Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (nam 73, nữ 27), với 103 niệu quản có sỏi được nội

soi tán sỏi niệu quản ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh

viện quân y 175 từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2014. Kết quả: kích thước sỏi trung bình:

12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm) ; Tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công 99%; Thời

gian tán trung bình: 23,9 ± 14,8 phút (15- 60 phút); Tỉ lệ sạch sỏi sau tán sỏi: 96,4%;

Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,74 ± 1,24 ngày; Tỉ lệ biến chứng chung: 11%; Kết

quả sau 3 tháng: Sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống

28,2% trên siêu âm; Độ lọc cầu thận tăng từ 27,94 ± 11,49 ml/phút trước tán sỏi lên

38,33 ± 13,08 ml/phút sau tán sỏi

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175

Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
93
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu quản (NQ) là bệnh thường 
gặp, chiếm khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, 
đứng thứ hai sau sỏi thận. Đây là loại sỏi 
gây bế tắc và thương tổn sớm ở đường tiết 
niệu trên nếu không được điều trị kịp thời 
ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER TÁN SỎI NIỆU QUẢN QUA 
NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Thị Hồng Oanh1, Hoàng Thanh Bình1
Nguyễn Thành Đức1, Nguyễn Việt Cường1
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (nam 73, nữ 27), với 103 niệu quản có sỏi được nội 
soi tán sỏi niệu quản ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh 
viện quân y 175 từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2014. Kết quả: kích thước sỏi trung bình: 
12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm) ; Tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công 99%; Thời 
gian tán trung bình: 23,9 ± 14,8 phút (15- 60 phút); Tỉ lệ sạch sỏi sau tán sỏi: 96,4%; 
Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,74 ± 1,24 ngày; Tỉ lệ biến chứng chung: 11%; Kết 
quả sau 3 tháng: Sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống 
28,2% trên siêu âm; Độ lọc cầu thận tăng từ 27,94 ± 11,49 ml/phút trước tán sỏi lên 
38,33 ± 13,08 ml/phút sau tán sỏi.
RESULTS OF TREATEMENT BY RETROGRADE ENDOSCOPIC 
URETEROLITHOTRIPSY WITH LASER THERAPY 
AT 175 MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Study on 100 patients (male 73, female 27) with 103 ureters having stones, who 
have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy with Laser therapy at 
the department of Urology, Military Hospital 175 from December 2012 to July 2014. 
Results: stones size: 12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm); successful rate 99%, average time 
lithotripsy: 23,9 ± 14,8 phút (15-60 phút); Stone clearance rate is the gravel access 
96,4% after lithotripsy; average duration of treatment after lithotripsy: 2,74 ± 1,24 
ngày; Overall complications: 11%; Results of three months: Stone clearance rate is the 
gravel access 100 %; The rate of hydronephrosis was decreased from 100% to 28,2% on 
ultrasonography; Glomerular filtration rate was increased from 27,94 ± 11,49ml/minute 
to 38,33 ± 13,08 ml/minute.
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Oanh ([email protected])
Ngày nhận bài: 03/4/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/5/2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
94
[3].
Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ 
yếu là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều 
phương pháp điều trị hiện đại. Tán sỏi 
qua nội soi niệu quản ngược dòng là một 
phương pháp điều trị ít xâm hại được ưu 
tiên lựa chọn. Nguồn năng lượng tán đa 
dạng. Mỗi nguồn năng lượng có những ưu 
điểm và hạn chế riêng. Dùng năng lượng 
Laser có ưu việt hơn hẳn do có thể phá hủy 
được mọi loại sỏi, không phụ thuộc vào độ 
cứng và kích thước của sỏi. Những trường 
hợp có niêm mạc sùi kiểu giả pô-líp bọc 
quanh sỏi, có thể dùng Laser đốt pô-líp, 
sau đó tán sỏi [1,4]. 
Phương pháp nội soi ngược dòng tán 
sỏi niệu quản với nguồn tán laser đã được 
áp dụng ở Việt nam từ những năm đầu của 
thế kỉ 21 và ngày càng hoàn thiện. Tuy 
nhiên vẫn còn có một tỉ lệ thất bại cùng 
với những tai biến, biến chứng thậm chí có 
cả những biến chứng nặng như tổn thương 
niệu quản, lâu dài gây hẹp niệu quản.
