Ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nữ có sử dụng laser cắt ống phúc tinh mạc

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở

nữ có sử dụng năng lượng lazer cắt ống phúc tinh mạc. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng 30 bệnh

nhân nữ còn tồn tại ống phúc tinh mạc (ống phúc tinh mạc) được đóng kín lỗ bẹn trong bằng phẫu thuật nội soi

tại khoa Ngoại Tiết niệu – Nam học, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2020. Trong thời

gian từ tháng 11/2016 - 3/2020, chúng tôi đã điều trị cho 30 bệnh nhân nữ được chẩn đoán là thoát vị bẹn do

còn tồn tại ống phúc tinh mạc. Được chia thành hai nhóm: Nhóm A, phẫu thuật nội soi một lỗ đóng ống phúc tinh

mạc với nút thắt qua da (n = 16) và nhóm B: phẫu thuật nội soi một lỗ có sử dụng năng lượng lazer để cắt ống

phúc tinh mạc trước khi thắt qua da (n = 14). Tuổi trung bình của nghiên cứu là: 5,72 ± 2,27 tuổi. Trong đó nhóm

A: 6,00 ± 1,83 tuổi; nhóm B: 5,39 ± 2,72 tuổi. Với thời gian phẫu thuật ở nhóm A là 16,25 ± 5,63 phút và nhóm

B: 19,64 ± 4,99 phút. Thời gian vận động sớm tại giường sau phẫu thuật ở nhóm A là 3,99 ± 1,37 giờ, nhóm B

là 4,29 ± 1,77 giờ. Thời gian trẻ đi lại được sau phẫu thuật là 6,33 ± 2,15 giờ với nhóm A và 6,89 ± 2,64 giờ với

nhóm B. Thời gian nằm điều trị sau mổ lần lượt ở nhóm A và B là 1,11 ± 0,34 ngày và 1,04 ± 0,28. Không có ghi

nhận tai biến trong mổ; tái phát sau mổ 1 bệnh nhân trong nhóm A, có một trường hợp có biến chứng nhiễm trùng

chân chỉ ở nhóm B. Phẫu thuật nội soi điều trị đóng ống phúc tinh mạc (Nuck ở nữ) bằng nút thắt ngoài da có sử

dụng sử dụng năng lượng laser cắt ống phúc tinh mạc an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ hạn chế được tỷ lệ tái phát.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nữ có sử dụng laser cắt ống phúc tinh mạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nữ có sử dụng laser cắt ống phúc tinh mạc

Ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nữ có sử dụng laser cắt ống phúc tinh mạc
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
191TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Đình Liên, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 03/12/2020
Thoát vị bẹn ở trẻ nữ hiếm gặp hơn so với 
trẻ nam, mặc dù bệnh lý bẩm sinh này thường 
gặp trẻ em.1,2 Bệnh do sự đóng thất bại của ống 
phúc tinh mạc (ống Nuck ở nữ) đã khiến thành 
bụng có một khiếm khuyết, tạo điều kiện thuận 
lợi cho dịch hoặc tạng trong ổ bụng đi xuống 
vùng bẹn. Ở nữ, khi còn ống phúc tinh mạc, 
tùy thuộc vào khẩu kính và chiều dài còn lại 
của ống phúc tinh mạc mà có biểu hiện khác 
nhau: Thoát vị bẹn, nang ống Nuck. Sau sinh 
ống phúc tinh mạc nhỏ thường sẽ tự đóng đến 
trước 2 tuổi, tuy nhiên thời gian này hầu như 
ống phúc tinh mạc không thể tự đóng lại, vì vậy 
phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất.1,2,3,4 
Điều trị bệnh theo nguyên tắc của Ferguson là 
‘thắt cao ống phúc tinh mạc’’ nhưng đảm bảo 
tránh thương tổn ống dẫn tinh, bó mạch tinh 
hoàn ở nam giới.3,4 Tuy nhiên ở nữ giới chỉ có 
dây chằng tròn là một cấu trúc cố định tử cung 
đi vào ống bẹn nên có thể cắt bỏ khi phẫu thuật. 
Trước đây, phẫu thuật cơ bản để điều trị thoát vị 
bẹn ở trẻ là mổ mở với vết rạch da tại vùng bẹn 
nhằm tìm và thắt ống phúc tinh mạc. Tuy nhiên 
phương pháp này có nhiều hạn chế: Trẻ đau 
nhiều khiến thời gian điều trị và thời gian hồi 
phục tăng, sẹo lớn gây mất thẩm mỹ, đặc biệt 
ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ ĐIỀU TRỊ 
THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NỮ CÓ SỬ DỤNG LASER 
CẮT ỐNG PHÚC TINH MẠC
Nguyễn Đình Liên , Nguyễn Hoài Bắc
Trường Đại Học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn ở 
nữ có sử dụng năng lượng lazer cắt ống phúc tinh mạc. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng 30 bệnh 
nhân nữ còn tồn tại ống phúc tinh mạc (ống phúc tinh mạc) được đóng kín lỗ bẹn trong bằng phẫu thuật nội soi 
tại khoa Ngoại Tiết niệu – Nam học, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2020. Trong thời 
gian từ tháng 11/2016 - 3/2020, chúng tôi đã điều trị cho 30 bệnh nhân nữ được chẩn đoán là thoát vị bẹn do 
còn tồn tại ống phúc tinh mạc. Được chia thành hai nhóm: Nhóm A, phẫu thuật nội soi một lỗ đóng ống phúc tinh 
mạc với nút thắt qua da (n = 16) và nhóm B: phẫu thuật nội soi một lỗ có sử dụng năng lượng lazer để cắt ống 
phúc tinh mạc trước khi thắt qua da (n = 14). Tuổi trung bình của nghiên cứu là: 5,72 ± 2,27 tuổi. Trong đó nhóm 
A: 6,00 ± 1,83 tuổi; nhóm B: 5,39 ± 2,72 tuổi. Với thời gian phẫu thuật ở nhóm A là 16,25 ± 5,63 phút và nhóm 
B: 19,64 ± 4,99 phút. Thời gian vận động sớm tại giường sau phẫu thuật ở nhóm A là 3,99 ± 1,37 giờ, nhóm B 
là 4,29 ± 1,77 giờ. Thời gian trẻ đi lại được sau phẫu thuật là 6,33 ± 2,15 giờ với nhóm A và 6,89 ± 2,64 giờ với 
nhóm B. Thời gian nằm điều trị sau mổ lần lượt ở nhóm A và B là 1,11 ± 0,34 ngày và 1,04 ± 0,28. Không có ghi 
nhận tai biến trong mổ; tái phát sau mổ 1 bệnh nhân trong nhóm A, có một trường hợp có biến chứng nhiễm trùng 
chân chỉ ở nhóm B. Phẫu thuật nội soi điều trị đóng ống phúc tinh mạc (Nuck ở nữ) bằng nút thắt ngoài da có sử 
