Ứng dụng mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính trong thiết kế phần mềm cắt thép thanh

Bài báo này trình bày một ứng dụng của mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính cho

bài toán cắt thép thanh trong công trình xây dựng với mục đích giảm hao phí thép trong

các công trình xây dựng. Trong quá trình nghiên cứu đã chỉ ra được hai bài toán quy

hoạch nguyên tuyến tính ứng với các yêu cầu cắt thép không nối và có nối.

Từ khoá: Quy hoạch nguyên tuyến tính, cắt vật liệu, cắt thép

pdf 9 trang phuongnguyen 6100
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính trong thiết kế phần mềm cắt thép thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính trong thiết kế phần mềm cắt thép thanh

Ứng dụng mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính trong thiết kế phần mềm cắt thép thanh
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
69 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUY HOẠCH NGUYÊN TUYẾN TÍNH 
TRONG THIẾT KẾ PHẦN MỀM CẮT THÉP THANH 
Nguyễn Đình Định1, Trịnh Thị Phú1, Lê Đình Nghiệp1 
TÓM TẮT 
 Bài báo này trình bày một ứng dụng của mô hình quy hoạch nguyên tuyến tính cho 
bài toán cắt thép thanh trong công trình xây dựng với mục đích giảm hao phí thép trong 
các công trình xây dựng. Trong quá trình nghiên cứu đã chỉ ra được hai bài toán quy 
hoạch nguyên tuyến tính ứng với các yêu cầu cắt thép không nối và có nối. 
 Từ khoá: Quy hoạch nguyên tuyến tính, cắt vật liệu, cắt thép. 
 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Trong các công trình xây dựng, những vật liệu như: thép, ống nước, khung nhôm, 
dây điện... chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của công trình. Vấn đề về giảm 
hao phí do quá trình cắt vật liệu trong công trình xây dựng luôn được các nhà thi công 
quan tâm hàng đầu, bởi phần hao phí này ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của họ 
đối với mỗi công trình. 
 Với những công trình nhỏ có thể thực hiện một cách thủ công để tìm ra phương án 
cắt tối ưu nhất cho mỗi loại vật liệu. Tuy nhiên với những công trình lớn thì giải quyết 
vấn đề này là không đơn giản. Bài toán có thể được mô hình hoá về dạng mô hình bài 
toán Quy hoạch nguyên tuyến tính, nhưng độ phức tạp tính toán của bài toán này là rất 
lớn, nó thuộc lớp bài toán NP - Hard nên với các thuật toán đã có hiện nay vẫn chưa thể 
thực hiện được trên máy tính. Trong bài báo này sẽ tập trung trình bày những kết quả 
nghiên cứu nhằm giải quyết một phần khó khăn trên. 
 2. BÀI TOÁN CẮT THÉP THANH KHÔNG NỐI 
 Trước hết ta giải quyết bài toán cắt thép thanh với giả thiết không nối, bài toán 
cắt có nối sẽ được trình bày trong mục 3. 
