Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175
Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (nam 73, nữ 27), với 103 niệu quản có sỏi được nội
soi tán sỏi niệu quản ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh
viện quân y 175 từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2014. Kết quả: kích thước sỏi trung bình:
12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm) ; Tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công 99%; Thời
gian tán trung bình: 23,9 ± 14,8 phút (15- 60 phút); Tỉ lệ sạch sỏi sau tán sỏi: 96,4%;
Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,74 ± 1,24 ngày; Tỉ lệ biến chứng chung: 11%; Kết
quả sau 3 tháng: Sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống
28,2% trên siêu âm; Độ lọc cầu thận tăng từ 27,94 ± 11,49 ml/phút trước tán sỏi lên
38,33 ± 13,08 ml/phút sau tán sỏi
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 93 ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi niệu quản (NQ) là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, đứng thứ hai sau sỏi thận. Đây là loại sỏi gây bế tắc và thương tổn sớm ở đường tiết niệu trên nếu không được điều trị kịp thời ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER TÁN SỎI NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Hồng Oanh1, Hoàng Thanh Bình1 Nguyễn Thành Đức1, Nguyễn Việt Cường1 TÓM TẮT Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (nam 73, nữ 27), với 103 niệu quản có sỏi được nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện quân y 175 từ tháng 12/2012 đến tháng 7/2014. Kết quả: kích thước sỏi trung bình: 12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm) ; Tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công 99%; Thời gian tán trung bình: 23,9 ± 14,8 phút (15- 60 phút); Tỉ lệ sạch sỏi sau tán sỏi: 96,4%; Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,74 ± 1,24 ngày; Tỉ lệ biến chứng chung: 11%; Kết quả sau 3 tháng: Sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống 28,2% trên siêu âm; Độ lọc cầu thận tăng từ 27,94 ± 11,49 ml/phút trước tán sỏi lên 38,33 ± 13,08 ml/phút sau tán sỏi. RESULTS OF TREATEMENT BY RETROGRADE ENDOSCOPIC URETEROLITHOTRIPSY WITH LASER THERAPY AT 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Study on 100 patients (male 73, female 27) with 103 ureters having stones, who have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy with Laser therapy at the department of Urology, Military Hospital 175 from December 2012 to July 2014. Results: stones size: 12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm); successful rate 99%, average time lithotripsy: 23,9 ± 14,8 phút (15-60 phút); Stone clearance rate is the gravel access 96,4% after lithotripsy; average duration of treatment after lithotripsy: 2,74 ± 1,24 ngày; Overall complications: 11%; Results of three months: Stone clearance rate is the gravel access 100 %; The rate of hydronephrosis was decreased from 100% to 28,2% on ultrasonography; Glomerular filtration rate was increased from 27,94 ± 11,49ml/minute to 38,33 ± 13,08 ml/minute. (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Oanh ([email protected]) Ngày nhận bài: 03/4/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/5/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 94 [3]. Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ yếu là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị hiện đại. Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng là một phương pháp điều trị ít xâm hại được ưu tiên lựa chọn. Nguồn năng lượng tán đa dạng. Mỗi nguồn năng lượng có những ưu điểm và hạn chế riêng. Dùng năng lượng Laser có ưu việt hơn hẳn do có thể phá hủy được mọi loại sỏi, không phụ thuộc vào độ cứng và kích thước của sỏi. Những trường hợp có niêm mạc sùi kiểu giả pô-líp bọc quanh sỏi, có thể dùng Laser đốt pô-líp, sau đó tán sỏi [1,4]. Phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản với nguồn tán laser đã được áp dụng ở Việt nam từ những năm đầu của thế kỉ 21 và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn còn có một tỉ lệ thất bại cùng với những tai biến, biến chứng thậm chí có cả những biến chứng nặng như tổn thương niệu quản, lâu dài gây hẹp niệu quản. Để có những luận cứ xác thực, tin cậy về kết quả điều trị cũng như biến chứng xa của phương pháp này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng năng lượng Laser tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại bệnh viện 175” nhằm mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản. Đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng với nguồn năng lượng Laser. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 100 bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản (SNQ) được điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng nguồn năng lượng Laser tại khoa Ngoại tiết niệu, bệnh viện quân y 175 từ tháng 12/2012 đến tháng 7/ 2014. Tiêu chuẩn lựa chọn BN: sỏi niệu quản một hoặc hai bên, có hoặc không kết hợp sỏi thận, kích thước sỏi ≤ 20 mm, có chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng với năng lượng Laser. Các BN được khám lâm sàng, làm xét nghiệm thường qui, siêu âm, chụp X quang hệ niệu thường (KUB), thận thuốc tĩnh mạch (UIV), xạ hình thận. Một số BN có sỏi kém cản quang được chụp CT đa lát cắt (MSCT) hệ niệu có dựng hình NQ. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt ngang, không đối chứng. 2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu: 2.2.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản: Đặc điểm BN: tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, tiền sử phẫu thuật, bệnh kết hợp. Đặc điểm sỏi niệu quản: Vị trí, số lượng, kích thước, đậm độ cản quang, màu sắc. Đặc điểm đường niệu phía trên sỏi: mức độ ứ nước của thận, chức năng thận bên có sỏi, hình dáng niệu quản, lưu thông đường niệu. 2.2.2. Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản. Kết quả gần: tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công, thời gian tán sỏi, tỉ lệ sạch sỏi, tỉ lệ đặt thông JJ, ngày điều trị hậu phẫu, các BC sớm sau tán sỏi. Kết quả xa: sạch sỏi, cải thiện mức độ ứ nước và chức năng thận. (bệnh nhân được tái khám sau 1 tháng và 3 tháng, chụp KUB, Siêu âm, UIV, xạ hình thận TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 95 2.3. Phương tiện nghiên cứu: Bộ nội soi tán sỏi niệu quản gồm ống soi cứng 9.5Fr Karl- Storz, máy tán sỏi Laser Sphinx Ho: YAG- Fiber 400-600 micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức, máy X- quang C- arm, dây dẫn đường, rọ bắt sỏi. 2.4. Qui trình nội soi tán sỏi niệu quản Bệnh nhân được gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản. Nằm tư thế sản khoa. Đặt máy soi vào bàng quang (BQ), xác định 2 miệng NQ. Luồn dây dẫn đường qua miệng NQ, đưa ống soi theo dây dẫn tiếp cận sỏi. Sỏi được tán vụn bằng đầu tán La- ser, đối với những mảnh sỏi lớn hơn được lấy ra ngoài bằng rọ bắt sỏi. Đặt thông NQ bằng ống oxy 8fr, hoặc JJ tùy tình trạng NQ sau tán sỏi. Đặt sonde tiểu lưu. 2.5. Xử lí số liệu: các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh các biến định lượng bằng kiểm định t-test. So sánh 2 tỉ lệ % bằng kiểm định χ2. Các phép kiểm được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị của p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản 1.1. Đặc điểm lâm sàng. Giới nam 