dụng sử dụng năng lượng laser cắt ống phúc tinh mạc an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ hạn chế được tỷ lệ tái phát.
Từ khóa: Thoát vị bẹn nữ giới, bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinh mạc, ống Nuck, sử dụng laser cắt 
ống phúc tinh mạc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
192 TCNCYH 134 (10) - 2020
không thể tầm soát được ống phúc tinh mạc đối 
bên cũng như các di tật trong ổ bụng. 4 Từ năm 
1997, El – Gohary là người đầu tiên báo cáo 
điều trị thoát vị bẹn ở nữ bằng phương pháp mổ 
nội soi, khâu đóng ống phúc tinh mạc.1 Tới năm 
2017 Novotny báo cáo xử lý ống phúc tinh mạc 
bằng điện đơn cực, đốt ống phúc tinh mạc và 
dây chằng tròn qua nội soi 5. Để giảm thiểu sự 
xâm lấn qua các lỗ trocart, tăng tính thẩm mỹ 
thì Ozgediz D (2007) dựa trên các kỹ thuật của 
Prasad (2003) đã ứng dụng kỹ thuật thắt ống 
phúc tinh mạc với nút thắt ngoài da đảm bảo 
tính an toàn, ít xâm lấn, thời gian mổ ngắn và 
đáp ứng tính thẩm mỹ.4 Hạn chế của kỹ thuật 
thắt ống phúc tinh mạc ngoài da là không cắt 
được ống phúc tinh mạc sẽ là nguyên nhân tái 
phát.Với báo cáo của Dołowy Ł về tính an toàn 
của laser phẫu thuật, chúng tôi tiến hành sửa 
đổi kỹ thuật nội soi với nút thắt qua da được mô 
tả bởi Ozgediz D, Nguyễn Đình Liên và cộng sự 
bằng sử dụng lazer homilum điều trị thoát vị bẹn 
ở nữ giới.6,7 Chúng tôi chưa thấy có báo nào đã 
được công bố về ứng dụng này. Chính vì vậy 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh 
giá kết quả phẫu thuật, tai biến, biến chứng và 
tỷ lệ tái phát của phương pháp phẫu thuật nội 
soi 1 lỗ thắt điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nữ có sử 
dụng laser cắt ống phúc tinh mạc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 3 năm 2020. 
Chúng tôi đánh giá tất cả 30 bệnh nhân vào 
viện với mã bệnh: “thoát vị bẹn do còn ống 
phúc tinh mạc” ở trẻ nữ được phẫu thuật nội 
soi (phẫu thuật nội soi). Chia thành 2 nhóm 
can thiệp lâm sàng: Nhóm được áp dụng phẫu 
thuật nội soi hỗ trợ sử dụng lỗ trocart tại rốn 
với nút thắt ống phúc tinh mạc qua da (nhóm 
A): 16 trẻ. Nhóm B được sử dụng kỹ thuật như 
nhóm A nhưng có sử dụng năng lượng lazer 
holmium để cắt ống phúc tinh mạc: 14 trẻ.
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
Trẻ nữ ≤ 15 tuổi được chẩn đoán và phẫu 
thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn do còn ống 
phúc tinh mạc. 
Bố mẹ hoặc người giám hộ trẻ đồng ý tham 
gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ nữ không thuộc đối tượng nghiên cứu.
Các trường hợp có bệnh lý toàn thân nặng, 
chưa ổn định.
2. Phương pháp 
Nghiên cứu can thiệp lâm sang hồi cứu và 
tiến cứu, có nhóm chứng. Thu thập các chỉ số 
lâm sàng, thời gian phẫu thuật, thời gian nằm 
viện sau mổ, thời gian vận động tại giường (tính 
từ lúc thoát mê tới thời gian bắt đầu ngồi dậy tại 
giường); thời gian đi lại tính từ lúc thoát mê tới 
lúc bắt đầu đi xuống giường ở trẻ lớn, trẻ nhỏ 
chạy nhảy trên giường); tai biến, biến chứng...
Quy trình phẫu thuật.
Vô cảm
 - Gây mê nội khí quản. Tê sau mổ tại chân 
trocart và vùng chỉ khâu ở bẹn bằng Lidocain 
1%.
Các bước tiến hành
 - Phẫu thuật nội soi đóng ống phúc tinh mạc 
điều trị thoát vị bẹn ở nữ giới được thực hiện 