 2.1. Bài toán cắt vật liệu dạng thanh 
 Trong thực tế, ban đầu các vật liệu được sản xuất và lưu hành trên thị trường có 
một kích thước xác định theo tiêu chuẩn. Chẳng hạn, các loại thép thanh có chiều dài 
11.7m; các thanh khung nhôm, ống nước có chiều dài 6m. 
1 Giảng viên khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông, Trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
70 
 Bài toán: Giả sử mỗi thanh vật liệu có chiều dài là L, trong công trình cần sử dụng 
các đoạn vật liệu loại i có chiều dài di với số lượng ki, mi ,1 như sau: 
Bảng 1. Vật liệu cần sử dụng 
Chiều dài d1 d2 ... dm 
Số lượng k1 k2 ... km 
 Hãy tìm phương án cắt sao cho tổng số thanh vật liệu sử dụng là ít nhất? 
 Mỗi loại bài toán cắt vật liệu lại có những yêu cầu riêng, chẳng hạn: Bài toán cắt 
khung nhôm thường không cho phép nối; các bài toán cắt thép, cắt ống nước thì cho 
phép có mối nối, nhưng theo yêu cầu kỹ thuật nên có một số đoạn không được phép nối; 
bài toán cắt dây lại tuỳ thuộc từng công trình mà có cho phép nối hay không. 
 Hiện nay trong các công trình xây dựng người ta thường cắt theo kiểu lần lượt: cắt 
hết loại này thì cắt tiếp loại khác cho đến khi đủ, nếu đoạn thừa còn dài thì cắt để lấy các 
đoạn ngắn hơn. Các đoạn thừa ngắn có thể nối với nhau để được các đoạn dài thích hợp. 
 Với những bài toán có quy mô nhỏ thì trước khi cắt tìm cách liệt kê các phương 
án rồi chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, với những bài toán có quy mô lớn thì không 
đủ điều kiện để liệt kê thủ công tất cả các phương án nên phương án được thực hiện 
thường không tối ưu dẫn đến lượng vật liệu hao phí lớn hơn so với phương án tối ưu. 
 2.2. Mô hình hoá bài toán dưới dạng quy hoạch nguyên tuyến tính 
 Bước 1: Liệt kê tất cả cách cắt một thanh vật liệu ban đầu thành các đoạn d1, d2, ... 
 Các cách cắt này được cho bởi một ma trận ][a A ij gồm n hàng m+1 cột. Trong 
đó: n là số cách cắt một thanh vật liệu; m là số loại đoạn vật liệu yêu cầu; aij là số đoạn 
loại dj trong cách cắt thứ i; aij ở cột thứ m+1 chứa phần dư trong cách cắt thứ i. 
 Ma trận A gọi là ma trận cắt. 
 Bước 2: Mô hình hoá bài toán 
 Gọi xi là số thanh được dùng để cắt theo cách cắt thứ i (i=1, 2, .., n). 
 Ta có: 
 - Tổng số thanh vật liệu cần dùng là: 
n
1i
ix f . 
 - Số đoạn vật liệu loại dj cắt được là: nnj22j11j xa...xaxa . Số lượng này cần 
phải lớn hơn hoặc bằng số lượng yêu cầu kj (j=1, 2, .., m). 
 Từ đó ta có bài toán dạng Quy hoạch tuyến tính: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
71 
n. .., 2, 1,i },{0,1,2,... x
k xa ... xa xa
.............................................
k xa ... xa xa
k xa ... xa xa
minx f 
i
mnnm22m11m
2nn2222112
1nn1221111
n
1i
i
 
