Ứng dụng Laser trong điều trị vô sinh
Chùm tia laser đã được công bố ứng dụng trong lĩnh vực y khoa hỗ trợ sinh sản từ những năm cuối 1970 và đầu những năm 1980, đặc biệt với những loại phẫu thuật vùng chậu. Từ những năm 1980 – 1990, laaser bắt đầu ứng dụng nhiều trong điều trị vô sinh. Sự phát triển của những laser với các bước sóng khác nhau và tác động lên những tổ chức mô học khác nhau là những vấn đề được các nhà lâm sàng quan tâm
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng Laser trong điều trị vô sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng Laser trong điều trị vô sinh

49 THÔNG TIN CẬP NHẬT Ứng dụng Laser trong điều trị vô sinh Tăng Quang Thái * Mở đầu Chùm tia laser đã được công bố ứng dụng trong lĩnh vực y khoa hỗ trợ sinh sản từ những năm cuối 1970 và đầu những năm 1980, đặc biệt với những loại phẫu thuật vùng chậu. Từ những năm 1980 – 1990, laaser bắt đầu ứng dụng nhiều trong điều trị vô sinh. Sự phát triển của những laser với các bước sóng khác nhau và tác động lên những tổ chức mô học khác nhau là những vấn đề được các nhà lâm sàng quan tâm. Từ 1981, M.A. Bruhat và cộng sự đã có báo cáo về việc ứng dụng laser CO2 vào điều trị vô sinh với 3 kỹ thuật: phá ổ dính vùng chậu, cắt đầu tận ống dẫn trứng trước khi nối phục hồi, và thông ống dẫn trứng. Tác giả nhận định laser CO2 bản thân nó không có tham vọng đảo ngược tiên lượng của điều trị vô sinh do ống dẫn trứng, mà nó giúp cho phẫu thuật viên tiến hành dễ dàng hơn, đặc biệt trong kỹ thuật tạo hình ống dẫn trứng. Cùng năm, A. Favard và cộng sự cũng tiến hành thực nghiệm dùng laser CO2 cắt ống dẫn trứng trên thỏ và nối lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian phẫu thuật ngắn hơn, cắt ống dẫn trứng nhanh hơn và phần lớn không chảy máu, chất lượng lành sẹo chỗ nối ống dẫn trứng nhanh hơn và tốt hơn. Tuy nhiên có ghi nhận phản ứng phụ như xơ cứng thành do nhiệt độ cao. Với phát triển của ngành vi phẫu, sự kết hợp vi phẫu và laser đã được đặt ra. Năm 1984, G.Sadoul và cộng sự tiến hành phẫu thuật cho 95 bệnh nhân có tắc ống dẫn trứng: 39 trường hợp phá tiêu dính (25 trường hợp mang thai trong tử ___________________________________________________ *BV Hùng Vương DĐ: 0989220925 – Email: [email protected] cung, 1 trường hợp thai ngoài tử cung), 41 trường hợp tạo hình loa ống dẫn trứng (24 trường hợp thai trong tử cung, 2 trường hợp thai ngoài tử cung), 15 người được mở ống dẫn trứng (5 người mang thai trong tử cung, 1 người mang thai ngoài tử cung). Các nhà nghiên cứu nhận định laser CO2 tạo thuận lợi cho vi phẫu, tránh dính tái phát. Tuy nhiên nếu có ứ dịch ống dẫn trứng, laser CO2 không đem lại lợi ích hơn vi phẫu cổ điển.1 Đến nay laser CO2 vẫn luôn giữ vai trò quan trọng, có nhiều ứng dụng, đặc biệt là với những chế độ siêu xung, đã trở thành lựa chọn cho mục đích đốt, bốc bay chính xác và an toàn những mảng lạc nội mạc tử cung. Bên cạnh đó, laser Nd: YAG, vì độ thâm nhập sâu hơn, lại phù hợp hơn trong các phẫu thuật nội soi và tập trung năng lượng vào các thanh hoặc sợi thạch anh tác động vào mô qua cơ chế nhiệt. Năng lượng laser CO2 được hấp thụ mạnh bởi phân tử nước và không có hiệu quả khi có máu nên các laser có bước sóng ở vùng ánh sáng thấy được (laser argon và laser KTP 532) thích hợp hơn để điều trị các bệnh lý về lạc nội mạc tử cung trên buồng trứng và thai ngoài tử cung. Các kỹ thuật và kết quả của phẫu thuật laser trong lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng, thai ngoài tử cung và hội chứng buồng trứng đa nang đã được nghiên cứu và chứng minh. Ưu điểm chính của các laser khác nhau là chúng cho phép các bác sĩ phẫu