Ứng dụng quy trình đông khô huyết tương trong sản xuất mẫu kiểm soát chất lượng đông máu

Nghiên cứu sản xuất bộ mẫu kiểm soát chất lượng xét nghiệm đông máu trong nước để cung cấp cho các

phòng xét nghiệm giúp thuận tiện trong triển khai, giám sát, và nâng cao năng lực của Việt Nam trong lĩnh vực

quản lý chất lượng xét nghiệm. Nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình đông khô huyết tương tươi đông lạnh trên

máy Virtis Advantage Pro hãng Sp Scientific tạo sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để sử dụng trong kiểm soát chất

lượng xét nghiệm đông máu. Ba lô mẫu (120 lọ/ lô, V = 1ml) với 03 mức nồng độ khác nhau về các chỉ số đông máu

Prothrombin time (PT), APTT, Fibrinogen, Thrombin Time được đông khô theo quy trình thiết lập thử nghiệm. Sản

phẩm thu được được đánh giá qua các tiêu chí: cảm quan, độ ẩm tồn dư, độ vô khuẩn, độ đồng nhất và tỉ lệ biến đổi

trước và sau đông khô các chỉ số đông máu. Quy trình đông khô cho sản phẩm đóng bánh đẹp, tinh thể huyết tương

nhỏ, mịn, độ ẩm tồn dư < 2%,="" các="" chỉ="" số="" đông="" máu="" có="" tỉ="" lệ="" biến="" đổi="" thấp="">< 9,1%.="" các="" lô="" mẫu="" đều="" đạt="" độ="" đồng="">

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng quy trình đông khô huyết tương trong sản xuất mẫu kiểm soát chất lượng đông máu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng quy trình đông khô huyết tương trong sản xuất mẫu kiểm soát chất lượng đông máu

Ứng dụng quy trình đông khô huyết tương trong sản xuất mẫu kiểm soát chất lượng đông máu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
16 TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hảo,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/05/2020
Ngày được chấp nhận: 29/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiểm soát chất lượng là hoạt động quan 
trọng trong hệ thống quản lý chất lượng xét 
nghiệm,1 giúp phòng xét nghiệm theo dõi công 
việc, phát hiện lỗi và khắc phục kịp thời, từ đó 
đảm bảo kết quả được chính xác, tin cậy.2,3 
Các xét nghiệm đông máu cơ bản (PT, sAPTT, 
Fibrinogen, Thrombin Time) đóng vai trò quan 
trọng trong chẩn đoán và điều trị. Các xét 
nghiệm này cũng cần được thực hiện các hoạt 
động kiểm soát chất lượng bao gồm nội kiểm 
và ngoại kiểm để đảm bảo độ tin cậy và giá trị 
của xét nghiệm.4
Các mẫu nội kiểm và ngoại kiểm đông máu 
hiện nay đều được mua từ nước ngoài. Giá 
thành sản phẩm cao, việc trao đổi thông tin 
trong quá trình thực hiện ngoại kiểm còn gặp 
nhiều khó khăn, chưa loại trừ được các ảnh 
hưởng từ điều kiện vận chuyển. Do vậy, việc tự 
nghiên cứu được bộ mẫu nội kiểm, ngoại kiểm 
trong nước không những giảm được các hạn 
chế trên mà còn nâng cao năng lực nghiên cứu, 
tự chủ công nghệ sản xuất các mẫu ngoại kiểm, 
nội kiểm đáp ứng yêu cầu về hệ thống quản lý 
chất lượng xét nghiệm của Việt Nam.5,6
Bộ mẫu nội kiểm và ngoại kiểm đông máu 
được cung cấp bởi các tổ chức trên thế giới là 
mẫu huyết tương dạng đông khô, có các thành 
phần tương tự mẫu bệnh nhân.2 Mẫu dạng 
đông khô có khả năng ổn định chất lượng cao, 
có thể bảo quản dài ngày, dễ dàng vận chuyển. 