(1) 
 2.3. Thuật toán sinh ma trận cắt 
 Trước tiên cần sắp xếp dữ liệu vào theo chiều giảm dần chiều dài các đoạn dj: 
d1 > d2 > ... > dm, tiếp theo thực hiện sinh ma trận cắt bởi thủ tục đệ quy "k_cat" sau: 
procedure k_cat(Lk :real; k: integer); 
var i,j : integer; 
begin 
 i:=phần nguyên((Lk+delta)/(d[k]+delta)); 
 if k=m then 
 begin 
 t[k]:=t[k]+i; (* Cắt i đoạn dk *) 
 n:=n+1; (* Thêm 1 cách cắt mới *) 
 for j:=1 to m do A[n][j]:=t[j]; 
 A[n][m+1] := Lk - i*(d[k]+delta); 
 t[k]:=t[k]-i; 
 end else 
 for j:=0 to i do 
 begin 
 t[k]:=t[k]+j; (* Cắt j đoạn dk *) 
 k_cat(Lk-j*(d[k]+delta), k+1); (* Tiếp tục cắt đoạn dk+1 *) 
 t[k]:=t[k]-j; 
 end; 
end; 
procedure sinhA; (* Thủ tục sinh ma trận cắt *) 
var i: integer; (* L, m, n là các biến toàn cục *) 
begin 
 n:=0; 
 for i:=1 to m do t[i]:=0; 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
72 
 k_cat(L,1); 
end; 
 Tham số delta là chiều dài hao phí tại mỗi lát cắt, mỗi lần cắt được đoạn dk thì độ 
dài của thanh vật liệu bị giảm đi một lượng không phải là dk mà là dk + delta, còn đối với 
bài toán có thể bỏ qua hao phí tại lát cắt thì delta được gán giá trị bằng 0. 
 Dễ dàng nhận thấy thuật toán sinh ma trận cắt có độ phức tạp tính toán là O(m*n), 
với m là số loại đoạn vật liệu theo yêu cầu bài toán, n là số tất cả cách cắt một thanh vật 
liệu thành những đoạn vật liệu dk (k=1, 2, .., m). Với những bài toán lớn trong thực tế 
thì m cỡ <100 và n cỡ < 106 nên thời gian chạy thủ tục sinh ma trận cắt trên máy tính cá 
nhân thực hiện rất tốt. 
 3. BÀI TOÁN CẮT THÉP THANH CÓ NỐI 
 3.1. Đặt vấn đề 
 Trong số các vật liệu dạng thanh sử dụng trong công trình xây dựng thì thép là một 
trong số vật liệu thường có yêu cầu nối vì thực tế việc nối thép sẽ giảm được đáng kể chi 
phí cho loại vật liệu này. Mặt khác việc nối thép không thể thiếu trong các công trình 
xây dựng vì có những kết cấu có độ dài lớn hơn độ dài của một thanh thép (dj > L), khi 
đó bắt buộc phải thực hiện nối một hoặc nhiều thanh thép cùng với những đoạn thép 
ngắn khác mới có được một đoạn thép dj. 
 Quy định trong xây dựng, việc nối thép có 2 loại: nối hàn với chiều dài mối nối 5d 
(d là đường kính thanh thép); nối buộc có chiều dài mối nối là 30d. Với nối hàn thì lượng 
thép sử dụng sẽ ít hơn so với nối buộc, nhưng chi phí cho các mối nối hàn lại cao hơn 
bởi que hàn, công hàn, kiểm định mối nối... 
 Trong xây dựng không quy định rõ về số mối nối trong một loại kết cấu, nghĩa là 
ta có thể thực hiện nhiều đoạn ngắn nối lại để có được một đoạn thép dj (j = 1, 2, .., m). 
Khi đó, trên mỗi đoạn thép dj (j = 1, 2, .., m) nhận được có thể sẽ có nhiều mối nối. Tuy 
nhiên, đối với mỗi công trình cụ thể thì phải căn cứ vào bản thiết kế để đưa ra những yêu 
cầu riêng về việc nối cho từng kết cấu thép như: có những kết cấu không được nối; có 
những loại kết cấu chỉ cho phép có tối đa một mối nối; có những kết cấu chỉ cho nối ở 2 
đầu; có những kết cấu chỉ cho nối ở giữa; có những kết cấu chỉ cho phép nối không quá 
một tỷ lệ nào đó tại mỗi lát cắt. 
 Như đã đề cập ở trên, việc nối thép sẽ giảm được hao phí trong công trình xây 
dựng nhưng điều đó cũng gây ra nhiều khó khăn và phức tạp cho việc giải quyết bài toán 
cắt thép. Tính phức tạp ở đây không chỉ là tăng kích thước bài toán mà còn khó khăn 
trong việc đáp ứng các yêu cầu về nối thép. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
73 
 3.2. Mô hình hoá bài toán cắt thép thanh có nối 
 Một cách tổng quát ta đặt chiều dài một mối nối là dL. Khi đó ma trận cắt sẽ được 
sinh bởi thủ tục sau đây: 
procedure sinhA; (* Thủ tục sinh ma trận cắt *) 
var i: integer; (* L, m, n là các biến toàn cục *) 
begin 
 n:=0; 
 for i:=1 to m do t[i]:=0; 
 k_cat(L,1); 
 k_cat(2*L-dL,1); (* dùng 2 thanh thép chập lại để cắt thành các đoạn theo yêu 
cầu*) 
end; 
 Mô hình bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính sẽ là: 
n. .., 2, 1,i },{0,1,2,... x
k xa ... xa xa
.............................................
k xa ... xa xa
k xa ... xa xa
}2,1{c min,xc f 
i
mnnm22m11m
2nn2222112
1nn1221111
i
n
1i
ii
 
