Ứng dụng khung cố định ngoài dạng vòng qua khớp cổ chân điều trị gãy hở pilon nhân một trường hợp
Mục tiêu
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị phẫu thuật gãy hở Pilon bằng khung cố định
ngoài dạng vòng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu 1 bệnh nhân gãy hở IIIb (theo Gustilo) Pilon tại khoa Chấn
thương chỉnh hình I bệnh viện Việt Đức. Kết quả sau mổ dựa vào X quang quy ước
và thang điểm cổ - bàn chân sau của Hội phẫu thuật chỉnh hình cổ bàn chân Hoa Kỳ
(AOFAS ankle hindfoot scale - AOFAS AHS) [4].
Kết quả
Thời gian theo dõi 12 tháng. Kết quả liền xương sau 10 tháng. Điểm AHS là 66
điểm. X quang đạt kết quả tốt .
Kết luận
Kết quả ban đầu là khả quan.
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng khung cố định ngoài dạng vòng qua khớp cổ chân điều trị gãy hở pilon nhân một trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng khung cố định ngoài dạng vòng qua khớp cổ chân điều trị gãy hở pilon nhân một trường hợp
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 204 Phan Bá Hải Ngô Văn Toàn Khoa Phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình I BV Việt Đức Phan Ba Hai Ngo Van Toan ỨNG DỤNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI DẠNG VÒNG QUA KHỚP CỔ CHÂN ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ PILON NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP THE RING EXTERNAL FIXATOR IN THE TREATMENT OF OPEN TIBIAL PILON FRACTURE AT VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL TÓM TẮT Mục tiêu Đánh giá kết quả ban đầu điều trị phẫu thuật gãy hở Pilon bằng khung cố định ngoài dạng vòng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu tiến cứu 1 bệnh nhân gãy hở IIIb (theo Gustilo) Pilon tại khoa Chấn thương chỉnh hình I bệnh viện Việt Đức. Kết quả sau mổ dựa vào X quang quy ước và thang điểm cổ - bàn chân sau của Hội phẫu thuật chỉnh hình cổ bàn chân Hoa Kỳ (AOFAS ankle hindfoot scale - AOFAS AHS) [4]. Kết quả Thời gian theo dõi 12 tháng. Kết quả liền xương sau 10 tháng. Điểm AHS là 66 điểm. X quang đạt kết quả tốt . Kết luận Kết quả ban đầu là khả quan. ABSTRACT Objective Assessment the first step treatment result of open tibial pilon fracture at Vietduc University Hospital. Patients and method studied a female patient with IIIB grade open tibial pilon fracture had been operated using ring external fixator at Orthopaedic department 1, Vietduc Hospital. Postoperative assessment use X ray and AOFAS ankle hindfoot scale – AOFAS AHS. [4]. Results following is 12 months. Good bone healing 10 months. AHS point: 66. Xray good result. Conclusion Operation treatment of open tibial pilon fracture has good result Keyword Ankle fracture, Pilon fracture, Tibia plafond fracture Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 205 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy hở 2 xương cẳng chân là loại gãy phổ biến, chiếm 37,72% trong các loại gãy hở. Tại Việt Nam, tình trạng gãy hở xu hướng ngày càng tăng chủ yếu do tai nạn giao thông. Trong đó gãy phần thấp 2 xương cẳng chân và gãy Pilon điều trị khó khăn do tại chỗ phần mềm che phủ ít (da và gân) khi gãy dễ bị lộ xương, nuôi dưỡng kém đặc biệt ở người có tuổi, và hạn chế về phương tiện cố định xương (bên trong và khung cố định ngoài). Gãy Pilon thường là loại gãy phức tạp do tổn thương có năng lượng cao (TNGT, ngã cao) càng làm thêm phần khó khăn khi điều trị. Trong những trường hợp gãy hở Pilon hoặc gãy kín nhưng phần mềm đụng dập nhiều hoặc gãy phức tạp đầu dưới xương chày không thể kết hợp xương bên trong thì