Tuy nhiên, việc thiết kế, xác định nhiệt Eutectic 
(Teu), điều kiện nhiệt độ, áp suất, thời gian để 
đưa ra được quy trình cấp đông, thăng hoa, sấy 
khô sản phẩm vô cùng quan trọng quyết định 
chất lượng sản phẩm.7,8 Ở Việt Nam, có một số 
nghiên cứu đông khô huyết tương sử dụng cho 
điều trị bệnh lý đông - cầm máu,9 hoặc đông 
ỨNG DỤNG QUY TRÌNH ĐÔNG KHÔ HUYẾT TƯƠNG TRONG 
SẢN XUẤT MẪU KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐÔNG MÁU
Nguyễn Thị Hảo1, , Trần Thị Kiều My2, Nguyễn Hữu Hùng1, 
Đỗ Thị Hường1, Đặng Thị Ngọc Dung1,3
1Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm – Trường Đại học Y Hà Nội,
 2Bộ môn Huyết học - Truyền máu – Trường Đại học Y Hà Nội, 
3Bộ môn Hóa sinh – Trường Đại học Y Hà Nội.
Nghiên cứu sản xuất bộ mẫu kiểm soát chất lượng xét nghiệm đông máu trong nước để cung cấp cho các 
phòng xét nghiệm giúp thuận tiện trong triển khai, giám sát, và nâng cao năng lực của Việt Nam trong lĩnh vực 
quản lý chất lượng xét nghiệm. Nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình đông khô huyết tương tươi đông lạnh trên 
máy Virtis Advantage Pro hãng Sp Scientific tạo sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để sử dụng trong kiểm soát chất 
lượng xét nghiệm đông máu. Ba lô mẫu (120 lọ/ lô, V = 1ml) với 03 mức nồng độ khác nhau về các chỉ số đông máu 
Prothrombin time (PT), APTT, Fibrinogen, Thrombin Time được đông khô theo quy trình thiết lập thử nghiệm. Sản 
phẩm thu được được đánh giá qua các tiêu chí: cảm quan, độ ẩm tồn dư, độ vô khuẩn, độ đồng nhất và tỉ lệ biến đổi 
trước và sau đông khô các chỉ số đông máu. Quy trình đông khô cho sản phẩm đóng bánh đẹp, tinh thể huyết tương 
nhỏ, mịn, độ ẩm tồn dư < 2%, các chỉ số đông máu có tỉ lệ biến đổi thấp < 9,1%. Các lô mẫu đều đạt độ đồng nhất. 
Từ khóa: đông khô, đông máu, máy đông khô Sp Scientific, kiểm soát chất lượng xét nghiệm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
17TCNCYH 130 (6) - 2020
khô trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan 
B Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiến 
hành nghiên cứu sản xuất đông khô mẫu huyết 
tương tươi đông lạnh dùng cho kiểm soát chất 
lượng xét nghiệm đông máu. Do vậy, nghiên 
cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu: Xây 
dựng quy trình đông khô huyết tương tươi 
đông lạnh dùng trong kiểm soát chất lượng xét 
nghiệm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh được 
thu thập từ người hiến là nam, độ tuổi từ 20 - 
40 tuổi, khỏe mạnh, đã loại trừ các bất thường 
đông cầm máu, Hemoglobin >120 g/l,10 có hiến 
máu trong vòng 1 - 2 năm và được thu thập 
sàng lọc theo quy định về thu gom chế phẩm 
máu.
Tiêu chuẩn loại trừ: chế phẩm chất lượng 
không tốt, tán huyết, đông vón, đục.