(2) 
 Việc giải bài toán (2) vẫn áp dụng phương pháp đã dùng với bài toán (1). Tuy 
nhiên, bài toán (2) có số ẩn nhiều hơn đáng kể so với bài toán (1), đây là một khó khăn 
lớn cho việc giải quyết bài toán cắt vật liệu dạng thanh có yêu cầu nối. 
 4. CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 
 4.1. Thiết kế chương trình máy tính 
 Trong các mục 2 và 3 đã phân tích sau khi có ma trận A ta dễ dàng lập được mô hình 
bài toán dạng bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính, nhưng rất tiếc cho đến nay bài toán 
này vẫn là một trong những bài toán khó của thế giới, nó thuộc lớp bài toán NP-Hard. Có 
một số thuật toán tiếp cận được với bài toán quy hoạch nguyên như: thuật toán lát cắt 
Gomory, thuật toán quy hoạch động Bellman, thuật toán nhánh cận, ... Tuy nhiên mỗi thuật 
toán có thế mạnh đối với một lớp bài toán quy hoạch nguyên đặc biệt. Còn khi áp dụng 
cho bài toán tổng quát thì chưa có hiệu quả về độ phức tạp tính toán, nhất là đối với các 
bài toán có kích thước lớn. Trong khi các bài toán thực tế đã nêu ở trên thường dẫn đến 
bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính với số ẩn n cỡ hàng nghìn, thậm chí hàng triệu. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
74 
 Trong quá trình nghiên cứu cài đặt thuật toán, chúng tôi nhận thấy trong số các 
thuật toán có thể tiếp cận bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính thì thuật toán lát cắt 
Gomory (xem [1], tr 146 - 152) tỏ ra hiệu quả nhất, có thể giải tốt những bài toán cắt vật 
liệu với số ràng buộc cỡ vài chục và số ẩn cỡ hàng nghìn. Tuy nhiên, các bài toán cỡ lớn 
thực tế thường dẫn về bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính có số ẩn cỡ hàng triệu, do 
vậy muốn sử dụng thuật toán lát cắt cho bài toán này thì phải tìm cách cải tiến thuật toán. 
 Trong bài viết này chúng tôi đề xuất giải pháp cải tiến thuật toán như sau: trước 
mỗi lần thực hiện lặp thuật toán đơn hình trong thuật toán lát cắt ta tìm cách loại bỏ bớt 
các ẩn bằng cách chỉ giữ lại những ẩn ứng với những cách cắt có phần dư nhỏ, nhưng 
phải thoả mãn có đủ số cách cắt để tạo được tất cả các đoạn dk (k=1, .., m). 
 Quá trình loại ẩn được thực hiện bởi thủ tục sau: 
 {*Dùng mảng Danhdau để ghi nhận những cách cắt được chọn, biến h là số đảm 
bảo đủ cách cắt để tạo được các đoạn dk, tập các cách cắt trong ma trận cắt được sắp xếp 
theo thứ tự tăng dần phần dư *}. 
procedure loai_an(); 
var i,j,k: integer; 
begin 
 for i:=1 to n do Danhdau[i]:=0; 
 for j:=1 to m do 
 begin 
 k:=0; i:=1; 
 while (k<h) and (i<=n) do 
 begin 
 if A[i][j]>0 then 
 begin 
 k:=k+1; 
 Danhdau[i]:=1; 
 end; 
 i:=i+1; 
 end; 
 end; 
end; 
 Dễ thấy độ phức tạp thuật toán của thủ tục loai_an là O(m*n). 
 Nhận xét: Thực tế cho thấy với số h thích hợp, sau khi thực hiện thủ tục trên thì số 
ẩn của bài toán giảm đi đáng kể, có thể từ hàng trăm nghìn chỉ còn vài nghìn. Do vậy, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
75 
với giải pháp cải tiến này thì bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính đã nêu là giải được 
trên máy tính. 
 4.2. Kết quả thử nghiệm 
 Qua thử nghiệm cài đặt chương trình, chúng tôi nhận thấy các bài toán cắt khung 
nhôm, cắt thép không nối hoàn toàn giải quyết được trên các máy tính cá nhân có tốc độ 
trung bình hiện nay. Thời gian tính toán của chương trình chủ yếu là ở giai đoạn giải bài 
toán quy hoạch nguyên tuyến tính. Đối với bài toán cắt vật liệu có nối thì thuật toán chỉ 