dưới dây mê toàn thân, bệnh nhân được đặt ở 
tư thế: Nằm ngửa, tư thế Trendelemburg. Đặt 
Amplazt qua rốn 20Fr, đưa ống nội soi vào ổ 
bụng để chẩn đoán và tầm soát ống phúc tinh 
mạc đối bên, bệnh lý bẩm sinh khác trong ổ 
bụng.
Với nhóm A: Vị trí đặt lỗ trocart thao tác: 1 
lỗ trocart 5mm cho ống nội soi đặt tại lỗ rốn. 
Sử dụng chỉ vicryl cỡ 1.0, luồn từ ngoài tại vị trí 
vùng bẹn ngay lỗ bẹn trong vào trong ổ bụng. 
Dưới màn hình camera nội soi, khâu móc phúc 
mạc, đưa đầu kim ra ngoài ngay tại vị trí lỗ đâm 
kim ban đầu 3,8. Khâu chỉ PDS 3.0 vào đuôi chỉ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
193TCNCYH 134 (10) - 2020
viryl 1.0, kéo bỏ chỉ 1.0 để thay thế hoàn toàn bằng chỉ PDS. Buộc chỉ thắt ống phúc tinh mạc, vùi 
nút chỉ dưới da 7. Tăng cường mũi thứ 2 nếu chưa đảm bảo kín ống phúc tinh mạc.
Với nhóm B: Kỹ thuật khâu đóng ống phúc tinh mạc tương tự nhóm A, nhưng có sự khác biệt về 
sử dụng năng lượng laser holium (1 - 15J) dưới que định hướng để cắt đốt phúc mạc theo chu vi của 
lỗ bẹn trong sau đó thắt ống phúc tinh mạc như nhóm A. Đặt ống nội soi bàng quang, qua adapter 
luồn que định hướng chứa dây laser vào để cắt ống phúc tinh mạc.
Khi phát hiện được bất thường hoặc dị tật bẩm sinh cần phải điều trị thì chuyển sang kỹ thuật nội 
soi 3 trocart hoặc mổ mở.
Hình 1. Lỗ bẹn trong còn ống phúc tinh mạc Hình 2. Cắt ống phúc tinh mạc bằng Laser
Hình 3. Khâu lấy hết chu vi ống phúc tinh mạc Hình 4. Thay chỉ Vicryl bằng PDS
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Chẩn đoán lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
(N = 30) A (N = 16) B (N = 14)
Tuổi (năm) 5,72 ± 2,27 6,00 ± 1,83 5,39 ± 2,72
Tiền sử 
1 ca thoát vị đối 
bên sau mổ mở
1 ca thoát vị bẹn tái phát với 
nút thắt ngoài da.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
194 TCNCYH 134 (10) - 2020
Nhóm nghiên cứu
(N = 30) A (N = 16) B (N = 14)
Vị trí thoát vị (P) 16 (53,5%) 9 (56,3%) 7 (50%)
(T) 12 (40%) 6 (35,5%) 6 (42,8%)
2 bên 2 (6,5%) 1 (8,2%) 1 (7,2%)
Không có khác biệt về độ tuổi của 2 nhóm nghiên cứu. Thoát vị chủ yếu ở bên (P)
Bảng 2. Kết quả điều trị của 2 nhóm nghiên cứu
Chỉ số nghiên cứu
Nghiên cứu
(N = 30)
Nhóm A
(N = 16)
Nhóm B
(N = 14)
Phát hiện và xử lý ống phúc 
tinh mạc đối bên
(P) 7 (23,3%) 5 (31,25%) 2 (14,3%)
(T) 7 (23,3%) 4 (25%) 3 (21,4%)
Tổng 14 (46,6%) 9 (56,25%) 5 (35,7%)
Thời gian phẫu thuật (phút)
Tổng
17,83 ± 5,52
[10 - 25]
16,25 ± 5,63*
[10 – 25]
19,64 ± 4,99*
[10 – 25]
Thắt 1 bên
(N = 14)
15,40 ± 5,71 11,70 ± 4,08
(N = 6)
18,10 ± 5,30
(N = 8)
Thắt 2 bên
(N = 16)
20,00 ± 4,27 19,00 ± 4,59
(N = 10)
21,70 ± 4,08
(N = 6)
Thời gian vận động tại giường 
sau phẫu thuật (giờ)
4,12 ± 1,55
[2 - 9]
3,99 ± 1,37**
[2 –6,5]
4,29 ± 1,78**
[3 – 9]
Thời gian đi lại sau phẫu thuật (giờ)
6,60 ± 2,37
[3–12]
6,33 ± 
[3 – 11,5]
6,89 ± 
[3,5 – 12]
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày)
1,08 ± 0,31
[0,08 – 2,08]
1,11±
[0,21 – 2,3]
1,04 ± 
[0,08–1,13]
Biến chứng
Nhiễm trùng chân chỉ 1 (3,33%) 0 1 (7,14%)
Tái phát 1 (3,33%) 1 (6,25%) 0
Thời gian theo dõi sau mổ (tháng) 18,69 ± 3,54 30,68 ± 4,49 5,76 ± 1,38
Chú thích: Kiểm đinh 
*: p = 0,09 a: p = 0,54 **: p = 0,59 b: p = 0,56.
Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật, thời gian vận động sau mổ tại giường, thời gian 