2. Phương pháp
Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm 
trong phòng xét nghiệm
Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2019 - 5/2020
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Kiểm chuẩn 
chất lượng xét nghiệm y học - Trường Đại học 
Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Các bước tiến hành:
Thu thập chế phẩm: lựa chọn 10 - 15 đơn 
vị huyết tương tươi thỏa mãn tiêu chuẩn lựa 
chọn và đã được cấp đông ở - 35oC ngay trong 
vòng 1,5 - 2 giờ sau khi lấy máu. Các đơn vị này 
được xét nghiệm sàng lọc các chỉ số đông máu 
cơ bản (PT, aPTT, Fibrinogen, Thrombin Time) 
trước khi pool.
Chuẩn bị 03 lô mẫu với 03 mức nồng độ 
khác nhau: chế phẩm đông lạnh đạt tiêu chuẩn 
được rã đông (11 đơn vị), sau đó pool và trộn 
đều bằng cá từ. Xét nghiệm các chỉ số đông 
máu cơ bản sau pool. Tạo 03 mức nồng độ dự 
kiến theo mức quyết định lâm sàng bao gồm 
mức bình thường (C1), mức bất thường (C2) 
và mức bất thường cao (C3) bằng cách pha 
loãng mẫu bằng nước cất free DNA theo các 
tỉ lệ 1:1 cho lô C2 và 2.8:1 cho lô C3. Bổ sung 
chất bảo quản HEPES, kháng sinh Gentamicin 
và penicillin.
Chia mẫu: Mỗi lô mẫu được chia vào 120 lọ 
thủy tinh, thể tích 1ml
Đông khô mẫu: trong vòng 6 - 8 giờ từ khi lấy 
máu (không kể thời gian đông lạnh), mẫu được 
đông khô bằng máy đông khô Virtis Advantage 
Pro hãng Sp scientific, Mỹ. với quy trình nhiệt, 
áp suất và thời gian được thiết kế thử nghiệm 
như sau:
• Đông lạnh mẫu ở - 30oC trong 200 phút
• Giai đoạn thăng hoa (Sublimation) ở - 
25oC, tang dần lên - 15oC, áp suất - 250 
mTorr, thời gian 1000 phút
• Giai đoạn sấy thứ cấp hay giải hấp 
(secondary drying): 25oC trong 120 phút
• Mẫu được đóng nắp dưới áp suất chân 
không sau khi hoàn thành sấy
Thu mẫu và đánh giá chất lượng mẫu động 
khô theo tiêu chuẩn:
Chất lượng mẫu huyết tương tươi đông lạnh 
theo tiêu chuẩn WHO và tiêu chuẩn quốc gia.
Chất lượng mẫu đông khô sử dụng trong 
kiểm soát chất lượng đông máu được đánh 
giá qua các tiêu chí: cảm quan mẫu, độ vô 
khuẩn, độ ẩm tồn dư, độ đồng nhất của mẫu về 
khối lượng và các chỉ số đông máu PT, APTT, 
Fibrinogen, Thrombin time và tỉ lệ % thay đổi 
các chỉ số này trước và sau đông khô (theo tiêu 
chuẩn WHO và ISO/IEC 13528: 2015)
Các chỉ số nghiên cứu:
• Độ ẩm tồn dư
• Kết quả nuôi cấy vi khuẩn mẫu sau 
đông khô
• Chỉ số PT (s,%, INR), APTT (s, ratio), 
Fibrinogen (s), Thrombin time (s) trước 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
18 TCNCYH 130 (6) - 2020
đông khô
• Chỉ số PT (s,%, INR), APTT (s, ratio), 
Fibrinogen (s), Thrombin time (s) sau 
đông khô
3. Xử lý số liệu
Đánh giá chất lượng mẫu (độ đồng nhất) 
theo hướng dẫn tiêu chuẩn ISO/ IEC 13528: 
2015. So sánh sự khác biệt trước và sau đông 
khô bằng so sánh 2 giá trị trung bình T - Test. 
