Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018

Để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm tế bào học qua

chọc hút bằng kim nhỏ trong việc chẩn đoán bản chất tổn

thương các nhân tuyến giáp trước khi phẫu thuật nhằm

giúp cho việc chỉ định phương pháp phẫu thuật chính xác,

và nhất là hạn chế việc phải mổ lại lần thứ hai khi lần mổ

trước đã không cắt bỏ đủ rộng tuyến giáp cũng như các

hạch vùng lân cận trong ung thư tuyến giáp.

Qua khảo sát 248 trường hợp nhân giáp đã được làm

xét nghiệm CHKN và đối chiếu với kết quả giải phẫu

bệnh (GPB) 36 trường hợp trong thời gian 1 năm từ tháng

5/2017 – 5/2018 tại Bệnh viện Thanh Nhàn, cho kết quả:

viêm giáp 5 ca(2,03%); bướu giáp keo 235 ca (94,75 %),

ung thư tuyến giáp 8 ca (3,22%)

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018

Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn130
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỌC HÚT BẰNG KIM NHỎ 
TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC CÁC BƯỚU NHÂN TUYẾN 
GIÁP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2018
Đào Quang Minh1
TÓM TẮT
Để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm tế bào học qua 
chọc hút bằng kim nhỏ trong việc chẩn đoán bản chất tổn 
thương các nhân tuyến giáp trước khi phẫu thuật nhằm 
giúp cho việc chỉ định phương pháp phẫu thuật chính xác, 
và nhất là hạn chế việc phải mổ lại lần thứ hai khi lần mổ 
trước đã không cắt bỏ đủ rộng tuyến giáp cũng như các 
hạch vùng lân cận trong ung thư tuyến giáp.
Qua khảo sát 248 trường hợp nhân giáp đã được làm 
xét nghiệm CHKN và đối chiếu với kết quả giải phẫu 
bệnh (GPB) 36 trường hợp trong thời gian 1 năm từ tháng 
5/2017 – 5/2018 tại Bệnh viện Thanh Nhàn, cho kết quả: 
viêm giáp 5 ca(2,03%); bướu giáp keo 235 ca (94,75 %), 
ung thư tuyến giáp 8 ca (3,22%).
31/36 (86,1%) trường hợp có kết quả tế bào học và 
giải phẫu bệnh phù hợp
Như vậy, xét nghiệm chọc hút kim nhỏ là xét nghiệm 
tương đối đơn giản và dễ thực hiện, tỉ lệ chẩn đoán bản 
chất nhân giáp chính xác khá cao, phát hiện sớm trước khi 
phẫu thuật. Tuy nhiên cần có các chuyên viên về GPB có 
nhiều kinh nghiệm thực hiện.
Từ khóa: Xét nghiệm chọc hút bằng kim nhỏ.
ABSTRACT 
APPLICATION OF FINE NEEDLE 
ASPIRATION METHOD IN CYTOPATHOLOGIC 
DIAGNOSIS OF THYROID NODULES
This study was to detect the value of Fine needle 
aspiration (FNA) test in diagnosing the nature of pre-
operative thyroid injury to help specify the correct surgical 
method, and especially to reduce the re-surgery due to the 
previous surgery had not removed enough thyroid as well 
as the surrounding nodes in thyroid cancer. 
This survey was on 248 cases of thyroid nodules was 
tested FNA and compared with the results of anapath of 
36 cases in 1 year period from May 2017 to May 2018 
at Thanh Nhan hospital. Results: 5 cases of thyroiditis 
(2.03%); 235 cases of Adenoma gelatino (94.75%), 8 
cases of thyroid cancer (3.22%).
31/36 (86.1%) cases have appropriate cytological and 
pathological results.
Thus, FNA test is relatively simple and easy to 
perform, the rate of accurate diagnosis of thyroid nodules 
is quite high, early detection before surgery. However, it is 
necessary to have experienced experts on anapath. 
