Ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất
Mục tiêu: Chúng tôi nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất. Phương pháp và kết quả: 25 bệnh nhân cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất với tuổi trung bình 40 ± 19 được triệt đốt bằng sóng có tần số radio dựa trên hệ thống định vị 3 chiều. Trong nhóm bệnh nhân có 20% bệnh nhân thất bại bằng phương pháp thông thường, 8% đường phụ gần His, 16% ở trẻ em, 12% có bệnh tim cấu trúc, 12% bệnh nhân có trên 1 đường phụ, 12 bệnh nhân có cơn rung nhĩ. Chúng tôi đốt thành công với tỷ lệ 85,7%. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng. Kết luận: Hệ thống định vị 3 chiều giúp đỡ cải thiện tỷ lệ thành công ở bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất trên một số trường hợp đặc biệt
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 51 Ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất Phạm Như Hùng*, Trịnh Đình Hoàng**, Nguyễn Quang Tuấn* Bệnh viện Tim Hà Nội*, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa** TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất. Phương pháp và kết quả: 25 bệnh nhân cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất với tuổi trung bình 40 ± 19 được triệt đốt bằng sóng có tần số radio dựa trên hệ thống định vị 3 chiều. Trong nhóm bệnh nhân có 20% bệnh nhân thất bại bằng phương pháp thông thường, 8% đường phụ gần His, 16% ở trẻ em, 12% có bệnh tim cấu trúc, 12% bệnh nhân có trên 1 đường phụ, 12 bệnh nhân có cơn rung nhĩ. Chúng tôi đốt thành công với tỷ lệ 85,7%. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng. Kết luận: Hệ thống định vị 3 chiều giúp đỡ cải thiện tỷ lệ thành công ở bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất trên một số trường hợp đặc biệt. Từ khóa: Cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất; Hệ thống định vị 3 chiều. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn nhịp tim là một vấn đề thường gặp trong các bệnh nội khoa nói chung và bệnh lý tim mạch nói riêng. Rối loạn nhịp tim là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải nhập viện và gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý tim mạch. Theo nghiên cứu dịch tễ học Mashfield Epidemiologic Study Area tại Mỹ tỷ lệ Tim nhanh là 2,25/1000 dân, tỷ lệ mới mắc là 35/100 000. Như vậy có 89.000 ca mới mắc mỗi năm, số người mắc bệnh là 570.000 chiếm tỷ lệ 2-3% dân số. Trong các cơn tim nhanh trên thất cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất chiếm nhiều nhất khoảng 40-50%các cơn tim nhanh[1]. Điều trị bằng sóng có tần số radio phát triển hơn 20 năm qua đã giúp triệt bỏ hoàn toàn cơn tim nhanh này [2]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về cơn tim nhanh nhĩ thất đã được nghiên cứu khá đầy đủ [3]. Tuy nhiên, từ trước đến nay các nghiên cứu tiến hành triệt đốt cơn tim nhanh này ở nước ta chỉ dựa trên hệ thống lập bản đồ thông thường (conventional mapping)[4]. Mặc dù có kết NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201752 quả thành công cao, nhưng việc lập bản đồ bằng hệ thống thông thường vẫn có những hạn chế. Những năm gần đây, sự phát triển của hệ thống định vị 3 chiều đã cho phép giảm thời gian chiếu tia, cùng một số lợi điểm khác. Tại Việt Nam, chúng ta mới ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều ở một vài trung tâm điện sinh lý lớn [5]. Kinh nghiệm về sử dụng hệ thống này còn ít ỏi. Hệ thống này mới chỉ được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân rung nhĩ [5]. Đến thời điểm này, chúng tôi chưa thấy một nghiên cứu nào về sử dụng hệ thống 3 chiều để điều trị tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất ở nước ta. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ứng dụng hệ thống định vị 3 chiều trong điều trị một số trường hợp đặc biệt có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất” nhằm mục đích đánh giá hệ thống này trên một số trường hợp đặc biệt của cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2016, 25 bệnh nhân có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất đã được thăm dò điện sinh lý và triệt bỏ sóng có tần số radio có sử dụng hệ thống định vị 3 chiều tại Bệnh viện Tim Hà Nội (21 bệnh nhân) và Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch mai (4 bệnh nhân). Tất cả bệnh nhân đốt đều được dừng thuốc chống loạn nhịp ít nhất là 5 ngày. Bệnh nhân dùng amiodarone sẽ được dừng thuốc trước 3 tháng. Bệnh nhân chỉ định đốt bằng sóng có tần số radio dựa trên những tiêu chuẩn theo Hướng dẫn của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2015 [6]. Phương pháp nghiên cứu Mô tả, cắt ngang. Phương tiện Hệ thống chụp mạch DSA của hãng Toshiba. Hệ thống thăm dò điện sinh lý EP 4 của hãng St Jude Medical. Hệ thống lập bản đồ 3 chiều Ensite Velocity của Hãng St Jude Medical. Hệ thống máy đốt IBI-1500 T11 của hãng St Jude Medical. Quy trình thăm dò điện sinh lý và đốt bằng sóng có tần số radio Tất cả các bệnh nhân đều được đặt catheter 10 cực vào xoang vành qua đường dưới đòn bên trái. Các điện cực thất phải và nhĩ phải cũng như His được đặt theo tiêu chuẩn qua đường tĩnh mạch đùi phải. Các thông số thăm dò điện sinh lý cũng được lấy theo protocol. Dựa trên điện cực ngoại vị và điện cực xoang vành vè hệ thống Ensite Velocity dựng hình lại hình ảnh buồng tim. Điện cực đốt sẽ được đưa qua đường tĩnh mạch đùi phải nếu đường phụ xác định bên phải và đường động mạch đùi phải nếu đường phụ xác định ở bên trái. Các bệnh lý đặc biệt Trong nghiên cứu đốt tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất của chúng tôi bao gồm: (1) bệnh nhân đã thất bại đốt bằng phương pháp thông thường, (2) bệnh nhân có đường phụ gần His, (3) trẻ em, (4) có bệnh tim cấu trúc, (5) có nhiều đường phụ, (6) có cơn rung nhĩ. Các số liệu thu thập Tỷ lệ thành công, tỷ lệ thất bại của phương pháp. Thời gian thủ thuật, số lần chiếu tia, thời gian phóng tia. Xử lý số liệu Các số liệu của nghiên cứu đều được nhập và xử lý theo các thuật toán thống kê trên máy tính với sự trợ giúp của phần mềm SPSS for Windows version 17.0. (SPSS. Inc South Wacker Drive, Chicago, IL). Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc đạo đức trong một nghiên cứu y sinh học. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng về ưu nhược điểm của phương pháp. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Các thông tin liên quan đến người tham gia nghiên cứu được bảo mật. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 53 KẾT QUẢ Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. Tuổi trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi lớn nhất là 74 tuổi và trẻ nhất là 11 tuổi. Trong nhóm bệnh nhân trẻ tuổi chúng tôi có 4 bệnh nhân tuổi dưới 16 tuổi. Trung bình ± độ lệch chuẩn Tỷ lệ % Tuổi (năm) 40 ± 19 Giới (nam) 68% Tần số tim (chu kỳ/phút) 74,2 ± 13,7 Tần số cơn tim nhanh (chu kỳ/phút) 156,6 ± 22,3 Đường kính thất trái 44,4 ± 6,9 Phân số tống máu thất trái 62,1 ± 10,1 Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 2 trình bày các bệnh lý đặc biệt của nghiên cứu có cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất. Bảng 2. Một số các bệnh lý đặc biệt kèm theo Số bệnh nhân (Tỷ lệ %) Thất bại bằng phương pháp thông thường 5 bệnh nhân (20%) Đường phụ gần His 2 bệnh nhân (8%) Trẻ em 4 bệnh nhân (16%) Có bệnh tim cấu trúc 3 bệnh nhân (12%) Có trên 1 đường phụ 3 bệnh nhân (12%) Có cơn rung nhĩ 3 bệnh nhân (12%) Trong 25 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân có 2 đường phụ. Phân bố đường phụ của cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Phân bố đường phụ theo vị trí vòng van nhĩ thất Phân bố đường dẫn truyền Tổng số (n) Bên phải (n) Bên trái (n) Thành tự do Vùng vách SV Thành tự do S B T S G T S B T 3 2 4 2 0 2 4 0 5 6 289 (32,1%) 4 (14,3%) 15 (53,6%) Trong 25 bệnh nhân đốt của chúng tôi, chúng tôi có 3 bệnh nhân không được triệt đốt thành công. Trong đó, 2 trên 3 bệnh nhân đã đốt bằng phương pháp thông thường thất bại, 1 ca đường phụ nằm gần His đã được chúng tôi dừng lại không đốt. Tỷ lệ đường dẫn truyền được triệt đốt thành công trình bày ở bảng 4. Trong số bệnh nhân đốt chúng tôi cũng có 1 bệnh nhân đường phụ nằm trước vách và được triệt đốt thành công. Bảng 4. Tỷ lệ đường dẫn truyền bất thường triệt đốt thành công Bên phải Bên trái Chung Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 10/13 76,9% 14/15 93,3% 24/28 