Mô tả tỉ lệ khác biệt bằng thống kê mô tả. Các 
tính toán thống kê được tiến hành trên phần 
mềm R phiên bản 3.6.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện vì mục đích khoa học, 
chế phẩm huyết tương được thu thập từ đơn vị 
sản xuất/ thu gom được cấp phép. Mọi thông 
tin của đối tượng đều được giữ bí mật tuyệt đối: 
thực hiện mã hóa chế phẩm huyết tương tươi 
của người hiến bằng mã code.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả đánh giá ban đầu mẫu đông khô
Thời gian từ khi lấy máu cho tới khi mẫu được bắt đầu đông khô (không kể thời gian đông lạnh) 
là 295,9 ± 15,47 phút (Bảng 1), đạt tiêu chuẩn đề ra của WHO.10
Sản phẩm thu được có độ ẩm tồn dư của 03 lô mẫu đều < 2%. Mẫu đông khô đóng bánh đẹp, 
các lọ mẫu đồng đều, tinh thể huyết tương tơi xốp, mịn. Mẫu khi hoàn nguyên đạt độ nhất, màu vàng 
nhạt.
Mỗi lô mẫu được tiến hành kiểm tra độ vô khuẩn trước và sau đông khô trên 03 loại môi trường 
thạch máu, Sabouraud và thạch chocolate, mỗi điều kiện nuôi cấy 03 mẫu cho mỗi lô. Kết quả cho 
thấy tất cả các mẫu đều âm tính (Bảng 1).
Bảng 1. Kết quả đánh giá ban đầu mẫu đông khô
STT Nội dung Kết quả 
 Tiêu chuẩn Đạt được
1
Thời gian từ khi lấy máu người 
hiến tới khi bắt đầu đông khô (phút) 
(không tính thời gian đông lạnh)
360 - 480 295,9 ± 15,47
2
Độ ẩm tồn dư sau đông khô (%)
Lô C1 1,84 ± 0,097
Lô C2 < 2 1,89 ± 0,066
Lô C3 1,88 ± 0,068
3 Cảm quan mẫu sau đông khô 
Mẫu đóng bánh đồng đều 
Tinh thể tơi xốp, mịn 
Mẫu sau hoàn guyên đồng 
nhất
Đạt
4
Đánh giá độ vô khuẩn của mẫu trước 
và sau đông khô trên môi trường thạch 
máu, Sabouraud và thạch chocolate
Âm tính
trước và sau đông 
khô: Âm tính
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
19TCNCYH 130 (6) - 2020
2. Đánh giá độ đồng nhất của mẫu đông khô về các chỉ số đông máu 
Mẫu đông khô được tiến hành kiểm tra độ đồng nhất theo hướng dẫn ISO/ IEC 13528: 2015: lấy 
10 mẫu mỗi lô sau đông khô, phân tích lặp lại 02 lần trên máy ACL TOp 500, được 20 kết quả cho 
các chỉ số đông máu cần đánh giá PT, APTT, Fibrinogen, Thrombin time. Tính toán các giá trị Mean 
(trung bình chung mẫu), Ss (Tổng độ lệch chuẩn giữa các mẫu và trong các mẫu),pt (độ lệch chuẩn 
của đánh giá thành thạo). Mẫu đạt độ đồng nhất khi Ss < 0.3 x pt
Như vậy cả 03 lô mẫu đều đạt độ đồng nhất về các chỉ số PT (s, %, INR), APTT (s, ratio), 
Fibrinogen (g/l), Thrombin time (s) (Bảng 2).