Để có những luận cứ xác thực, tin cậy 
về kết quả điều trị cũng như biến chứng xa 
của phương pháp này, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng năng lượng 
Laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược 
dòng tại bệnh viện 175” nhằm mục tiêu: 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản.
Đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản 
qua nội soi ngược dòng với nguồn năng 
lượng Laser.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 100 
bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản (SNQ) được 
điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi 
ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại 
khoa Ngoại tiết niệu, bệnh viện quân y 175 
từ tháng 12/2012 đến tháng 7/ 2014.
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: sỏi niệu 
quản một hoặc hai bên, có hoặc không kết 
hợp sỏi thận, kích thước sỏi ≤ 20 mm, có 
chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi 
nội soi ngược dòng với năng lượng Laser. 
Các BN được khám lâm sàng, làm 
xét nghiệm thường qui, siêu âm, chụp X 
quang hệ niệu thường (KUB), thận thuốc 
tĩnh mạch (UIV), xạ hình thận. Một số BN 
có sỏi kém cản quang được chụp CT đa lát 
cắt (MSCT) hệ niệu có dựng hình NQ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu:
 Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt 
ngang, không đối chứng.
2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
2.2.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản:
Đặc điểm BN: tuổi, giới, triệu chứng 
lâm sàng, tiền sử phẫu thuật, bệnh kết hợp.
Đặc điểm sỏi niệu quản: Vị trí, số 
lượng, kích thước, đậm độ cản quang, màu 
sắc.
Đặc điểm đường niệu phía trên sỏi: 
mức độ ứ nước của thận, chức năng thận 
bên có sỏi, hình dáng niệu quản, lưu thông 
đường niệu.
2.2.2. Kết quả nội soi tán sỏi niệu 
quản.
Kết quả gần: tỉ lệ đặt được máy soi 
và tán sỏi thành công, thời gian tán sỏi, tỉ 
lệ sạch sỏi, tỉ lệ đặt thông JJ, ngày điều trị 
hậu phẫu, các BC sớm sau tán sỏi.
Kết quả xa: sạch sỏi, cải thiện mức 
độ ứ nước và chức năng thận. (bệnh nhân 
được tái khám sau 1 tháng và 3 tháng, chụp 
KUB, Siêu âm, UIV, xạ hình thận
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
95
2.3. Phương tiện nghiên cứu: Bộ 
nội soi tán sỏi niệu quản gồm ống soi 
cứng 9.5Fr Karl- Storz, máy tán sỏi Laser 
Sphinx Ho: YAG- Fiber 400-600 micron 
của hãng Lisa Laser CHLB Đức, máy X-
quang C- arm, dây dẫn đường, rọ bắt sỏi.
2.4. Qui trình nội soi tán sỏi niệu 
quản
Bệnh nhân được gây tê tủy sống hoặc 
gây mê nội khí quản. Nằm tư thế sản khoa. 
Đặt máy soi vào bàng quang (BQ), xác 
định 2 miệng NQ. Luồn dây dẫn đường qua 
miệng NQ, đưa ống soi theo dây dẫn tiếp 
cận sỏi. Sỏi được tán vụn bằng đầu tán La-
ser, đối với những mảnh sỏi lớn hơn được 
lấy ra ngoài bằng rọ bắt sỏi. Đặt thông NQ 
bằng ống oxy 8fr, hoặc JJ tùy tình trạng 
NQ sau tán sỏi. Đặt sonde tiểu lưu.
2.5. Xử lí số liệu: các số liệu được xử 
lý bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh các 
biến định lượng bằng kiểm định t-test. So 
sánh 2 tỉ lệ % bằng kiểm định χ2. Các phép 
kiểm được coi là có ý nghĩa thống kê khi 
giá trị của p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
bệnh nhân sỏi niệu quản
1.1. Đặc điểm lâm sàng. 