thuật tiếp cận bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu.2 Ứng dụng trong hỗ trợ phôi thoát màng Một số tài liệu ghi nhận phôi có thể được xử lý bởi laser Nd:YAG với bước sóng 1064nm hoặc 534nm, laser Ti: sapphire 650-1080nm. Ứng dụng laser chủ yếu 50 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 trong lĩnh vực này là làm mỏng hoặc tạo những khoan mỏng trên màng zona pellucida (một lớp glycoprotein bao quanh màng sinh chất của noãn), kỹ thuật này là hỗ trợ phôi thoát màng.3, 4 Ngày nay, dụng cụ laser hỗ trợ phôi thoát màng được ứng dụng thành công nhất là loại laser bán dẫn có bước sóng 1,48 µm. Đây là tiêu chuẩn cao nhất đối với laser trong hỗ trợ sinh sản, hoàn toàn an toàn đối với việc cắt màng zona pellucida. 3, 5 Ứng dụng trong xử lý tinh trùng và noãn Xử lý noãn với laser Laser công suất thấp như laser He-Ne cũng được sử dụng để xử lý những noãn bào không trưởng thành. Sử dụng những bức xạ laser ở liều lâm sàng trong khoảng 0,4 – 2 J/cm2 có thể tạo ra các tác động tiêu cực lên sự quá trình trưởng thành của noãn, đặc biệt là những tổn thương đáng kể ở cấp độ nhân tế bào. Do noãn bào khá nhạy cảm với các tác động liên quan đến nhiệt độ, khó thu thập, lưu trữ và nghiên cứu, nên ứng dụng laser tỏ ra còn hạn chế. Xử lý tinh trùng với laser Đa số bệnh nhân vô sinh nam gặp vấn đề về số lượng tinh trùng, nhưng một số khác gặp vấn đề ở tỉ lệ tinh trùng di động quá thấp. Các nhà nghiên cứu cũng đã ghi nhận rằng trong hơn 50 năm qua tinh trùng ở người đã có xu hướng giảm dần về số lượng và chất lượng.2 Mỗi tinh trùng cấu trúc bởi phần đầu tinh trùng (chứa ADN cô đặc và acrosome), phần cổ ngắn chứa ty thể, và một đuôi mỏng (chịu trách nhiệm về động học của tinh trùng). Tốc độ di chuyển của tinh trùng phụ thuộc vào cung cấp năng lượng. Tinh trùng duy trì mức tiêu thụ năng lượng thấp trong suốt thời gian lưu trữ trong tinh dịch. Tăng sản xuất adenosine-5'-tri-phosphate (ATP) giữ vai trò quan trọng trong tăng hoạt của tinh trùng và quá trình này được kích hoạt chỉ sau khi xuất tinh. Kích hoạt sự di chuyển của tinh trùng liên quan đến sự chuyển hóa năng lượng trong ty thể và các bộ phận truyền động. Tinh trùng động vật có vú có thể sản sinh ATP bằng cách glycolysis kỵ khí và hiếu khí.6 Các dữ liệu khoa học đã cho thấy chiếu tia laser công suất thấp có thể làm tăng hoạt động của tinh trùng cũng như lượng ATP trong tế bào. Trong trường hợp tinh trùng có rối loạn hoạt động thể my nguyên phát (tinh trùng không di động hoặc tinh trùng cuộn đuôi chiếm đa số) những tinh trùng còn sống có thể được phát hiện khi sử dụng laser bán dẫn bước sóng 1,48 µm.7 Theo các tác giả, ICSI với những tinh trùng được lựa chọn bằng phương pháp này cho tỉ lệ thụ tinh khoảng 57% và chuyển phôi trữ đông cho tỉ lệ có thai là 25% trong nhóm có phôi tốt để chuyển. Các nhà nghiên cứu đã khuyến cáo rằng có thể sử dụng laser diode ở bước sóng trong vùng không nhìn thấy được như một phương pháp kiểm tra để tìm tinh trùng còn sống.2 Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu cho thấy laser He-Ne chiếu trên tinh trùng có thể làm tăng sự di chuyển của tinh trùng.8- 10 Ở liều 2, 4, 8 hoặc 16 J/cm2 để kích thích hoạt động của acrosome, độ kích thích tăng lên theo liều và cao hơn các tác nhân hóa học (heparin, calcium, caffeine). Một nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực đặc biệt này được thực hiện bởi H. Breitbart và R. Lubart với các đồng nghiệp. Kích thích sự di động của tinh trùng bò, chuột, và tinh trùng của con người cũng như tế bào trứng chuột bằng cách chiếu xạ với ánh sáng nhìn thấy bằng laser và không phải laser ở bước sóng 632,8; 660 