Bảng 2. Đánh giá độ đồng nhất của mẫu đông khô
Thông số
Lô C1
(n = 20)
Lô C2
(n = 20)
Lô C3
(n = 20)
 0,3 σpt Ss Đánh giá 0,3 σpt Ss Đánh giá 0,3 σpt Ss Đánh giá
PT(s) 0,52 0,00 Đồng nhất 0,78 0,26 Đồng nhất 1,28 0,13 Đồng nhất
PT (INR) 0,05 0,00 Đồng nhất 0,07 0,02 Đồng nhất 0,11 0,10 Đồng nhất
PT(%) 4,49 0,00 Đồng nhất 2,59 0,94 Đồng nhất 1,43 0,31 Đồng nhất
APTT(s) 1,54 0,48 Đồng nhất 2,24 2,23 Đồng nhất 3,11 2,57 Đồng nhất
APTT 
(ratio)
0,05 0,01 Đồng nhất 0,07 0,07 Đồng nhất 0,09 0,06 Đồng nhất
Fibrinogen 0,15 0,11 Đồng nhất 0,07 0,00 Đồng nhất 0,04 0,03 Đồng nhất
TT(s) 0,74 0,28 Đồng nhất 0,98 0,40 Đồng nhất 1,33 0,92 Đồng nhất
3. Đánh giá sự thay đổi trước và sau đông khô của các mẫu
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các chỉ số đông máu đều có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê 
giữa thời điểm trước và sau đông khô (Ss 0,05) cho cả 03 lô nồng độ, trừ Fibrinogen của Lô C1 và 
C2 không thấy sự khác biệt trước và sau đông khô (p > 0,05) (Bảng 3). 
Tuy nhiên tỉ lệ thay đổi giữa sau đông khô và trước đông khô của các chỉ số đều nhỏ với các 
thông số PT có tỉ lệ % thay đổi < 6,2%, và các thông số APTT, Fibrinogen, Thrombin Time lần lượt 
nhỏ hơn 9,1%, 3,2% và 5,93% (Bảng 3, Hình 1)
Bảng 3. So sánh sự thay đổi trước và sau đông khô của mẫu
Lô Thông số
Mean(SD)
p 95% CI
Tỉ lệ 
thay đổi 
(%)
Trước 
(n = 20)
Sau 
(n = 20)
PT(s) 11,7 ± 0,357 11,5 ± 0,192 0,0248 (0,028 - 0,312) 1,45%
PT (INR) 1 02 ± 0,0290 1,00 ± 0,018 0,0021 (0,002 - 0,025) 1,33%
C1 PT(%) 97,3 ± 3,58 99,8 ± 2,47 < 0,001 ( - 3,968 - - 1,032) 2,57%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
20 TCNCYH 130 (6) - 2020
Lô Thông số
Mean(SD)
p 95% CI
Tỉ lệ 
thay đổi 
(%)
Trước 
(n = 20)
Sau 
(n = 20)
APTT(s) 31,3 ± 0,413 34,2 ± 0,516 < 0,001 ( - 3,152 - - 2,548) 9,10%
APTT (ratio) 0,965 ± 0,0136 1,05 ± 0,015 < 0,001 ( - 0,093 - - 0,076) 8,77%
Fibrinogen 2,39 ± 0,06 2,43 ± 0,135 0,2841 ( - 0,113 - 0,035) 1,63%
TT(s) 17,4 ± 0,319 16,4 ± 0,310 < 0,001 (0,842 - 1,228) 5,93%
 PT(s) 18,0 ± 0,380 17,3 ± 0,380 < 0,001 (0,457 - 0,863) 3,67%
PT (INR) 1,56 ± 0,034 1,49 ± 0,032 < 0,001 (0,058 - 0,093) 4,84%
PT(%) 54,9 ± 1,45 57,6 ± 1,67 < 0,001 ( - 3,485 - - 1,815) 4,83%
C2 APTT(s) 47,0 ± 0,607 49,8 ± 2,24 < 0,001 ( - 3,924 - - 1,666) 5,95%
APTT (ratio) 1,44 ± 0,019 1,53 ± 0,069 < 0,001 ( - 0,12 - - 0,051) 5,94%
Fibrinogen 1,24 ± 0,0613 1,21 ± 0,051 0,0526 ( - 0,001 - 0,075) 3,02%
 TT(s) 22,6 ± 0,576 21,9 ± 0,659 0,0013 (0,342 - 1,188) 3,38%
 PT(s) 30,5 ± 0,604 28,6 ± 0,524 < 0,001 (1,588 - 2,222) 6,2%
PT (INR) 2,57 ± 0,135 2,45 ± 0,105 0,003 (0,048 - 0,203) 4,9%