Keywords: Fine needle aspiration (FNA) test.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu nhân tuyến giáp rất thường gặp, đa số là lành 
tính, chỉ một số ít các nhân này là ung thư tuyến giáp. 
Vanderpump và cộng sự trong nghiên cứu tại Mỹ 1968 
cho tỉ lệ 4% dân số. Theo số liệu của Bệnh viện K Hà Nội, 
Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 2% tổng số các Ung thư.
Vì là loại ung thư nằm nông ở vùng cổ dễ phát hiện, 
đa số tiến triển chậm, nên điều trị phẫu thuật rất hữu hiệu, 
có khả năng lấy bỏ được hầu hết mô ung thư, ít có tai biến 
do phẫu thuật nếu được mổ trong lần mổ đầu. Tuy nhiên, 
một số bệnh khác của tuyến giáp cũng có thể biểu hiện 
“bướu giả” mà việc điều trị lại chỉ cần nội khoa.
Để chẩn đoán bản chất một bướu nhân tuyến giáp dựa 
vào: khám lâm sàng, siêu âm, xét nghiệm hormon tuyến 
giáp T3,FT4,TSH, xạ hình tuyến giáp, chọc hút bằng kim 
nhỏ dịch. Khám lâm sàng thường chỉ có tính chất gợi ý, 
hình ảnh học tuyến giáp cũng giúp ích phần nào, siêu âm 
giúp biết được bướu dạng nang hay nhu mô, một bướu 
nhu mô thường dễ có khả năng ung thư hơn, tuy vậy, ung 
thư tuyến giáp có thể ở dạng nang hoặc dạng nhú biến thể 
nang có vách tương đối dày và không đều. Với ung thư 
tuyến giáp thì các hormon tuyến giáp thường trong giá trị 
bình thường.
Ngày nhận bài: 02/01/2019 Ngày phản biện: 01/02/2019 Ngày duyệt đăng: 02/03/2019
1. Bệnh viện Thanh Nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Đào Quang Minh, Email: [email protected]
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 131
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Xạ hình tuyến giáp sẽ cho biết hoạt động của nhân 
giáp: nhân “nóng” thường là nhân tự chủ của tuyến giáp, 
thường là nhân lành tính. Đa số ung thư tuyến giáp là nhân 
“lạnh”. Chẩn đoán xác định phải cần có kết quả giải phẫu 
bệnh lý.
Năm 1930, Martin khởi xướng việc chẩn đoán tế bào 
học các bướu nhân tuyến giáp bằng chọc hút với kim lớn. 
Tiếp sau đó, rất nhiều người ủng hộ và thực hiện xét nghiệm 
tế bào học bằng các kim chuyên dụng khác để có thể cắt 
được nhiều mô với hy vọng kết quả sẽ chính xác hơn. 
Phương pháp dùng kim nhỏ là do các thầy thuốc Bắc Âu 
đề xuất. Tuy nhiên sử dụng kim lớn khá bất lợi vì gây sang 
chấn nhiều, chỉ thực hiện được với bướu >2,5 cm, khi chọc 
hút kim nhỏ có thể thực hiện được với bướu chỉ bằng 0,5cm 
và có thể lấy được tế bào ở nhiều vị trí của thương tổn hơn
Tại Việt Nam, từ 1972 Nguyễn Vượng và cộng sự đã 
thực hiện kỹ thuật chọc hút bướu giáp bằng kim nhỏ nhưng 
chủ yếu điều trị các nang giáp hơn là nhằm mục đích chẩn 
đoán tế bào học.
Chẩn đoán bản chất của bướu giáp trước khi chỉ định 
phẫu thuật là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng, 
đối với các phẫu thuật viên, nó còn có ý nghĩa giúp quyết 
định loại phẫu thuât thích hợp nhất cho người bệnh, nhất 
là ung thư tuyến giáp, xét nhiệm tế bào học qua chọc hút 
bằng kim nhỏ đã góp phần không nhỏ vào mục đích này, 
tại nhiều nước trên thế giới, đây là xét nghiệm bắt buộc. 
Kỹ thuật đơn giản, trang bị không cần nhiều và có độ chính 
xác cao, đồng lời lại có thể kết hợp với thủ thuật điều trị 
trong những trường hợp lành tính. Tuy nhiên, cần phải có 
đội ngũ chuyên viên giỏi về tế bào học, quen đọc thương 
tổn của tuyến giáp.
Tại BV Thanh Nhàn, xét nghiệm này chưa được sử 