chúng ta phải chỉ định dùng khung cố định ngoài qua khớp cổ chân. Hiện tại chúng tôi có hai hệ thống khung cố định ngoài (dạng FESSA và dạng vòng) trong đó khung cố định ngoài dạng vòng tỏ ra ưu thế hơn trong điều trị gãy hở Pilon. Chính vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả ban đầu trị phẫu thuật gãy hở Pilon bằng khung cố định ngoài dạng vòng tại khoa Chấn thương chỉnh hình I, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu 1 bệnh nhân gãy hở IIIb Pilon và đầu dưới xương mác bằng khung cố định ngoài dạng vòng tại Bệnh viện Việt Đức Theo dõi định kỳ sau mổ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng Đánh giá kết quả bằng lâm sàng, Xquang quy ước (theo Burwell và Chanrnley) [5] và thang điểm AOFAS AHS[3]. Bảng 1: Burwell and Charnley Radiographic Criteria of Reduction Anatomic No medial or lateral displacement of the medial and lateral malleoli No angulation Not more than 1 mm longitudinal displacement of the medial and lateral malleoli Not more than 2 mm proximal displacement of a large posterior fragment Fair No medial or lateral displacement of the medial and lateral malleoli No angulation 2-5 mm posterior displacement of the lateral malleolus 2-5 mm proximal displacement of a large posterior fragment No displacement of the talus Poor Any medial or lateral displacement of the medial and lateral malleoli More than 5 mm posterior displacement of the lateral malleolus or more than 5 mm dis- placement of the posterior malleolus Any residual displacement of the talus CA LÂM SÀNG Bệnh nhân nữ 55 tuổi. Tai nạn giao thông. Chẩn đoán: gãy hở IIIb Pilon và đầu dưới xương mác. Được phẫu thuật sau 5h Tiến hành: Cắt lọc, xử lý da lóc, Cố định xương bằng Kwire và khung cố định ngoài dạng vòng qua khớp cổ chân Tiến triển: BN bị hoại tử da lóc sau mổ và phải cắt lọc 1 lần và chuyển vạt Sural Ra viện sau 3 tuần điều trị. Tháo khung cố định sau 4 tháng và bất động bột theo quy trình. Tập đi lại có nạng sau 7 tháng Hình 1: X quang trước và sau mổ. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 206 Hình 2: Phần mềm trong mổ. Hình 3: Phần mềm sau mổ 2 tháng. KẾT QUẢ Thời gian theo dõi 12 tháng Lâm sàng: Cơ năng tỳ đè không đau. Vết thương không nhiễm trùng. Biên độ gấp mu: 10º (5º - 18º), gấp gan: 20º (15º - 40º). X quang: Có cal xương tốt xương chày và xương mác, trục giải phẫu tốt (theo Burwell và Chanrnley) [5]. Thoái hoá khớp cổ chân độ III. Đánh giá chức năng: 66/100 điểm theo AHS Hình 4: X quang và lâm sàng sau mổ 10 tháng BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân: nữ 55 tuổi là tuổi mãn kinh, có loãng xương người già, phần mềm nuôi dưỡng kém, cũng là yếu tố không thuận lợi cho kết quả chung. Bệnh nhân bị tai nạn giao thông là loại tai nạn có năng lượng cao, độ gãy hở IIIB phức tạp, có khuyết xương phía trước xương chày, tổn thương phần mềm nặng. Do vậy sau mổ có hoại tử vạt da che xương phải phẫu Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 207 thuật chuyển vạt Sural che phủ. Các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hồi phục phần mềm sau mổ và làm chậm quá trình liền xương ở bệnh nhân này nói riêng và cũng như các bệnh nhân gãy Pilon khác nói chung. Lâm sàng sau mổ: Vết thương phần mềm ổn định, không có dấu hiệu nhiễm trùng. Bệnh nhân được tháo khung và tháo bột tập phục hồi chức năng theo đúng quy trình nhưng chậm về thời gian do cal xương kém. Về chức năng gấp duỗi cổ chân còn hạn chế (biên độ 30º) do tổn thương nặng vùng cổ chân, và do khi dùng khung cố định qua khớp nên khớp cổ chân được giữ nguyên ở