đi lại sau phẫu thuật giữa 2 nhóm nghiên cứu.
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,72, với nhóm A là 6,00 và 5,39 (Bảng 1) ở 
nhóm B tương tự với nghiên cứu của tương tự của Hinoki A là 6 tuổi 10. Tuổi trung bình của nghiên 
cứu lớn hơn so với Lee SR là 3,31 tuổi, và của Novotny NM là 4 tuổi 2,5. Sự khác biệt này do lựa 
chọn độ tuổi nghiên cứu.
Tỷ lệ thoát vị bẹn bên (P) chiếm 53,33% (16/30) lớn hơn bên (T) chiếm 40,00% (12/30) tương tự 
kết quả nghiên cứu của El - Gohary là 53,6 % (P); 32,1% (T) và của Novotny NM là 57% (P); 42% 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
195TCNCYH 134 (10) - 2020
(T). Phù hợp với các y văn là thoát vị bẹn ở trẻ 
nữ thường gặp nhất ở bên phải1,2,5.
Trong nghiên cứu có: 1 trường hợp có tiền 
sử mổ mở xuất hiện thoát vị bẹn đối bên ở 
nhóm A. Ở nhóm B cũng ghi nhận một ca có 
tiền sử thắt ống phúc tinh mạc qua da ở nhóm 
A bị tái phát. Nguyên nhân tái phát ở trường 
hợp này là không đóng kín ống phúc tinh mạc. 
Chứng minh ưu điểm của phẫu thuật nội soi, sử 
dụng laser có thể chỉ định cho trường hợp thoát 
vị bẹn tái phát ở nữ và khẳng định cắt ống phúc 
tinh mạc sẽ hạn chế được tỷ lệ tái phát trong 
điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em.3,7
Chúng tôi đã phát hiện và xử lý 14 ca còn 
ống phúc tinh mạc đối bên, chiếm 50% (14/28) 
(Bảng 2). Kết quả này cũng tương tự với nhiều 
báo cáo là ở trẻ nữ có tỷ lệ còn ống phúc tinh 
mạc đối bên cao; khuyến cáo tìm và thắt ống 
phúc tinh mạc đối bên trong phẫu thuật nội soi 
để dự phòng xuất hiện thoát vị bẹn trong tương 
lai.8,9
Không có sự khác biệt về thời gian mổ của 
nhóm A (16,25 phút) và của nhóm B (19,64 
phút). Thời gian phẫu thuật ngắn cho các bệnh 
nhân chỉ xử lý ống phúc tinh mạc 1 bên với 
nhóm A là 11,7 phút, nhóm B là 18,10 phút. 
Đồng thời tăng thêm khoảng 5 phút nếu có xử 
lý cả 2 bên: 19,00 phút (nhóm A) và 21,70 phút 
(nhóm B). Kết quả nghiên cứu tương tự với các 
báo cáo của Kastenberg Z, Endo M và Hinoki 
A có thời gian mổ trung bình dao động từ 18 
đến 21,3 phút ( mổ 1 bên) và 28 – 42 phút (mổ 
2 bên).8,9,10 Thời gian phẫu thuật của kỹ thuật 
thắt ống phúc tinh mạc qua da ngắn hơn báo 
cáo của Lee SR (17,8 phút) và Lipskar AM (37 
phút) vì không cần thời gian đặt thêm 2 trocart 
thao tác, không có thì cắt hoặc đốt ống phúc 
tinh mạc 2,11. Sự kéo dài thời gian phẫu thuật ở 
nhóm B so với nhóm A là cần thời gian cho thì 
cắt ống phúc tinh mạc bằng năng lượng laser. 
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 
không có sự khác biệt về khả năng vận động tại 
giường sớm: Ở nhóm A là 3,99 giờ và 4,29 giờ 
so với nhóm B. Và tương tự cũng không sự khác 
biệt về thời gian trẻ có thể đi lại sau phẫu thuật 
giữa nhóm A là 6,33 giờ so với nhóm B là 6,89 
giờ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự 
nghiên cứu của nhiều báo cáo về kỹ thuật nội 
soi thắt ống phúc tinh mạc qua da là giúp bệnh 
nhân vận động và đi lại sớm ngay sau mổ.2,3,7 
Do bệnh nhân hồi phục sớm nên thời gian nằm 
viện sau mổ của nhóm A là 1,11 ngày và nhóm 
B là 1,04 ngày, của bộ nghiên cứu là 1,08 ngày. 
Sự khác biệt của các nhóm không có ý nghĩa 
thống kê. Kết quả của chúng tôi tương đương 
với nghiên cứu của Schier F, Lee RS, Ozgediz 