và 780 nm cũng như với ánh sáng có thể nhìn thấy trên băng rộng 400- 800 nm.11-14 Kết quả là sử dụng ánh sáng trong dãy bước sóng ánh sáng nhìn thấy có thể làm tăng số lượng tinh trùng tăng hoạt, nhưng không làm tăng tổng số tinh trùng di động. Tình trạng gia tăng nồng độ Ca2+ nội bào và số tinh trùng di động tăng hoạt sau chiếu xạ giảm đáng kể khi kênh vận chuyển phụ thuộc nồng độ của Ca2+ bị 51 THÔNG TIN CẬP NHẬT khóa, hoặc môi trường xử lý thiếu Ca2+. Các phân tích cho thấy tỉ lệ thụ tinh tăng lên sau khi chiếu xạ. Chất lượng tinh trùng của gà được trữ đông đã được chứng minh là có cải thiện nếu được chiếu xạ laser He-Ne, và tránh được những tổn thương do quá trình lưu trữ gây ra.15 Các tác giả nhận định các thông số di động của tinh trùng, khả năng sống, và mức năng lượng tế bào đều tăng. Có thể chiếu xạ laser là một trong những kỹ thuật hữu ích nâng cao chất lượng tinh trùng cần lưu trữ lâu dài. Chiếu xạ ở bước sóng 655 nm đã làm tăng khả năng vận động và tốc độ di động của tinh trùng ở chó. Sau chiếu xạ 15 và 45 phút, vận tốc trung bình, hệ số tuyến tính, và tần suất được cải thiện về mặt thống kê.16 Tinh trùng tươi ở người có tình trạng suy nhược cơ thể được chiếu xạ với laser bán dẫn 830 nm, liều 4, 6 và 10 J/cm2. Sau 30, 45, và 60 phút chiếu xạ, vận động tinh trùng được đánh giá. Người ta phát hiện ra rằng sự di chuyển tinh trùng của nhóm đối chứng giảm đáng kể tùy thuộc vào thời gian trôi qua, trong khi ở tất cả các nhóm chiếu xạ, tỉ lệ di động vẫn không thay đổi hoặc thậm chí tăng nhẹ. Tăng đáng kể vận động tinh trùng được quan sát thấy khi chiếu xạ tế bào ở liều 4 và 6 J/cm2 ở 60 và 45 phút (tương ứng) sau khi chiếu xạ.17 Thông qua một số khảo sát trong phòng thí nghiệm và khả năng trao đổi chất của tế bào tinh trùng sau chiếu xạ, các tác giả kết luận: Thứ nhất, phổ tác động được mô tả trong các nghiên cứu chiếu xạ trên tinh trùng có thể phản ánh sự hấp thụ của tế bào cytochrome b; Thứ hai, họ tin rằng sự hấp thụ ánh sáng bởi cytochrome b giảm kích hoạt phản ứng redox của cytochrome này và từ đó tăng hoạt động trao đổi chất. Trong một số khảo sát khác, những chùm tia laser siêu nhỏ, có bước sóng trong khoảng 700 - 1200 nm, cũng được sử dụng làm bẫy quang học (lưới laser) trong quá trình vi thao tác trên tinh trùng. Nó cho thấy tinh trùng có thể bị tương tác bởi lưới laser ở cả 2 chiều và 3 chiều. Tuy nhiên, những chùm tia sử dụng bẫy quang học có cường độ khá cao và có thể ảnh hưởng lên DNA. Cả khi sử dụng laser He- Ne (632.8 nm) ở liều 24 J/cm2 có thể gây cảm ứng đổi đoạn ở các tế bào đơn nhân ở cừu. (Điều quan trọng cần lưu ý rằng các bức xạ của laser He-Ne không bị hấp thu bởi DNA)2 Kết luận Để hoàn thành dữ liệu về việc ứng dụng các nguồn ánh sáng laser và không laser trong điều trị vô sinh, nhiều nhà khoa học phải nhấn mạnh rằng dữ liệu chưa đầy đủ. Có nhiều câu hỏi hơn câu trả lời. Không nghi ngờ gì nữa, lĩnh vực này dường như hứa hẹn và cần được “khai phá”. Đến thời điểm hiện tại có thể giải thích chính xác cơ chế kích thích chuyển động tinh trùng của các tác nhân năng lượng ánh sáng. Tuy nhiên, dữ liệu thu thập được cho đến nay cho thấy các cảm thụ quang ánh sáng chính yếu có liên quan đến chuyển hóa oxy, đặc biệt là với các chuỗi trao đổi chất. Điều quan trọng phải nhớ rằng các phân tử chuỗi trao đổi chất trong tế bào có nhân chuẩn cũng như các tế bào prokaryote được xem như là các bộ cảm thụ quang và các đầu dò quang điện trong các tế bào này. Tài liệu tham khảo 1. Vũ Công Lập, Trần Công Duyệt, Đỗ Kiên Cường. Đại Cương về Laser y học và Laser ngoại khoa. 2 ed. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Y học; 2008. 