PT(%) 30,3 ± 1,56 31,8 ± 0,768 < 0,001 ( - 2,097 - - 0,902) 5,0%
C3 APTT(s) 73,7 ± 1,22 69,0 ± 2,77 < 0,001 (3,276 - 6,164) 6,4%
APTT (ratio) 2,26 ± 0,0380 2,10 ± 0,066 < 0,001 (0,129 - 0,202) 7,3%
Fibrinogen 0,678 ± 0,045 0,647 ± 0,04 0,036 (0,002 - 0,059) 3,1%
 TT(s) 30,9 ± 0,954 29,6 ± 1,12 0,001 (0,569 - 1,991) 4,1%
Hình 1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thay đổi giữa sau đông khô và trước đông khô của mẫu
PT(s) PT (INR) PT(%) APTT(s) APTT(ratio) Fibrinogen TT(s)
Lô C1 1,45% 1,33% 2,57% 9,10% 8,77% 1,63% 5,93%
Lô C2 3,67% 4,84% 4,83% 5,95% 5,94% 3,02% 3,38%
Lô C3 6,2% 4,9% 5,0% 6,4% 7,3% 3,1% 4,1%
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
21TCNCYH 130 (6) - 2020
IV. BÀN LUẬN
Các yếu tố đông máu có sự biến đổi rất 
nhanh theo thời gian, do vậy điều kiện tiên 
quyết để thành công là đảm bảo thời gian thực 
hiện từ khi lấy máu cho tới khi mẫu được bắt 
đầu đông khô (không kể thời gian đông lạnh) 
phải trong vòng 6 - 8 giờ (360 - 480 phút) theo 
tiêu chuẩn WHO10 Nghiên cứu của chúng tôi có 
tổng thời gian từ khi lấy máu người hiến phù 
hợp cho tới khi mẫu được đưa vào đông khô 
thỏa mãn tiêu chuẩn đặt ra.
Sau khi xây dựng quy trình sản xuất dựa 
vào hướng dẫn WHO và quy trình vận hành 
máy đông khô Sp Scientific dựa trên các tài 
liệu nghiên cứu của hãng7,11 chúng tôi tiến hành 
đông khô 360 mẫu cho 03 lô mẫu và đánh 
mẫu đông khô qua các tiêu chí về cảm quan, 
độ ẩm tồn dư, độ vô khuẩn, tính đồng nhất về 
khối lượng và tính đồng nhất các chỉ số đông 
máu PT (s, %, INR), APTT (s, ratio), Fibrinogen 
(g/l), Thrombin time (s) cũng như tỉ lệ thay đổi 
của các chỉ số này. Kết quả đánh giá độ ẩm 
tồn dư sau đông khô cho 03 lô mẫu đều < 2%, 
kết quả này thỏa mãn các tiêu chuẩn đưa ra và 
tương tự với công bố của Mỹ năm 2015 về quy 
trình đông khô huyết tương12 và nghiên cứu của 
Louis Rey và Joan C. May trong lĩnh vực đông 
khô sinh phẩm,13 và nhỏ hơn công bố ứng dụng 
quốc tế do Hiệp ước hợp tác sáng chế (Patent 
Cooperation Treaty) với kết quả là < 3%.14 Mẫu 
cũng đảm bảo độ vô khuẩn và đồng nhất về 
khối lượng theo tiêu chuẩn WHO.10
Để mẫu có thể ứng dụng vào thực tế, trước 
tiên các mẫu cần đạt tiêu chí đồng nhất về các 
chỉ số xét nghiệm với Ss < 0,3 ∂pt. Nếu mẫu 
không đạt độ đồng nhất sẽ bị loại bỏ và xem xét 
lại quy trình sản xuất cũng như chế phẩm. Theo 
tiêu chuẩn và hướng dẫn của TCVN ISO/ IEC 
17043: 2011, TCVN 8245 và ISO/IEC 13528: 
2015(E),3 lấy ngẫu nhiên 10% số lượng mẫu 
sản xuất (ít nhất 10 mẫu) để đánh giá. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi lấy ngẫu nghiên 10 lọ 