D, Nguyễn Đình Liên có thời gian nằm viện điều 
trị sau mổ thường là 1 ngày.2,3,4,7,8 Cho thấy, khi 
sử dụng laser để cắt ống phúc tinh mạc không 
làm tăng thời gian điều trị so với kỹ thuật thắt 
trong phúc mạc hoặc nút thắt ngoài phúc mạc 
thông thường. 
Với thời gian theo dõi là 18,69 tháng, tỷ lệ tái 
phát chung của nghiên cứu là 3,33% (1/30) và 
với nhóm A là 6,25% (1/16) tương đương của 
El – Gohary là 3,6% nhưng cao hơn các nghiên 
cứu của Lipskar AM (0,083%) và Ozgediz D 
(2,1%).1,3,11 Riêng ở nhóm B không gặp trường 
hợp nào tái phát, kết quả nghiên cứu tương tự 
báo cáo của Kastenberg Z, Endo M, Hanoki 
A, Novotny NM. Đây chính là ưu điểm của kỹ 
thuật nội soi cắt, thắt ống phúc tinh mạc bằng 
laser hơn so với các kỹ thuật nút thắt qua da 
đơn thuần ở trẻ nữ. 5,8,9,10 Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, không ghi nhận như tai biến và biến 
chứng xảy ra trong phẫu thuật, chứng tỏ nghiên 
cứu có tính an toàn. Chúng tôi chưa gặp trường 
hợp nào bị u hạt chỉ như của Ozgediz D hoặc 
xuất hiện sẹo ở thành bụng nhưng có 1 ca đến 
tái khám vì nhiễm trùng chân chỉ ở bẹn ở nhóm 
A.1,2,3 Chứng tỏ nghiên cứu đảm bảo thẩm mỹ.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
196 TCNCYH 134 (10) - 2020
V. KẾT LUẬN
Trong thời gian 5 năm nghiên cứu, chúng tôi 
đồng quan điểm với nghiên cứu của các tác giả 
trên thế giới, bệnh ít gặp ở nữ giới. phẫu thuật 
nội soi ổ bụng có vai trò quan trọng trong việc 
tầm soát, chẩn đoán xác định còn ống phúc tinh 
mạc đối bên. Đặc biệt chúng tôi nhận thấy ứng 
dụng laser để cắt ống phúc tinh mạc ở trẻ nữ 
cho phẫu thuật nội soi theo kỹ thuật một trocart 
cắt, thắt ống phúc tinh mạc qua da thì: An toàn, 
hiệu quả, nhanh hồi phục, thẩm mỹ, thời gian 
điều trị ngắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. El - Gohary, M. A. (1997). Laparoscopic 
Ligation of Inguinal Hernia in Girls. Pediatric 
Endosurgery & Innovative Techniques, 1(3), 
185–188.
2. Lee SR (2018). Laparoscopic Treatment of 
Hydrocele of the Canal of Nuck in Pediatric 
Patients.Eur J Pediatr Surg;28(4):378 - 382.
3. Ozgediz, D., Roayaie, K., Lee, H., Nobuhara, 
K. K., Farmer, D. L., Bratton, B., & Harrison, 
M. R. (2007). Subcutaneous endoscopically 
assisted ligation (SEAL) of the internal ring for 
repair of inguinal hernias in children: report of 
a new technique and early results. Surgical 
Endoscopy, 21(8), 1327–1331. 
4. Schier, F. (2006). Laparoscopic inguinal 
hernia repair—a prospective personal series 
of 542 children. Journal of Pediatric Surgery, 
41(6), 1081–1084.
5. Novotny NM, Puentes MC, Leopold R, 
Ortega M, Godoy - Lenz J (2017) The Burnia: 
Laparoscopic Sutureless Inguinal Hernia 
Repair in Girls J Laparoendosc Adv Surg Tech 
A.;27(4):430 - 433. 
6. Dołowy Ł, Krajewski W, Dembowski J, 
Zdrojowy R1, Kołodziej A (2015). The role of 
lasers in modern urology. Cent European J 
Urol;68(2):175 - 82.
7. Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Hoài Bắc và cộng 
sự (2017), “ Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý 
tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp 
khâu thắt ống phúc tinh mạc qua da có nội soi 
ổ bụng hỗ trợ ở trẻ em”, tạp chí y học lâm sàng; 
số tháng 8/2017.
8. Kastenberg Z, Bruzoni M, Dutta S (2011) A 