2. Karu TI. Lasers in infertility treatment: irradiation of oocytes and spermatozoa. Photomedicine and laser surgery. 2012;30(5):239-41. Epub 2012/05/04. 3. Ebner T, Moser M, Tews G. Possible applications of a non-contact 1.48 microm wavelength diode laser in assisted reproduction technologies. Human reproduction update. 2005;11(4):425-35. Epub 2005/04/09. 4. Feichtinger W, Strohmer H, Fuhrberg P, Radivojevic K, Antinori S, Pepe G, et al. Photoablation of oocyte zona pellucida by erbium-YAG laser for in-vitro fertilisation in severe male infertility. Lancet. 1992;339(8796):811. Epub 1992/03/28. 5. Montag M, Rink K, Delacretaz G, van der Ven H. Laser-induced immobilization and plasma 52 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 membrane permeabilization in human spermatozoa. Hum Reprod. 2000;15(4):846-52. Epub 2000/03/31. 6. Mukai C, Okuno M. Glycolysis plays a major role for adenosine triphosphate supplementation in mouse sperm flagellar movement. Biology of reproduction. 2004;71(2):540-7. Epub 2004/04/16. 7. Gerber PA, Kruse R, Hirchenhain J, Krussel JS, Neumann NJ. Pregnancy after laser- assisted selection of viable spermatozoa before intracytoplasmatic sperm injection in a couple with male primary cilia dyskinesia. Fertility and sterility. 2008;89(6):1826 e9-12. Epub 2007/08/31. 8. Sato H, Landthaler M, Haina D, Schill WB. The effects of laser light on sperm motility and velocity in vitro. Andrologia. 1984;16(1):23-5. Epub 1984/01/01. 9. Lenzi A, Claroni F, Gandini L, Lombardo F, Barbieri C, Lino A, et al. Laser radiation and motility patterns of human sperm. Archives of andrology. 1989;23(3):229-34. Epub 1989/01/01. 10. Fujiwara A, Tazawa E, Yasumasu I. Activating effect of light irradiation at various wavelength on the respiration in sperm of the echiuroid, Urechis unicinctus, in the presence of carbon monoxide. Journal of biochemistry. 1991;109(3):486-91. Epub 1991/03/01. 11. Lubart R, Friedmann H, Levinshal T, Lavie R, Breitbart H. Effect of light on calcium transport in bull sperm cells. Journal of photochemistry and photobiology B, Biology. 1992;15(4):337- 41. Epub 1992/09/15. 12. Lubart R, Friedmann H, Sinyakov M, Cohen N, Breitbart H. Changes in calcium transport in mammalian sperm mitochondria and plasma membranes caused by 780 nm irradiation. Lasers in surgery and medicine. 1997;21(5):493-9. Epub 1997/01/01. 13. Cohen N, Lubart R, Rubinstein S, Breitbart H. Light irradiation of mouse spermatozoa: stimulation of in vitro fertilization and calcium signals. Photochemistry and photobiology. 1998;68(3):407-13. Epub 1998/09/25. 14. Shahar S, Wiser A, Ickowicz D, Lubart R, Shulman A, Breitbart H. Light-mediated activation reveals a key role for protein kinase A and sarcoma protein kinase in the development of sperm hyper-activated motility. Hum Reprod. 2011;26(9):2274-82. Epub 2011/07/21. 15. Iaffaldano N, Rosato MP, Paventi G, Pizzuto R, Gambacorta M, Manchisi A, et al. The irradiation of rabbit sperm cells with He-Ne laser prevents their in vitro liquid storage dependent damage. Animal reproduction science. 2010;119(1-2):123-9. Epub 2009/11/26. 16. Corral-Baques MI, Rivera MM, Rigau T, Rodriguez-Gil JE, Rigau J. The effect of low- level laser irradiation on dog spermatozoa motility is dependent on laser output power. Lasers in medical science. 2009;24(5):703-13. Epub 2008/09/13. 17. Yazdi RS, Bakhshi S, Alipoor FJ, Akhoond MR, Borhani S, Farrahi F, et al. Effect of 830-nm diode laser irradiation on human sperm motility. Lasers in medical science. 2014;29(1):97-104.
File đính kèm:
ung_dung_laser_trong_dieu_tri_vo_sinh.pdf