đáp ứng được các công trình nhỏ với số loại kết cấu cỡ m<20, còn các công trình lớn thì 
thường chúng tôi phải dùng phương pháp chia số liệu thành 2 hoặc 3 phần rồi giải quyết 
từng phần. Sau đây là kết quả thử nghiệm cắt thép của một công trình thực tế quy mô 
trung bình, đối với loại thép có đường kính 22mm. 
Bảng 2. Số liệu thép yêu cầu sử dụng (Đơn vị đo độ dài: mm) 
Chiều 
dài 
12480 4670 4450 4350 4152 3700 2900 2820 2400 2020 1980 
Số 
lượng 
12 16 16 16 16 3 174 3 140 25 150 
 Kết quả chạy chương trình với yêu cầu cắt thép có nối buộc (độ dài mối nối là 30d): 
 KET QUA CAT THEP: 
 Thep can dung la: 142(Thanh) = 1661.4(m) = 4.958 (Tan) 
 16 thanh: [1: 4.45]+[1: 4.35]+[1: 2.90] 
 25 thanh: [1: 2.90]+[2: 2.40]+[1: 2.02]+[1: 1.98] 
 41 thanh: [1: 2.90]+[2: 2.40]+[2: 1.98] +[Du: .04] 
 3 thanh: [1: 4.67]+[1: 4.15]+[1: 2.82] +[Du: .06] 
 17 thanh: [4: 2.90] +[Du: .10] 
 13 thanh: [1: 4.67]+[1: 2.90]+[2: 1.98] +[Du: .17] 
 1(x2) thanh: [5: 4.15]+[1: 1.98] 
 3(x2) thanh: [1: 12.48]+[1: 4.15]+[1: 3.70]+[1: 2.40] +[Du: .01] 
 5(x2) thanh: [1: 12.48]+[2: 2.90]+[1: 2.40]+[1: 1.98] +[Du: .08] 
 3(x2) thanh: [1: 12.48]+[1: 4.15]+[3: 1.98] +[Du: .17] 
 1 thanh: [2: 4.15]+[1: 2.90] +[Du: .50] 
 1(x2) thanh: [1: 12.48]+[2: 1.98] +[Du: 6.30] 
 Thep vun la: 7.15(m) = .021 (Tan) 
 Thep su dung con du: [1,6.30] 
 Thep vun: [1,.50] [13,.17] [3,.17] [17,.10] [5,.08] [3,.06] [41,.04] [3,.01] 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
76 
Bảng 3. Thống kê kết quả chạy chương trình cắt thép 
Đường kính Số thanh Khối lượng (Tấn) Thép vụn (Tấn) Thép dư (m) 
22 142 4.958 0.021 6.3 
 Trong bảng thống kê trên ta thấy lượng thép vụn là rất ít (cỡ 0.4%). Con số này được 
các nhà thi công đánh giá là rất tốt so với quy định chung trong xây dựng (cỡ 2-5% hao 
phí cho phép đối với các loại thép có đường kính từ 20mm trở lên cắt theo kiểu nối buộc). 
 Trong khuôn khổ một bài viết nên chúng tôi chỉ đưa ra một ví dụ. Thực tế chúng tôi 
đã thử nghiệm với hàng nghìn bài toán từ các công trình xây dựng đã và đang thi công. 
 Rất khó chứng minh được mức độ sai khác giữa nghiệm của bài toán gốc và 
nghiệm của bài toán đã cải tiến. Tuy nhiên qua nhận định của các nhà thi công về kết 
quả thử nghiệm bởi chương trình trên và so sánh với cách thực hiện thực tế hiện nay đều 
cho rằng việc sử dụng kết quả thực hiện do chương trình đưa ra đã giảm được đáng kể 
hao phí vật liệu trong quá trình cắt. 
 5. KẾT LUẬN 
 Chúng tôi đã đưa ra thuật toán sinh ma trận cắt, giải quyết một cách triệt để giai 
đoạn đưa bài toán cắt vật liệu trong thực tế về dạng mô hình bài toán quy hoạch nguyên 
tuyến tính. 
 Bằng cách cải tiến thuật toán lát cắt chúng tôi đã đưa ra giải pháp khá hiệu quả đối 
với bài toán cắt vật liệu không nối trong các công trình xây dựng. 
 Tuy nhiên, đối với bài toán cắt vật liệu có nối thì vẫn đang gặp khó khăn về thời 
gian chạy chương trình vì số ẩn của bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính rất lớn nếu 
chia số liệu thành nhiều phần thì không khẳng định được tính tối ưu của bài toán lớn ban 
đầu. Đây là khó khăn lớn nhất mà chúng tôi đang đối mặt trong việc thiết kế phần mềm 
cắt thép công trình xây dựng. 
 Nếu có thuật toán hiệu quả cho 2 bài toán quy hoạch nguyên dạng đặc biệt sau đây 
thì những khó khăn nêu trên hoàn toàn được giải quyết. 
 Bài toán 1: Bài toán cắt thép không nối 
n. .., 2, 1,i },{0,1,2,... x
k xa ... xa xa
.............................................
k xa ... xa xa
k xa ... xa xa
minx f 
i
mnnm22m11m
2nn2222112
1nn1221111
n
1i
i
 