Giới nam 73, nữ 27, tỉ lệ nam/ nữ = 
2,7/1.
Tuổi trung bình 45, 47 ± 11, 84 (21-77 
tuổi). Tuổi 20- 60 chiếm đa số (90%). 
Các triệu chứng thường gặp: sốt 
(3,8%), đau hông lưng (75%), đau quặn 
thận (26%), tiểu máu đại thể hoặc vi thể 
(43%), tiểu buốt (50%).
Tiền sử phẫu thuật cùng bên hoặc 
khác bên (n=100): tán sỏi ngoài cơ thể (3), 
NSTSNQ ngược dòng (5), nội soi sau phúc 
mạc (2), tán sỏi ngoài cơ thể + nội soi tán 
sỏi niệu quản ngược dòng (4), mổ mở (6), 
phẫu thuật khác: cắt đốt nội soi tiền liệt 
tuyến, bóp sỏi bàng quang, tạo hình khúc 
nối niệu quản bể thận
1.2. Đặc điểm sỏi và đường niệu bên 
có sỏi niệu quản, chức năng thận.
1.2.1. Vị trí sỏi
Vị trí sỏi theo từng bên NQ: sỏi bên 
phải: 41 BN; bên trái: 48 BN; Sỏi hai bên: 
11 BN. Chúng tôi chỉ tán sỏi 2 bên một thì 
cho 3 BN, như vậy chúng tôi tiến hành tán 
sỏi cho 103 NQ có sỏi.
Vị trí sỏi trên từng đoạn niệu quản (n= 
103). Sỏi 1/3 trên: 46 (44,7%), 1/3 giũa: 
19 (18,4%), 1/3 dưới 38 (36,9%). 20 BN 
có SNQ kết hợp với sỏi vị trí khác trên hệ 
niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận cùng 
bên hoặc khác bên.
1.2.2. Kích thước sỏi (n= 103):
Kích thước sỏi trung bình: 12,48 ± 2,9 
mm (9-20 mm).
Dưới 10 mm: 21 (20,4%); 10-15 mm: 
68: (66%); 16-20mm: 14 (13,6%). 
1.2.3. Số lượng sỏi trên 1 niệu quản 
(n=103):
1 viên: 96 (93,2%); 2 viên (gần nhau: 3 
(2,9%); xa nhau: 1 (1%). Chuỗi: 3 (2,9%).
1.2.4. Màu sắc và đậm độ cản quang 
của sỏi:
Đậm độ cản quang trên phim KUB 
(n= 103). Cản quang kém: 12 (11,65%); 
trung bình: 81 (78,64%); đậm: 10 (9,71).
Màu sắc: quá trình nội soi, chúng tôi 
chỉ tiếp cận được sỏi ở 102 trường hợp 
(102 niệu quản). Sỏi có màu trắng đục: 5 
(4,96%); vàng, xù xì: 94 (92%); đen, nhẵn: 
3 (2,94%).
1.2.5. Đặc điểm của đường niệu bên 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
96
có sỏi
* Mức độ ứ nước của thận trên siêu 
âm (n=103):
Độ I: 41 (39,8%); Độ II: 45 (43,7%); 
Độ III: 17 (16,5%).
* Chức năng thận trên UIV (n=103)
Thận phân tiết bình thường: 56/103 
(54,4%); chậm: 31/103 (30,1%); không 
phân tiết: 16/103 (15,5%).
Lưu thông đường niệu trên UIV (n= 
103): Thuốc không xuống niệu quản: 12 
(20,4%); dừng trên sỏi: 35 (34%); qua sỏi 
xuống bàng quang: 25 (24,2%); không xác 
định: 22/103 (21,4%) vì thận không ngấm 
thuốc.
* Chức năng thận trên xạ hình: 
33/100 BN được làm xạ hình thận, 
cho thấy: 
Độ lọc cầu thận trước tán sỏi: 27,94 
± 11,49 ml/phút; 22/33 BN có tắc nghẽn 
lưu thông, với T1/2 > 20 phút, chiếm tỉ lệ 
67,7%.
2. Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 
bằng Ho: YAG Laser
2.1. Kết quả gần:
* Tình trạng niệu quản dưới sỏi trước 
khi soi và tán sỏi (n=103)
Bình thường: 73 (70,9%); hẹp nhẹ: 16 
(15,5%), giãn: 6 (5,8%); gập góc không 
hoàn toàn: 8 (7,8%).
* Niêm mạc niệu quản tại vị trí sỏi 
trước tán sỏi (n=102): 
102 trường hợp soi và tiếp cận sỏi 
thấy niêm mạc niệu quản tại vị trí sỏi: 
bình thường: 28 (27,4%); xung huyết: 
36 (35,3%); tăng sinh dạng pô–líp: 18 
(17,6%); khảm (dính vào sỏi): 20 (19,6%).
* Đặt được máy soi và tán sỏi thành 
công 102/103 niệu quản có sỏi (99%). 3 
BN có sỏi NQ 2 bên được tán sỏi 2 bên 1 
thì; tỉ lệ Đặt JJ sau tán sỏi: 64/102 (62,7%).
Thời gian tán sỏi trung bình 23,9 ± 
14,8 phút (15- 60 phút).
Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 
2,74 ± 1,24 ngày.
Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi: 96/102 
(94,1%), sạch sau 4-12 tuần 6/102 (5,9%).
* Thất bại: 
Không đặt được máy soi 1 trường hợp 
(1 %) do sỏi 1/3 trên niệu quản, kích thước 
lớn, chuyển nội soi sau phúc mạc lấy sỏi.
* Biến chứng: sốt cao 4 (4,04%), tiểu 
máu 5 (5,05%), đau quặn thận : 1 (1,01%).
3.2.2. Kết quả sau 3 tháng: 82 BN tái 
khám với 85 thận được khảo sát, cho thấy:
- Tỉ lệ sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ 
nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống 
28,2% trên siêu âm với p < 0,001, mức độ 
ứ nước có cải thiện, không có trường hợp 
nào thận ứ nước độ III.
- 33 BN được làm xạ hình trước và 
sau tán sỏi: ĐLCT tăng từ 27,94±11,49 ml/
phút trước tán sỏi lên 38,33±13,08 ml/phút 
sau tán sỏi với p < 0,001. Tỉ lệ tăng độ lọc 
cầu thận 87,88%. 2 BN trước mổ có ĐLCT 
là 5 và 8 ml/phút, sau mổ là 18 và 20,34 
ml/ phút.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
bệnh nhân sỏi niệu quản 
1.1 Đặc điểm lâm sàng:
Tỉ lệ nam/nữ = 2,7/1. Tuổi 20-60 
chiếm đa số, là độ tuổi lao động. Lí do vào 
viện: đau hông lưng âm ỉ hoặc đau quặn 
thận, tiểu buốt, tiểu máu đại thể hoặc vi 
thể. Những trường hợp có biểu hiện nhiễm 
trùng niệu trước mổ đều được điều trị bằng 
kháng sinh, kháng viêm và hết các biểu hiện 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
97
lâm sàng và xét nghiệm về bình thường, 
chúng tôi mới tiến hành phẫu thuật. 20 BN 
(20%) đã có tiền sử phẫu thuật sỏi tiết niệu 
cùng bên hoặc khác bên và có ảnh hưởng 
đến chức năng thận, đường niệu phía trên 
sỏi. 11BN sỏi NQ 2 bên, chúng tôi chỉ thực 
hiện tán sỏi 2 bên một thì cho 3 BN. 
1.2. Đặc điểm sỏi:
Vị trí sỏi NQ gặp cả 1/3 trên, giữa và 
dưới. Kích thước sỏi trung bình 12, 48 ± 
2,9 mm. Đa số sỏi cản quang. Sỏi kém cản 
quang chỉ được phát hiện khi chụp MSCT. 
Tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị bằng phương 
pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng ít thay 
đổi theo kích thước. Tuy nhiên vị trí sỏi 
có ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi. Turkc 
và cộng sự (2011) nghiên cứu phân tích 
đa trung tâm, tỉ lệ sạch sỏi với NQ đoạn 
xa khoảng 90-100%, đoạn gần chỉ khoảng 
74% [8].