85,7% Các thông số liên quan đến thủ thuật được trình bày ở bảng 5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201754 Bảng 5. Các thông số liên quan đến thủ thuật Trung bình ± độ lệch chuẩn Thời gian làm thủ thuật (phút) 66,8 ± 30,8 Thời gian chiếu tia (giây) 111 ± 46 Số lần triệt đốt (lần) 11,5 ± 9,3 Thời gian triệt đốt (giây) 262 ± 178 Năng lượng khi đốt (W) 31 ± 8,0 Nhiệt độ theo dõi khi đốt (0C) 54,4 ± 8,2 Điện trở khi đốt (Ω) 101,8 ± 9,6 BÀN LUẬN Các nghiên cứu đã cho thấy việc chiếu tia X-quang có thể gây tác hại trực tiếp lên bác sĩ [7]. Việc hạn chế chiếu tia trong phương pháp lập bản đồ 3 chiều mang lại nhiều lợi ích cho bác sĩ và bệnh nhân [8-10]. Tuy nhiên, do giá thành có tăng lên so với phương pháp thông thường nên chúng tôi đã tiến hành trên một số lượng bệnh nhân hạn chế với những chỉ định tập trung như: Khi thất bại với phương pháp thông thường Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường hợp đã điều trị thất bại khi triệt đốt bằng phương pháp thông thường. Chúng tôi tiến hành triệt đốt lại bằng dưới sự định vị của hệ thống 3 chiều. Trong số 5 bệnh nhân được triệt đốt lại có 3 trường hợp thành công trong đó có 1 trường hợp đường dẫn truyền phụ bên phải, 1 trường hợp đường dẫn truyền phụ bên trái, 1 trường hợp có 2 cơn tim nhanh là nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất và nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất (hình1). Bệnh nhân có 2 cơn và vị trí đốt ở bên trái cùng đường chậm. Hai trường hợp thất bại có đường phụ bên phải nghi ngờ đường phụ nằm ở ngoại mạc. Một số tác giả còn khuyến cáo nên dùng lập bản đồ 3 chiều cho những trường hợp đường phụ bên phải có nhĩ trái lớn hơn 47 mm [11]. Hình 1. Dựng hình 3 chiều triệt đốt ẩn thành trước bên bên trái và đường chậm Trên trẻ em Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh nhân < 16 tuổi, nhỏ nhất là 11 tuổi. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống định vị 3 chiều hỗ trợ cho việc triệt đốt đường phụ tăng tỷ lệ thành công ở trẻ em lên tới 97 % so với phương pháp thông thường là 91 % và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [12]. Đường dẫn truyền bất thường gần His Trong nghiên cứu chúng tôi đã triệt đốt thành công một trường hợp đường phụ gần bó His cách bó His trên 1cm (hình 2 khi đo trên 3 chiều, khi chiếu trên Xquang tăng sáng thì khá gần His) và 1 trường hợp thất bại chúng tôi không dám tiến hành triệt đốt vì đường phụ nằm quá gần His. Một số tác giả còn cho rằng với những đường phụ khó ở vùng giữa vách và trước vách nên dùng hệ thống định vị 3 chiều [13]. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 55 Hình 2. Dựng hình 3 chiều đánh dấu vị trí bó His và triệt đốt thành công trước vách bên phải gần bó His Các bệnh lý đi kèm Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca Ebstein và 1 ca suy tim. Việc lập bản đồ giải phẫu của buồng tim đóng vai trò hết sức quan trọng đối với những bệnh nhân có giải phẫu tim phức tạp. Lập bản đồ chính xác giúp cho việc triệt đốt thành công trở nên dễ hơn. Một số nghiên cứu cho thấy, việc ứng dụng hệ thống lập bản đồ ba chiều không những cho phép chẩn đoán chính xác cơ chế gây rối loạn nhịp mà còn tăng tỷ lệ triệt đốt thành công trên những bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh phức tạp so với phương pháp thông thường [14]. Có nhiều đường phụ Khi đốt cơn tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất có nhiều đường phụ, việc giảm chiếu tia giúp ích nhiều cho các bác sĩ làm can thiệp do thời gian kéo dài hơn. Hình ảnh 3 chiều, cũng cho chúng ta xác định được chính xác hơn có phải bệnh nhân có nhiều đường phụ hay không. Chúng ta biết khoảng cách đo vị trí của 2 đường phụ phải trên 1 cm mới được xác định là có đường phụ thứ 2. Điều này trên hình chiếu thông thường sẽ khó khăn và ít chính xác hơn. Đốt trên bệnh nhân rung nhĩ Khi đốt chúng tôi có 3 bệnh nhân rung nhĩ vẫn được triệt đốt thành công. Việc dùng hệ thống định vị 3 chiều cho phép chúng ta dễ dàng đưa về vị trí cũ đã đốt hoặc có thể thay đổi sang vị trí khác tránh đốt lại vị trí đã đốt giúp cho đốt trên rung nhĩ sẽ dễ dàng đạt hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Hệ thống