Với ija là các số nguyên không âm 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 29. 2016 
77 
 Bài toán 2: Bài toán cắt thép có nối 
n. .., 2, 1,i },{0,1,2,... x
k xa ... xa xa
.............................................
k xa ... xa xa
k xa ... xa xa
}2,1{c min,xc f 
i
mnnm22m11m
2nn2222112
1nn1221111
i
n
1i
ii
 
Với ija là các số nguyên không âm 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Đức Nghĩa (1999), Tối ưu hoá, Nxb. Giáo dục. 
[2] J. E. Beasly (1996), Advances in Liner and Integer Programming, Clarendon 
Press, Oxford. 
[3] R. E. Bixby, E. A. Boyd, R. Z. RiosMercado (1998), Integer Programming 
combinatorial Optimization, Springer, New York - Berlin. 
THE INTEGER LINEAR PROGRAMMING MODEL AND 
APPLICATION IN SOFTWARE DESIGN FOR STEEL CUTTING 
PROBLEM 
Nguyen Dinh Dinh, Trinh Thi Phu, Le Dinh Nghiep 
ABSTRACT 
 This paper presents an application of integer linear programming model for steel 
cutting problem in construction, with the aim of minimizing consumption of steel. In this 
article also pointed out two integer linear programming problems which correspond two 
steel cutting problems with joint and without joint. 
 Keywords: Integer linear programming, material cutting, steel cutting. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_quy_hoach_nguyen_tuyen_tinh_trong_thiet_ke.pdf