modification of the laparoscopic transcutaneous 
inguinal hernia repair to achieve transfixation 
ligature of the hernia sac. J Pediatr Surg 
46:1658 - 1664
9. Endo M, Ukiyama E (2001) Laparoscopic 
Closure of Patent Processus Vaginalis in Girls 
with Inguinal Hernia Using a Specially Devised 
Suture Needle. Pediatr Endosurgery Innov 
Techn 5:187 - 191
10. Hinoki, A., Rie, I., Kitagawa, D., Koiwai, 
K., Tanimizu, T., Hase, K., & Takahashi, S. 
(2016). Subcutaneous endoscopically assisted 
ligation usingminiport for the treatment of 
girls with inguinal hernia. Annals of Pediatric 
Surgery, 12(2), 73–76. 
11. Lipskar AM, Soffer SZ, Glick RD, Rosen 
NG, Levitt MA,Hong AR (2010).Laparoscopic 
inguinal hernia inversion and ligation in female 
children: A review of 173 consecutive cases at 
a single institution. J Pediatr Surg; 45:1370– 
1374.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
197TCNCYH 134 (10) - 2020
Summary
APPLICATION OF ONE - TROCAR LAPAROSCOPY WITH 
LASER EXCISION OF PROCESSUS VAGINALIS IN HERNIA 
REPAIR FOR GIRLS
To evaluate the results of the single – port laparoscopic surgery for repairing inguinal hernia in 
female in two methods: percutaneous PV ligation surgery only or using laser energy to cut the PV 
before surgery. We assigned all female patients diagnosed with patent processus vaginalis (PPV) 
and laparoscopically treated by tying up the internal inguinal ring at the Department of Urology 
and Andrology of HMU hospital from November 2016 to March 2020. We classified the patients 
into two groups. Group A included patients solely undergoing the PV ligation surgery. With group 
B, we used laser energy to cut the PV before closing it off. All the procedures were carried out 
endoscopically. Within about 2.5 years, we selected 30 female patients diagnosed of inguinal 
hernia due to the presence of PV. There were 16 patients in group A and 14 were categorized 
in group B. The mean age of study group was 5.72 ± 2.27 years; it was 6.00 ± 1.83 and 5.39 ± 
2.72 years in group A and B, respectively. The mean operating time was 16.25 ± 5.63 minutes per 
case in group A and one case in group B required an average time of 19.64 ± 4.99 minutes to be 
completed. Patients in group A could have bed mobility within the mean time of 3.99 ± 1.37 hours 
post - operatively and group B mean time was 4.29 ± 1.77 hours. Children in group A and group 
B, respectively, could walk around after 6.33 ± 2.15 hours and 6.89 ± 2.64 hours counted from 
the start of the surgery time. The post - operative hospitalization time of group A was 1.11 ± 0.34 
days and of group B was 1.04 ± 0.28 days. None of the patients developed complication during 
surgery. There was one recurrence case in group A and one patient with stitch infection in group B. 
We suggest that laparoscopic closure of PV (Nuck tube in women) with surgical knots on the skin 
using laser energy is a safe and effective method. This procedure can minimize the recurrence rate.
Keywords: Female inguinal hernia, patent processus vaginalis, Nuck tube, laser energy to 
cut the processus vaginalis.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phau_thuat_noi_soi_mot_lo_dieu_tri_thoat_vi_ben_o_t.pdf