73, nữ 27, tỉ lệ nam/ nữ = 2,7/1. Tuổi trung bình 45, 47 ± 11, 84 (21-77 tuổi). Tuổi 20- 60 chiếm đa số (90%). Các triệu chứng thường gặp: sốt (3,8%), đau hông lưng (75%), đau quặn thận (26%), tiểu máu đại thể hoặc vi thể (43%), tiểu buốt (50%). Tiền sử phẫu thuật cùng bên hoặc khác bên (n=100): tán sỏi ngoài cơ thể (3), NSTSNQ ngược dòng (5), nội soi sau phúc mạc (2), tán sỏi ngoài cơ thể + nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng (4), mổ mở (6), phẫu thuật khác: cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến, bóp sỏi bàng quang, tạo hình khúc nối niệu quản bể thận 1.2. Đặc điểm sỏi và đường niệu bên có sỏi niệu quản, chức năng thận. 1.2.1. Vị trí sỏi Vị trí sỏi theo từng bên NQ: sỏi bên phải: 41 BN; bên trái: 48 BN; Sỏi hai bên: 11 BN. Chúng tôi chỉ tán sỏi 2 bên một thì cho 3 BN, như vậy chúng tôi tiến hành tán sỏi cho 103 NQ có sỏi. Vị trí sỏi trên từng đoạn niệu quản (n= 103). Sỏi 1/3 trên: 46 (44,7%), 1/3 giũa: 19 (18,4%), 1/3 dưới 38 (36,9%). 20 BN có SNQ kết hợp với sỏi vị trí khác trên hệ niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận cùng bên hoặc khác bên. 1.2.2. Kích thước sỏi (n= 103): Kích thước sỏi trung bình: 12,48 ± 2,9 mm (9-20 mm). Dưới 10 mm: 21 (20,4%); 10-15 mm: 68: (66%); 16-20mm: 14 (13,6%). 1.2.3. Số lượng sỏi trên 1 niệu quản (n=103): 1 viên: 96 (93,2%); 2 viên (gần nhau: 3 (2,9%); xa nhau: 1 (1%). Chuỗi: 3 (2,9%). 1.2.4. Màu sắc và đậm độ cản quang của sỏi: Đậm độ cản quang trên phim KUB (n= 103). Cản quang kém: 12 (11,65%); trung bình: 81 (78,64%); đậm: 10 (9,71). Màu sắc: quá trình nội soi, chúng tôi chỉ tiếp cận được sỏi ở 102 trường hợp (102 niệu quản). Sỏi có màu trắng đục: 5 (4,96%); vàng, xù xì: 94 (92%); đen, nhẵn: 3 (2,94%). 1.2.5. Đặc điểm của đường niệu bên TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 96 có sỏi * Mức độ ứ nước của thận trên siêu âm (n=103): Độ I: 41 (39,8%); Độ II: 45 (43,7%); Độ III: 17 (16,5%). * Chức năng thận trên UIV (n=103) Thận phân tiết bình thường: 56/103 (54,4%); chậm: 31/103 (30,1%); không phân tiết: 16/103 (15,5%). Lưu thông đường niệu trên UIV (n= 103): Thuốc không xuống niệu quản: 12 (20,4%); dừng trên sỏi: 35 (34%); qua sỏi xuống bàng quang: 25 (24,2%); không xác định: 22/103 (21,4%) vì thận không ngấm thuốc. * Chức năng thận trên xạ hình: 33/100 BN được làm xạ hình thận, cho thấy: Độ lọc cầu thận trước tán sỏi: 27,94 ± 11,49 ml/phút; 22/33 BN có tắc nghẽn lưu thông, với T1/2 > 20 phút, chiếm tỉ lệ 67,7%. 2. Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Ho: YAG Laser 2.1. Kết quả gần: * Tình trạng niệu quản dưới sỏi trước khi soi và tán sỏi (n=103) Bình thường: 73 (70,9%); hẹp nhẹ: 16 (15,5%), giãn: 6 (5,8%); gập góc không hoàn toàn: 8 (7,8%). * Niêm mạc niệu quản tại vị trí sỏi trước tán sỏi (n=102): 102 trường hợp soi và tiếp cận sỏi thấy niêm mạc niệu quản tại vị trí sỏi: bình thường: 28 (27,4%); xung huyết: 36 (35,3%); tăng sinh dạng pô–líp: 18 (17,6%); khảm (dính vào sỏi): 20 (19,6%). * Đặt được máy soi và tán sỏi thành công 102/103 niệu quản có sỏi (99%). 3 BN có sỏi NQ 2 bên được tán sỏi 2 bên 1 thì; tỉ lệ Đặt JJ sau tán sỏi: 64/102 (62,7%). Thời gian tán sỏi trung bình 23,9 ± 14,8 phút (15- 60 phút). Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,74 ± 1,24 ngày. Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi: 96/102 (94,1%), sạch sau 4-12 tuần 6/102 (5,9%). * Thất bại: Không đặt được máy soi 1 trường hợp (1 %) do sỏi 1/3 trên niệu quản, kích thước lớn, chuyển nội soi sau phúc mạc lấy sỏi. * Biến chứng: sốt cao 4 (4,04%), tiểu máu 5 (5,05%), đau quặn thận : 1 (1,01%). 