1.3. Đặc điểm của đường niệu phía 
trên sỏi
Ứ nước thận, thận không phân tiết 
thuốc, tắc nghẽn lưu thông, là những biến 
chứng do sỏi gây ra phù hợp với y văn [3]. 
Những BN Thận ứ nước độ III (17 BN) 
thường có sang thương dạng pô-líp dưới 
sỏi hoặc sỏi khảm. Dùng Laser đốt teo các 
sang thương pô-líp, bộc lộ sỏi để tán sỏi. 
Đây là ưu điểm vượt trội của tán sỏi Laser 
so với cơ học. BN có hẹp NQ hoăc những 
trường hợp NQ giãn lớn, gập góc cũng là 
những trở ngại khi soi NQ, chúng tôi phải 
dùng 2 dây dẫn đường để làm thẳng NQ. 
3. Kết quả tán sỏi 
3.1. Kết quả gần
Tỉ lệ đặt được máy soi và tán thành 
công là 99%, thời gian tán trung bình là 
23,9 ± 14,8 phút; Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau 
tán 96,4%; Ngày điều trị hậu phẫu 2,74 ± 
1,24 ngày. Đặt JJ: 64/102 (62,7 %). Lê Anh 
Tuấn, nguyễn Tuấn Vinh năm 2004, thực 
hiện tán sỏi Laser cho 175 BN sỏi NQ, 
thành công 98,3%, tỉ lệ đặt J J là 100%; 
thủng NQ 1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 
và 3 là 10, 2% [7]. Đỗ Ngọc Thế và cộng 
sự (2012), tán sỏi cho 107 BN, tỉ lệ nội soi 
và tán sỏi thành công là 88, 8%; thời gian 
tán 24, 95± 9, 98 phút, ngày điều trị trung 
bình là 2,3 ngày [5]. 
Thất bại 1 trường hợp (1%), do sỏi 
NQ 1/3 trên, kích thước lớn, sỏi khảm, NQ 
gập góc, chúng tôi chuyển nội soi sau phúc 
mạc lấy sỏi. Đây là những ca đầu chúng 
tôi chưa có kinh nghiệm. Không có trường 
hợp nào thủng, đứt NQ vì theo kinh nghiệm 
của chúng tôi, sỏi to phải được tách sỏi ra 
khỏi thành NQ trước và tán sỏi từ ngoài 
vào trung tâm sỏi để không bị thủng NQ. 
Nguyễn Minh Tuấn 2012 [7] có 1 trường 
hợp thủng NQ (1,7%). Đỗ Ngọc Thế [4], 
tỉ lệ sỏi di chuyển lên thận 8,4%. Tỉ lệ 
chuyển mổ mở 2,8%.
Biến chứng: Sốt cao gặp 4 BN 
(4,64%), 5 BN tiểu máu kéo dài (5,05%), 
1 BN đau quặn thận (1,01%), chúng tôi chỉ 
điều trị nội khoa. 
3.2. Kết quả sau 3 tháng.
Cải thiện mức độ ứ nước của thận trên 
siêu âm cũng như tăng độ lọc cầu thận sau 
mổ có ý nghĩa thống kê. 2 BN trước mổ có 
ĐLCT < 10 ml/ phút (5ml và 8 ml/phút), 
sau mổ, ĐLCT là 18 và 20,34 ml/phút. 
Như vậy, đối với BN có bế tắc đường tiểu, 
ĐLCT trước mổ giảm < 10 ml/phút cũng 
chưa nên kết luận là thận mất chức năng 
để dẫn đến việc cắt thận nếu như vẫn chưa 
giải phóng được bế tắc.
Theo Văn Thành Trung (2007), nghiên 
cứu vai trò của xạ hình thận trong đánh 
giá sự hồi phục chức năng thận sau giải 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
98
phóng bế tắc trên 25 BN bế tắc đường tiểu 
trên do các nguyên nhân: sỏi thận, sỏi NQ, 
hẹp NQ, hẹp khúc nối bể thận – niệu quản. 