mỗi lô, tiến hành hoàn nguyên bằng nước Free 
DNA, sau đó phân tích các chỉ số đông máu 
trên thiết bị ACL TOp 500, lặp lại 2 lần để đánh 
giá độ đồng nhất của mẫu. Kết quả thu được tất 
cả các chỉ số đều đạt độ đồng nhất với Ss < 0,3 
∂pt. Như vậy, có thể kết luận tất cả các lô mẫu 
đông khô đều đồng nhất và đủ điều để theo dõi 
độ ổn định cũng như quy trình đông khô xây 
dựng đáp ứng yêu cầu sản xuất mẫu kiểm soát 
chất lượng xét nghiệm đông máu theo ISO/IEC 
13528: 2015 (E).3
Bên cạnh việc đánh giá độ đồng nhất, 
nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đánh giá 
sự thay đổi của các chỉ số đông máu PT (s, %, 
INR), APTT (s, ratio), Fibrinogen (g/l), Thrombin 
time (s) sau đông khô so với trước đông khô. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các chỉ 
số xét nghiệm giữa trước và sau đông khô (p < 
0,05), trừ Fibrinogen không có sự thay đổi ở lô 
C1 và C2 (p > 0,05). Tỉ lệ thay đổi của thông số 
PT ở mức nồng đô bình thường (sinh lý) là < 
3%, ở các mức bất thường C2, C3 dao động từ 
3,5 - 6,2%., APTT thay đổi dao động từ 5,9 - 9,1 
%, trong khi tỉ lệ này < 3,1% đối với Fibrinogen 
và 6% đối với Thrombin Time. Tỉ lệ này nhỏ hơn 
trong nghiên cứu của Christophe Martinaud và 
cộng sự tiến hành so sánh sự khác biệt giữa 
huyết tương tươi đông khô và huyết tương 
tươi thì sự thay đổi là 8 ± 3 % đối với thông số 
Prothrombin time, và 11 ± 5 % đối với APTT.15 
Như vậy, có thể thấy quy trình xây dựng để 
chuẩn bị và đông khô huyết tương tươi đông 
lạnh dùng cho sản xuất bộ mẫu kiểm soát chất 
lượng đông máu là phù hợp, cho sản phẩm có 
chất lượng đạt tiêu chuẩn.
V. KẾT LUẬN
Hoàn thành quy trình đông khô huyết tương 
tươi đông lạnh bằng máy đông khô Virtis 
Advantage Pro.
Với quy trình thiết lập sản phẩm đông khô 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
22 TCNCYH 130 (6) - 2020
đạt chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn WHO, 
ISO/IEC 13528: 2015 về cảm quan, độ ẩm, độ 
vô khuẩn, độ đồng nhất và tỉ lệ thay đổi trước 
và sau đông khô của các chỉ số đông máu.
Từ kết quả trên cho thấy quy trình có thể áp 
dụng để tiếp tục nghiên cứu sản xuất bộ mẫu 
kiểm soát chất lượng xét nghiệm đông máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J.C. Libeer. Role of external quality 
assurance schemes in assessing and improving 
quality in medical laboratories. Clin Chim Acta. 
2001;2(309):173 - 177.
2. J.O Westgard, Đặng Thị Ngọc Dung. 
Kiểm Soát Chất Lượng Xét Nghiệm và Thống 
Kê Trong Kiểm Soát Chất Lượng Xét Nghiệm y 
Học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật; 2018.