3.2.2. Kết quả sau 3 tháng: 82 BN tái khám với 85 thận được khảo sát, cho thấy: - Tỉ lệ sạch sỏi: 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống 28,2% trên siêu âm với p < 0,001, mức độ ứ nước có cải thiện, không có trường hợp nào thận ứ nước độ III. - 33 BN được làm xạ hình trước và sau tán sỏi: ĐLCT tăng từ 27,94±11,49 ml/ phút trước tán sỏi lên 38,33±13,08 ml/phút sau tán sỏi với p < 0,001. Tỉ lệ tăng độ lọc cầu thận 87,88%. 2 BN trước mổ có ĐLCT là 5 và 8 ml/phút, sau mổ là 18 và 20,34 ml/ phút. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi niệu quản 1.1 Đặc điểm lâm sàng: Tỉ lệ nam/nữ = 2,7/1. Tuổi 20-60 chiếm đa số, là độ tuổi lao động. Lí do vào viện: đau hông lưng âm ỉ hoặc đau quặn thận, tiểu buốt, tiểu máu đại thể hoặc vi thể. Những trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng niệu trước mổ đều được điều trị bằng kháng sinh, kháng viêm và hết các biểu hiện TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 97 lâm sàng và xét nghiệm về bình thường, chúng tôi mới tiến hành phẫu thuật. 20 BN (20%) đã có tiền sử phẫu thuật sỏi tiết niệu cùng bên hoặc khác bên và có ảnh hưởng đến chức năng thận, đường niệu phía trên sỏi. 11BN sỏi NQ 2 bên, chúng tôi chỉ thực hiện tán sỏi 2 bên một thì cho 3 BN. 1.2. Đặc điểm sỏi: Vị trí sỏi NQ gặp cả 1/3 trên, giữa và dưới. Kích thước sỏi trung bình 12, 48 ± 2,9 mm. Đa số sỏi cản quang. Sỏi kém cản quang chỉ được phát hiện khi chụp MSCT. Tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ ngược dòng ít thay đổi theo kích thước. Tuy nhiên vị trí sỏi có ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi. Turkc và cộng sự (2011) nghiên cứu phân tích đa trung tâm, tỉ lệ sạch sỏi với NQ đoạn xa khoảng 90-100%, đoạn gần chỉ khoảng 74% [8]. 1.3. Đặc điểm của đường niệu phía trên sỏi Ứ nước thận, thận không phân tiết thuốc, tắc nghẽn lưu thông, là những biến chứng do sỏi gây ra phù hợp với y văn [3]. Những BN Thận ứ nước độ III (17 BN) thường có sang thương dạng pô-líp dưới sỏi hoặc sỏi khảm. Dùng Laser đốt teo các sang thương pô-líp, bộc lộ sỏi để tán sỏi. Đây là ưu điểm vượt trội của tán sỏi Laser so với cơ học. BN có hẹp NQ hoăc những trường hợp NQ giãn lớn, gập góc cũng là những trở ngại khi soi NQ, chúng tôi phải dùng 2 dây dẫn đường để làm thẳng NQ. 3. Kết quả tán sỏi 3.1. Kết quả gần Tỉ lệ đặt được máy soi và tán thành công là 99%, thời gian tán trung bình là 23,9 ± 14,8 phút; Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau tán 96,4%; Ngày điều trị hậu phẫu 2,74 ± 1,24 ngày. Đặt JJ: 64/102 (62,7 %). Lê Anh Tuấn, nguyễn Tuấn Vinh năm 2004, thực hiện tán sỏi Laser cho 175 BN sỏi NQ, thành công 98,3%, tỉ lệ đặt J J là 100%; thủng NQ 1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 và 3 là 10, 2% [7]. Đỗ Ngọc Thế và cộng sự (2012), tán sỏi cho 107 BN, tỉ lệ nội soi và tán sỏi thành công là 88, 8%; thời gian tán 24, 95± 9, 98 phút, ngày điều trị trung bình là 2,3 ngày [5]. Thất bại 1 trường hợp (1%), do sỏi NQ 1/3 trên, kích thước lớn, sỏi khảm, NQ gập góc, chúng tôi chuyển nội soi sau phúc mạc lấy sỏi. Đây là những ca đầu chúng tôi chưa có kinh nghiệm. Không có trường hợp nào thủng, đứt NQ vì theo kinh nghiệm của chúng tôi, sỏi to phải được tách sỏi ra khỏi thành NQ trước và tán sỏi từ ngoài vào trung tâm sỏi để không bị thủng NQ. Nguyễn Minh Tuấn 2012 [7] có 1 trường hợp thủng NQ (1,7%). Đỗ Ngọc Thế [4], tỉ lệ sỏi di chuyển lên thận 8,4%. Tỉ lệ chuyển mổ mở 2,8%. Biến chứng: Sốt cao gặp 4 BN (4,64%), 5 BN tiểu máu kéo dài (5,05%), 1 BN đau quặn thận (1,01%), chúng tôi chỉ điều trị nội khoa. 3.2. Kết quả sau 3 tháng. Cải thiện mức độ ứ nước của thận trên siêu âm cũng như tăng độ lọc cầu thận sau mổ có ý nghĩa thống kê. 2 BN trước mổ có ĐLCT < 10 ml/ phút (5ml và 8 ml/phút), sau