dụng nhiều cũng như chưa thành thói quen đối với bệnh lý 
tuyến giáp, ngoài ra kỹ thuật này còn được dùng trong các 
bệnh lý khác như hạch to, các bướu phần mềm nằm nông, 
bướu vúchính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề 
tài này với mục tiêu :
Đánh giá kết quả chẩn đoán của xét nghiệm tế bào học 
qua chọc hút kim nhỏ đối với các bướu nhân tuyến giáp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Hồi cứu 248 trường hợp bướu giáp dạng nhân được 
làm chẩn đoán bằng xét nghiệm tế bào học qua chọc hút 
kim nhỏ (CHKN) và 36 trường hợp được chẩn đoán bướu 
giáp dạng nhân đã được phẫu thuật, thu thập trong 1 năm 
từ tháng 5/2017 đến 5/2018 tại BV Thanh Nhàn, chỉ chọn 
các bướu giáp nhân có chức năng bình giáp.
Việc lấy bệnh phẩm qua CHKN và đọc kết quả tế bào 
học đều do các bác sĩ khoa GPB BV Thanh Nhàn thực hiện 
theo những quy định thống nhất. Kim được dùng có kích 
cỡ 25G. 
Các bệnh phẩm lấy qua phẫu thuật được cố định bằng 
formol và được gửi về khoa GPB BV Thanh Nhàn để làm 
xét nghiệm GPB. Kết quả giải phẫu bệnh của 36 trường 
hợp bướu giáp nhân được phẫu thuật sẽ đối chiếu với kết 
quả tế bào học của CHKN trước mổ được thực hiện tại BV 
Thanh Nhàn.
Chúng tôi không thực hiện được sinh thiết tức thì 
trong mổ vì không thuận tiện về trang thiết bị, sinh thiết 
tức thì sẽ khẳng định thêm về ung thư tuyến giáp trước khi 
thực hiện phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi các mô ung thư và nạo 
vét hạch.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Giới (tế bào học)
Giới Ung thư Viêm Bướu giáp keo Tổng cộng
Nam 2 1 25 28
Nữ 6 4 210 220
Tổng cộng 8 5 235 248
Tỉ lệ nữ mắc bệnh tuyến giáp gấp từ 3-9 lần nam giới tùy theo thương tổn
2. Tuổi
Tế bào học Ung thư Viêm Bướu giáp keo
≤ 40 tuổi 6 2 41
>40 tuổi 2 3 194
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn132
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Trẻ nhất là: 17 tuổi (không phải ung thư)
Già nhất là 82 tuổi,
Ung thư thường gặp ở tuổi <40 tuổi( người trẻ nhất là 31 tuổi)
3. Phân loại thương tổn tế bào học
Thương tổn tế bào học Số lượng Tỉ lệ
Viêm giáp 5 2,03%
Bướu giáp keo 235 94,75%
Ung thư tuyến giáp 8 3,22%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 3,22% trường 
hợp là có chỉ định phẫu thuật tuyệt đối vì là ung thư, 
96,78% số trường hợp còn lại có thể trì hoãn theo dõi nếu 
vì một lý do nào đó chưa cần mổ. Tổn thương dạng bướu 
giáp keo và adenom cần theo dõi sát vì có khả năng ung 
thư, có 2/235 trường hợp có GPB là ung thư dạng nhú 
và 2/235 trường hợp là vi ung thư nhú/ bướu giáp keo, có 
lẽ do bệnh phẩm chưa lấy đúng vị trí ung thư, hoặc tổn 
thương ung thư quá bé
4. Tổn thương giải phẫu bệnh lý
Tổn thương Số lượng Tỉ lệ %
U tuyến tuyến giáp 3 8.3
Bướu giáp keo 30 83.3
Viêm/bướu giáp keo 1 2.8
Vi ung thư nhú/bướu giáp keo 1 2.8
Ung thư dạng nhú 1 2.8
Bướu giáp keo chiếm tỉ lệ cao trong các tổn thương 
bướu giáp, như đa số các tác giả trên thế giới, và ung thư 
dạng nhú là ung thư hay gặp nhất trong ung thư tuyến giáp, 
viêm giáp rất dễ bị nhầm lẫn với u lympho của tuyến giáp 
trong CHKN và cần kết hợp thêm lâm sàng và các xét 
nghiệm khác 
5. Đối chiếu kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh 
lý của 36 trường hợp làm tại BVTN
Thương tổn Tế bào học CHKN GPB (phẫu thuật) Sai lệch