định vị 3 chiều giúp đỡ cải thiện tỷ lệ thành công ở bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất trên một số trường hợp đặc biệt. SUMMARY Using 3 D mapping system in some special situations of ablation for atrio-ventricular reentrant tachycardia Ojective: We investigated the using 3 D mapping system for ablation of atrio-ventricular reentrant tachycardia (AVRT) patients in some special situations. Method and Results: 25 patients with AVRT, aged 40 ± 19 years old, were underwent the radiofrequency catheter ablation guide by 3 D mapping system. The patients group include 20% patients with failed catheter ablation by convention procedures, 8% patients with anterior septal pathway, 16% patients in the children age, 12 % patients with structural heart disease, 12% patients with more than one pathway, 12 % patients with atrial fibrillation. Successful rate of all procedures is 85.7%. No complications were recorded. Conclusion: Using 3D mapping system will help to improve the successful rate for AVRT patients in some special situations. Key words: Atrio-ventricular reentrant tachycardia; 3D mapping system. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201756 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Orejarena L. A., Vidaillet H., Jr., DeStefano F. et al (1998). Paroxysmal supraventricular tachycardia in the general population , J Am Coll Cardiol; 31(1), 150-7. 2. Svendsen J. H., Dagres N., Dobreanu D. et al (2013). Current strategy for treatment of patients with Wolff-Parkinson-White syndrome and asymptomatic preexcitation in Europe: European Heart Rhythm Association survey, Europace, 15(5), 750-3. 3. Đồng Trần Văn (2006). Nghiên cứu điện sinh lý tim và điều trị hội chứng Wolff –Parkinson - White bằng năng lượng sóng có tần số Radio, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y. 4. Phạm Như Hùng, Trần Văn Đồng, Trần Song Giang (2014). Can thiệp qua đường ống thông các rối loạn tim. Hội nghị Tim mạch học toàn quốc lần thứ 14. Đà Nẵng tháng 10/2014. 5. Phạm Quốc Khánh, Phạm Trân Linh, Phan Đình Phong, Phạm Như Hùng (2014). Điều trị rung nhĩ bằng năng lượng có tần số Radio dựa trên dựng hình CARTO. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam 2014; 67:52 -58. 6. Page PL, Joglar JA, Caldwell MA et al (2015). 2015 ACC/AHA/HRS Guideline for the Management of Adult Patients With Supraventricular Tachycardia. JACC;67(13):e27-e115. 7. Perisinakis K, Damilakis J, Theocharopoulos N, et al (2001). Accurate assessment of patient effective radiation dose and associated detriment risk from radiofrequency catheter ablation procedures. Circulation; 104:58 – 62. 8. Mah DY, Miyake CY, Walsh SA et al (2014). The use of an integrated electroanatomic mapping system and intracardiac echocardiography to reduce radiation exposure in children and young adults undergoing ablation of supraventricular tachycardia. Europace; 16:277-283. 9. Smith Grace, Clark John M. (2007). Elimination of Fluoroscopy Use in a Pediatric Electrophysiology Laboratory Utilizing Three-Dimensional Mapping, Pacing and Clinical Electrophysiology, 30(4), 510-518 10. Nishida T, Nakajima T, Kaitani K, et al (2012). Non-contact mapping system accurately localizes right-sided accessory pathways in type B Wolff-Parkinson-White syndrome. Europace; 14:752–60. 11. Ma Y, Qiu J, Tang A et al (2015). Catheter Ablation of Right Sided Assessory Pathways in Adults using the 3 D mapping system: A Randomized Comparison to the conventional Approach. PloS One 2015; 10 (6):e0128760. 12. Ceresnak SR, Pass RH et al (2015). The benefits of 3 D mapping systems for ablation of WPW in children. J Cardiovasc Electrophysiol; 26: e10-21. 13. Raatikainen MP, Pederson AK (2010). Catheter ablation of a difficult accessory pathway guide by 3D electroanatomical mapping. Europace 2010; 12 (8): 1200-1201. 14. Ueda A., Suman-Horduna I., Mantziari L. et al (2013). Contemporary outcomes of supraventricular tachycardia ablation in congenital heart disease: a single-center experience in 116 patients, Circ Arrhythm Electrophysiol; 6(3), 606-13.
File đính kèm:
ung_dung_he_thong_dinh_vi_3_chieu_trong_dieu_tri_mot_so_truo.pdf