Ba tháng sau giải phóng bế tắc, độ lọc cầu 
thận trung bình tăng lên 21,54 ± 16,78 ml/
ph/1,73 m2. 14 BN hồi phục chức năng 
thận trên xạ hình, chiếm tỷ lệ 56%. 10 BN 
(40%) không thay đổi độ lọc cầu thận và 1 
trường hợp (4%) độ lọc cầu thận giảm sau 
khi giải phóng bế tắc [5].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 100 BN sỏi niệu quản 
1 hoặc hai bên được chỉ định tán sỏi qua 
nội soi niệu quản ngược dòng, nguồn năng 
lượng Laser với 103 lần tán, 3 trường hợp 
tán sỏi hai bên một thì, tại bệnh viện 175 
từ tháng 12/ 2012 – tháng 7/ 2014, chúng 
tôi nhận thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
Tỉ lệ nam/nữ: 2,7/1; Tuổi trung bình 
45,47 ± 11,84; 20% có tiền sử phẫu thuật 
sỏi thận hoặc niệu quản cùng bên hoặc 
khác bên.
Kích thước sỏi trung bình 12,48 ± 
2,9 mm, tỉ lệ có 1 viên sỏi: 93,2%, sỏi cản 
quang mức độ trung bình chiếm 72,8%.
Thận ứ nước độ I và II chiếm tỉ lệ cao 
83,5% trên siêu âm; Thận chậm phân tiết 
và không phân tiết chiếm 46,6%.
2. Kết quả tán sỏi: 
Kết quả gần: tỉ lệ đặt được máy soi 
và tán sỏi thành công là 99%; Tỉ lệ sạch 
sỏi ngay sau tán sỏi 96,4%; Thời gian tán 
sỏi: 23,9 ± 14,8 phút; Ngày nằm hậu phẫu 
trung bình là 2,74± 1,24 ngày; Tỉ lệ không 
đặt được máy soi phải chuyển nội soi sau 
phúc mạc là 1%; Tỉ lệ đặt JJ là 62,7%.
Kết quả xa (sau 3 tháng): Tỉ lệ sạch 
sỏi là 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán 
sỏi giảm từ 100% xuống 28,2% trên siêu 
âm, mức độ ứ nước có cải thiện, không có 
trường hợp nào thận ứ nước độ III; Độ 
lọc cầu thận tăng từ 27,94 ±11,49 ml/phút 
trước tán sỏi lên 38,33 ± 13,08 ml/phút sau 
tán sỏi. Tỉ lệ tăng độ lọc cầu thận 87,88%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Chiến, Nguyễn Công Bình 
và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị tán 
sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng 
máy tán Laser. Y học TP. Hồ Chí Minh, 
tập 16(3), 2012, tr 520- 522
2. Nguyễn văn Trí Dũng, Vũ Hồng 
Thịnh. So sánh hai phương pháp tán sỏi 
nội soi ngược dòng bằng siêu âm và Lser. 
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15(3), 2011, 
tr 151- 155.
3. Ngô Gia Hy. Sỏi niệu quản. Niệu 
học tập 1. NXB y học TP. HCM. 1980.
4. Đỗ Ngọc Thế, Trần Các và cs. Đánh 
giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng 
Laser HO: YAG trên 107 bệnh nhân sỏi 
niệu quản, tập 16(3), 2012, tr 318- 322.
5. Văn Thành Trung (2007) “Vai trò 
của xạ hình thận trong đánh giá sự hồi 
phục chức năng thận sau giải phóng bế 
tắc đường tiểu trên”, luận văn thạc sỹ y 
học, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh, năm 
2007.
6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh. 
Hiệu quả của Homium Laser trong điều trị 
sỏi niệu quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 
8 (1), 2004, tr 323- 325.
7. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Bích 
Lan và cs. Đánh giá kết quả tán sỏi niệu 
quản nội soi bằng Laser tại bệnh viện E. Y 
học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 
419- 422.
8. Turkc, Knoll et al. Guidelines on 
urolithiasis in European Association of 
Urology (Ed), 2011, pp 47- 55.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_nang_luong_laser_tan_soi_nieu_quan_qua_noi_soi_nguo.pdf