U tuyến tuyến giáp 0(bướu giáp keo) 3 3(8.3%)
Bướu giáp keo 35 30 5(13,9%)
Viêm/bướu giáp keo 1 1 0(0%)
Vi ung thư nhú/bướu giáp keo 0 (bướu giáp keo) 1 1(2,8%)
Ung thư dạng nhú 0 (bướu giáp keo nang hóa) 1 1(2,8%)
Giá trị chẩn đoán:
Âm tính giả: 2(5,6%)
Dương tính giả: 0
Đánh giá kết quả âm tính giả
Âm tính giả có nghĩa là không thấy tế bào ung thư 
tuyến giáp. Cả 2 trường hợp âm tính giả của chúng tôi 
được đọc là bướu giáp keo có biểu hiện lâm sàng là bướu 
giáp keo đơn nhân dạng nang, có thể do khi CHKN đã 
không lấy được tế bào ung thư nằm tại vách nang mà chỉ 
hút được trong lòng nang, trường hợp vi ung thư thì do 
tổn thương quá nhỏ <0,3cm. Đây cũng là yếu tố sai sót 
kinh điển mà nhiều tác giả lưu ý. Khi dịch hút ra có lợn 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 133
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
cợn ít máu sẽ có nhiều hy vọng tìm thấy tế bào tuyến giáp 
nhiều hơn.
Hầu hết các kết quả âm tính giả thường do không lấy 
đủ bệnh phẩm, theo nghiên cứu của Hamburger có 21% 
không lấy đủ bệnh phẩm trong lô nghiên cứu 888 bệnh 
nhân. Nếu gượng ép trả lời kết quả trên bệnh phẩm này 
sẽ dễ dàng cho kết quả lành tính và tỷ lệ âm tính giả sẽ 
tăng cao.
Đánh giá kết quả dương tính giả
Kinh nghiệm càng nhiều sẽ hạn chế tối đa tỉ lệ này, 
chúng tôi không có trường hợp nào là dương tính giả.
Trong phòng thí nghiệm của chúng tôi, chọc hút dưới 
hướng dẫn của siêu âm chưa thực hiện nhiều, với các tổn 
thương nghi ngờ thì xét nghiệm này rất có giá trị. Mặt khác 
sinh thiết tức thì do không có máy mà chúng tôi chưa thực 
hiện được, đây là xét nghiệm bổ sung chẩn đoán ung thư 
một cách chắc chắn hơn trước khi phẫu thuật.
IV. KẾT LUẬN:
Xét nghiệm tế bào học qua chọc hút bằng kim nhỏ 
có độ tin cậy khá cao, trang bị đơn giản, nên trở thành xét 
nghiệm thường quy trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi các 
bướu nhân của tuyến giáp. Kết quả âm tính không có nghĩa 
là loại trừ ung thư, kết quả dương tính là đáng tin cậy.
Người thực hiện xét nghiệm CHKN cần phải giỏi về 
tế bào học, quen đọc thương tổn của tuyến giáp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hamburger JI, Hamburger SW. Use of Needle biopsy data in diagnosis and management of thyroid nodule. In: 
Surgery of the thyroid and parathyroid glands, 3th edit, Saunders. 1991; 92-117.
2. Vanderpump MPJ, Turnbridge WMG, French JM et al. The incidence of thyroid disorders in the community: 
twenty years follow-up of the Wickham survey. Clin Endocrinol 1995; 43-55.
3. Nguyễn Vượng, Bách khoa toàn thư Bệnh học. NXB Từ điển Bách Khoa-Hà Nội 2000, Tập 2, trang 196-203.
4. Bùi Diệu, Giới thiệu Ung thư đầu mặt cổ. NXB Y học,2013, trang 186-2000.
5. Đặng Ngọc Hùng, Phạm Vinh Quang, Phạm Văn Trung, Kiều Trung Thành. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và 
đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật “Cắt bỏ nhân điều trị bệnh bướu giáp hỗn hợp đa nhân”. Công trình 
NCYHQS 2001; 3L51-56.
6. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà, Âu Nguyệt Diệu, Phương pháp chọc hút với kim nhỏ để chuẩn đoán tế 
bào học. Y học TP Hồ Chí Minh 2001; 5(1):14-19.
7. DeGroot LJ. Thyroid and ít diseases. 6th edit. 1996; 635-688

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_choc_hut_bang_kim_nho_trong_chan_doan_t.pdf