ Các triệu chứng trên thường 
tự giới hạn và hết sau vài ngày hoặc vài tuần(12). 
VII. TRIỂN VỌNG 
Với đặc điểm là vùng dịch tễ bệnh bướu tuyến 
giáp, điều trị bệnh bướu giáp tại Việt Nam đang 
là một gánh nặng cho xã hội và ngành y tế. Áp 
dụng điều trị bướu giáp nhân bằng sóng cao tần là 
một lựa chọn an toàn, hiệu quả và thẩm mỹ cao. 
Phương pháp này có thể giải quyết được các loại 
bướu tuyến giáp lành tính hoặc nhân độc tuyến 
giáp mà không cần phải phẫu thuật. 
Trong tương lai, đốt RF không chỉ là kỹ thuật 
ít xâm lấn trong điều trị nhân giáp lành tính mà 
còn điều trị những ung thư giáp tái phát sau phẫu 
thuật. Đốt RF cũng có thể dùng trong trường hợp 
người bệnh ung thư giáp nguyên phát nhưng 
không thể phẫu thuật được. 
VIII. KẾT LUẬN 
Điều trị nhân giáp bằng sóng cao tần là một 
lựa chọn an toàn và hiệu quả, có thể thay thế phẫu 
thuật cắt bướu giáp bình giáp lành tính, hoặc nhân 
độc tuyến giáp, cũng như ung thư giáp tái phát. 
Hiệu quả điều trị có thể đạt được tối đa nếu đốt 
RF toàn bộ bướu và rìa bướu, giúp ngăn ngừa rìa 
bướu phát triển trở lại và giảm kích thước nhân 
giáp. Và để hạn chế biến chứng xảy ra, điều quan 
trọng là có sự bao quát, nắm vững cấu trúc giải 
phẫu và nguyên lý của kỹ thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baek JH, Lee JH, Valcavi R, Pacella CM, 
Rhim H, Na DG (2011). Thermal ablation 
for benign thyroid nodules: radiofrequency 
and laser. Korean Journal of Radiology, 
12(5): 525–540. 
2. Ha EJ, Baek JH, Lee JH (2011). The efficacy 
and complications of radiofrequency ablation 
of thyroid nodules. Current Opinion in 
Endocrinology, Diabetes and Obesity, 18(5): 
310–314. 
3. Baek JH, Kim YS, Lee D, Huh JY, Lee JH 
(2010). Benign predominantly solid thyroid 
nodules: prospective study of efficacy of 
sonographically guided radiofrequency 
ablation versus control condition. 
American Journal of Roentgenology, 
194(4): 1137–1142. 
4. Spiezia S, Garberoglio R, Milone F (2009). 
Thyroid nodules and related symptoms are 
stably controlled two years after 
radiofrequency thermal ablation. Thyroid, 
19(3): 219–225. 
5. Baek JH, Moon WJ, Kim YS, Lee JH, Lee D 
(2009). Radiofrequency ablation for the 
treatment of autonomously functioning 
thyroid nodules. World Journal of Surgery, 
33(9): 1971–1977. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 100
6. Baek JH, Kim YS, Sung JY, Choi H, Lee JH 
(2011). Locoregional control of metastatic 
well-differentiated thyroid cancer by 
ultrasound-guided radiofrequency ablation. 
American Journal of Roentgenology, 197(2): 
331–336. 
7. Spiezia S, Garberoglio R, Di Somma C (2007). 
Efficacy and safety of radiofrequency thermal 
ablation in the treatment of thyroid nodules 
with pressure symptoms in elderly patients,” 
Journal of the American Geriatrics Society, 
55(9): 1478–1479. 
8. Na DG, Lee JH, Jung SL. (2012). 
Radiofrequency ablation of benign Thyroid 
nodules and recurrent Thyroid cancers: 
consensus statement and recommendations. 
Korean Journal of Radiology, 13(2): 117–125. 
9. Papini E, Guglielmi R, Hosseim G. (2011). 
Ultrasound-guided laser ablation of 
incidental papillary thyroid microcarcinoma: 
a potential therapeutic approach in patients at 
surgical risk. Thyroid, 21(8): 917–920. 
10. Lim HK, Lee JH, Ha EJ, Sung JY, Kim JK, 
Baek JH (2012). Radiofrequency ablation of 
benign nonfunctioning thyroid nodules: 4-
year follow-up results in 111 patients. 
European Radiology. In press. 
11. Huh JY, Baek JH, Choi H, Kim JK, Lee JH 
(2012). Symptomatic benign thyroid 
nodules: efficacy of additional 
radiofrequency ablation treatment session—
prospective randomized study. Radiology, 
263(3): 909–916. 
12. Baek JH, Lee JH, Sung JY (2012). 
Complications encountered in the treatment 
of benign thyroid nodules with us-guided 
radiofrequency ablation: a multicenter study. 
Radiology, 262(1): 335–342. 
13. Che Y, Jin S, Shi C, Wang L, Zhang X, Li 
Y, Baek JH (2015). Treatment of benign 
Thyroid Nodules: Comparison of Surgery 
with Radiofrequency Ablation. American 
Society of Neuroradiology, 36(7): 1321-5. 
14. Ha EJ, Baek JH, Kim KW, Pyo J, Lee JH, 
Baek SH (2015). Comparative efficacy of 
radiofrequency and laser ablation for the 
treatment of benign thyroid nodules: 
systematic review including traditional 
pooling and bayesian network metaanalysis. 
J Clin Endocrinol Metab, 100: 1903-1911. 
15. Sung JY, Baek JH, Jung SL, Kim JH, Kim 
KS, Lee D (2015). Radiofrequency ablation 
for autonomously functioning thyroid 
nodules: a multicenter study. Thyroid, 25: 
112-117. 
16. Fuller CW, Nguyen SA, Lohia S, Gillespie MB 
(2014). Radiofrequency ablation for treatment 
of benign thyroid nodules: systematic review. 
Laryngoscope, 124: 346-353. 
17. Erhan Aysan, Ufuk Oguz Idiz, Huseyin 
Akbulut, Leyla Elmas (2016). Single-session 
radiofrequency ablation on benign thyroid 
nodules: a prospective single center study. 
Langenbeck's Archives of Surgery, 401(3): 
357-363. 
18. Chiara Dobrinja, Stella Bernardi, Bruno 
Fabris, Rita Eramo (2015). Surgical and 
Pathological Changes after Radiofrequency 
Ablation of Thyroid Nodules. International 
Journal of Endocrinology, Volume 2015, 
Article ID 576576, 8 pages. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_song_cao_tan_trong_dieu_tri_nhan_giap_lanh_tinh.pdf