3. Statistical Methods for Use in Proficiency 
Testing by Interlaboratory Comparison: ISO/
IEC 13528: 2015 (E). BSI British Standards 
doi:10.3403/30237515
4. TCVN ISO 15189: 2014 (ISO 15189: 
2012) Phòng thí nghiệm y tế - Yêu cầu về chất 
lượng và năng lực. Vol Xuất bản lần 1. Tiêu 
chuẩn quốc gia; 2014.
5. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định của 
Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tăng 
cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng 
xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025. In: ; 
2016.
6. Quyết định ban hành tiêu chí đánh giá 
mức chất lượng phòng xét nghiệm. Published 
online 2017. Quyết định 2429/QĐ - BYT
7. John Barley, Sp Scientific. Basic 
Principles of Freeze Drying. Published online 
August 25, 2018. https://www.spscientific.com/
freeze - drying - lyophilization - basics
8. Eva Meister aus Münchberg. 
Methodology, Data Interpretation and Practical 
Transfer of Freeze - Dry Microscopy.; 2009.
9. Ngô Duy Thìn, Đỗ Trung Phấn. Nghiên 
cứu quy trình đông khô huyết tương tươi dùng 
cho điều trị bệnh bằng máy đông khô Ly3 - TTE/
DM8 của Hà lan. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 
2007;49(3):65 - 69.
10. A. Deom, R.El Aouad, C.C Heuck. 
Requirements and Guidance for External 
Quality Assessment Schemes for Health 
Laboratories.; 1999. WHO/DILJLAB/ 99.2
11. Topp EM, Chair DOK. Sp Scientific 
Webinar July 28, 2015. :58.
12. Anne Sailliol, Chatenay Malabry. 
Patent Application Publication: Blood plasma 
lyophilization process. Int ClAOIN I02. 
Published online July 23, 2015.
13. Rey L, May JC, eds. Freeze Drying/
Lyophilization of Pharmaceutical and Biological 
Products. 3rd ed. Informa Healthcare; 2011.
14. Internationnal application published 
under The Patent Cooperation Treaty (PCT): 
Lyophilization process. World Intellectual 
Property Organization. July 24, 2014.
15. Martinaud C, Civadier C, Ausset S, 
Verret C, Deshayes A - V, Sailliol A. In Vitro 
Hemostatic Properties of French Lyophilized 
Plasma: Anesthesiology. 2012;117(2):339 - 
346. doi:10.1097/ALN.0b013e3182608cdd.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
23TCNCYH 130 (6) - 2020
Summary
LYOPHILIZATION OF FRESH FREEZE PLASMA AS QUALITY 
CONTROL SPECIMEN FOR COAGULATION TESTING
This study is to design a manufacturing process to produce quality control specimens to distribute 
to all laboratories in the country; the purpose is to increase conveniency, to improve the monitoring 
process and the competancy of Vietnam in the area of laboratory quality control. We design a 
process for lyophilization of fresh freeze plasma using an instrument of SP Scientific Company, 
named Virtis Advantage Pro. The product must satisfy the international standard for use in laboratory 
quality control of coagulation. Three lots of different concentration to be used for coagulation 
tests ( Prothrombin time (PT), APTT, Fibrinogen, Thrombin Time) are lyophilizied according to the 
experimental procedure. 120 vials of 1mL volume are produced per lot. The final product is assessed 
for residual moisture levels, ice crystals size, dried cake layer, sterility, homogeneity, and the rate of 
difference between before and after lyophilization. The research product has good dried cake layer, 
small ice crystals and has good homogeneity after reconstitution. The residual moisture levels are 
lower than 2% and all coagulation parameters are homogeneous. The percentages of the difference 
between before and after lyophilizing of PT, APTT, Fibrinogen and Thrombin are lower than 9.1%.
Keywords: Lyophilization, coagulation, Virtis Advantage Pro of SP Scientific, quality control

File đính kèm:

  • pdfung_dung_quy_trinh_dong_kho_huyet_tuong_trong_san_xuat_mau_k.pdf