tư thế 90º trong suốt quá trình điều trị. Không có biến dạng bàn chân giữa do khung cố định qua cả khớp Lisfranc. Hiện bệnh nhân tỳ đè không đau và đặt được cả bàn chân xuống 1 mặt phẳng (cả 2 cột trụ) X quang sau mổ: đạt kết quả tốt theo Burwell and Charnley. Khung cố định dạng vòng có khả năng giữ tư thế vùng cổ bàn chân vững chắc tuy được cố định qua khớp. Không có sự di lệch thứ phát trong quá trình điều trị và theo dõi sau mổ. Khung cố định ngoài dạng vòng trong điều trị gãy hở Pilon: Hiện vẫn còn một số khó khăn trên thực tế trong quá trình điều trị gãy hở phần thấp 2 xương cẳng chân nói riêng và điều trị gãy hở nói chung. Chúng tôi không có hệ thống cố định ngoài đa trục tiên tiến và đắt tiền như khung Orthofix, Hoffmann hay Ilizarov [1] ở toàn bộ các cơ sở y tế. Trong quá trình điều trị gãy hở hoặc thậm chí gãy kín Pilon mà phần mềm tổn thương nặng nề hoặc tổn thương xương phức tạp không thể kết hợp xương bên trong, chúng ta phải chỉ định cố định ngoài qua khớp. Với khung dạng FESSA hiện có là khung đơn trục, cố định trên 1 mặt phẳng. Trong khi đó thân xương chày với vùng cổ bàn chân lại có những mặt phẳng khác nhau. Thêm vào đó trong quá trình điều trị nếu phục hồi chức năng không tốt, nhiều bệnh nhân bàn chân duỗi đổ do co rút gân Achilles không hồi phục. Khắc phục những nhược điểm đó, khung cố định ngoài dạng vòng cố định được xương trên nhiều mặt phẳng. Ở đây chúng tôi cố định xương gót, xương bàn 1 và xương bàn 5 (qua khớp cổ chân và Lisfranc), vừa có tác dụng cố định diện gãy khá vững chắc, vừa giữ được tư thế cổ bàn chân trung gian, tránh được các biến chứng về sau. Thêm vào đó, giá thành phù hợp với nhiều vùng miền và các cơ sở y tế. KẾT LUẬN Điều trị phẫu thuật gãy hở Pilon bằng khung cố định ngoài dạng vòng bước đầu cho kết quả khả quan. Kết quả liền xương sau 10 tháng. X quang có kết quả tốt (theo Burwell and Charnley). Thang điểm AOFAS AHS đạt 66 điểm. Tài liệu tham khảo 1. Aaron T. Scott, M.D.; John R. Owen, B.S.; Vishal Khiatani, B.S.; Robert S. Adelaar, M.D.; Jennifer S. Wayne, Ph.D. Richmond, VA, External Fixation in the Treatment of Tibial Pilon Fractures: Comparison of Two Frames in Torsion, Foot & Ankle International/Vol. 28, No. 7/July 2007 2. Justin D. Orr, MD, Nicholas A. Kusnezov, MD1, Brian R. Waterman, MD, Julia O. Bader, PhD, David M. Romano, MD, and Philip J. Belmont Jr, MD, Department of Orthopaedic Surgery, William Beaumont Army Medical Center, Texas University Health Sciences Center, El Paso, TX, USA. Occupational Outcomes and Return to Running Following Internal Fixation of Ankle Fractures in a High- Demand Population. Foot & Ankle International 2015, Vol. 36(7) 780 – 786 3. N. Jane Madeley, FRCS(Tr&Orth); Kevin J. Wing, MD, FRCSC; Claire Topliss, FRCS(Tr&Orth); Murray J. Penner, MD, FRCSC; Mark A. Glazebrook, MD, FRCSC; Alastair SE Younger, MD, FRCSC, Glasgow, UK. Responsiveness and Validity of the SF-36, Ankle Osteoarthritis Scale, AOFAS Ankle Hindfoot Score, and Foot Function Index in End Stage Ankle Arthritis. Foot & Ankle International/Vol. 33, No. 1/ January 2012 4. Nabil Ebraheim, M.D.•, Fady F. Sabry, M.D: and John N. Mehalik, M.D., M.S: Toledo, Ohio, Intraoperative Imaging of the Tibial Plafond Fracture: A Potential Pitfall, Foot & Ankle InternationalNol. 21, No. 1/January2000 5. Susan K. Bonar, M.D.: and J. Lawrence Marsh, M.D.t Iowa City, Iowa, Unilateral External Fixation for Severe Pilon Fractures, Foot & Ankle/Vol. 14, No. 2/February 1993.
File đính kèm:
ung_dung_khung_co_dinh_ngoai_dang_vong_qua_khop_co_chan_dieu.pdf