mổ, ĐLCT là 18 và 20,34 ml/phút. Như vậy, đối với BN có bế tắc đường tiểu, ĐLCT trước mổ giảm < 10 ml/phút cũng chưa nên kết luận là thận mất chức năng để dẫn đến việc cắt thận nếu như vẫn chưa giải phóng được bế tắc. Theo Văn Thành Trung (2007), nghiên cứu vai trò của xạ hình thận trong đánh giá sự hồi phục chức năng thận sau giải TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 98 phóng bế tắc trên 25 BN bế tắc đường tiểu trên do các nguyên nhân: sỏi thận, sỏi NQ, hẹp NQ, hẹp khúc nối bể thận – niệu quản. Ba tháng sau giải phóng bế tắc, độ lọc cầu thận trung bình tăng lên 21,54 ± 16,78 ml/ ph/1,73 m2. 14 BN hồi phục chức năng thận trên xạ hình, chiếm tỷ lệ 56%. 10 BN (40%) không thay đổi độ lọc cầu thận và 1 trường hợp (4%) độ lọc cầu thận giảm sau khi giải phóng bế tắc [5]. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 100 BN sỏi niệu quản 1 hoặc hai bên được chỉ định tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng, nguồn năng lượng Laser với 103 lần tán, 3 trường hợp tán sỏi hai bên một thì, tại bệnh viện 175 từ tháng 12/ 2012 – tháng 7/ 2014, chúng tôi nhận thấy: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tỉ lệ nam/nữ: 2,7/1; Tuổi trung bình 45,47 ± 11,84; 20% có tiền sử phẫu thuật sỏi thận hoặc niệu quản cùng bên hoặc khác bên. Kích thước sỏi trung bình 12,48 ± 2,9 mm, tỉ lệ có 1 viên sỏi: 93,2%, sỏi cản quang mức độ trung bình chiếm 72,8%. Thận ứ nước độ I và II chiếm tỉ lệ cao 83,5% trên siêu âm; Thận chậm phân tiết và không phân tiết chiếm 46,6%. 2. Kết quả tán sỏi: Kết quả gần: tỉ lệ đặt được máy soi và tán sỏi thành công là 99%; Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi 96,4%; Thời gian tán sỏi: 23,9 ± 14,8 phút; Ngày nằm hậu phẫu trung bình là 2,74± 1,24 ngày; Tỉ lệ không đặt được máy soi phải chuyển nội soi sau phúc mạc là 1%; Tỉ lệ đặt JJ là 62,7%. Kết quả xa (sau 3 tháng): Tỉ lệ sạch sỏi là 100%; Tỉ lệ thận ứ nước trước tán sỏi giảm từ 100% xuống 28,2% trên siêu âm, mức độ ứ nước có cải thiện, không có trường hợp nào thận ứ nước độ III; Độ lọc cầu thận tăng từ 27,94 ±11,49 ml/phút trước tán sỏi lên 38,33 ± 13,08 ml/phút sau tán sỏi. Tỉ lệ tăng độ lọc cầu thận 87,88%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Chiến, Nguyễn Công Bình và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng máy tán Laser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 520- 522 2. Nguyễn văn Trí Dũng, Vũ Hồng Thịnh. So sánh hai phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng siêu âm và Lser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15(3), 2011, tr 151- 155. 3. Ngô Gia Hy. Sỏi niệu quản. Niệu học tập 1. NXB y học TP. HCM. 1980. 4. Đỗ Ngọc Thế, Trần Các và cs. Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng Laser HO: YAG trên 107 bệnh nhân sỏi niệu quản, tập 16(3), 2012, tr 318- 322. 5. Văn Thành Trung (2007) “Vai trò của xạ hình thận trong đánh giá sự hồi phục chức năng thận sau giải phóng bế tắc đường tiểu trên”, luận văn thạc sỹ y học, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh, năm 2007. 6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh. Hiệu quả của Homium Laser trong điều trị sỏi niệu quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 8 (1), 2004, tr 323- 325. 7. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Bích Lan và cs. Đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản nội soi bằng Laser tại bệnh viện E. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), 2012, tr 419- 422. 8. Turkc, Knoll et al. Guidelines on urolithiasis in European Association of Urology (Ed), 2011, pp 47- 55.
File đính kèm:
ung_dung_nang_luong_laser_tan_soi_nieu_quan_qua_noi_soi_nguo.pdf

