Ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh

TÓM TẮT

Từ năm 2010, Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc. Bằng việc

áp dụng công nghệ GIS và viễn thám, qua phương pháp phân loại có kiểm soát dựa trên 45 ô tiêu chuẩn, đề tài

đã xác định được diện tích khu vực nghiên cứu tại lưu vực thủy điện Hương Sơn và xây dựng được bản đồ

trạng thái rừng với 10 phân loại khác nhau. Hệ số K được tính dựa theo nghị định 99/2010/NĐ-CP và kết quả

điều tra thực địa. Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng chi tiết theo từng hệ số đã được xây dựng và ứng dụng

trực tiếp vào lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh.

Từ khóa: Ảnh vệ tinh, chi trả dịch vụ rừng và môi trường (PFES), điều tra rừng, hệ số K, phân loại

rừng, trạng thái rừng.

pdf 9 trang phuongnguyen 1000
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh

Ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ 
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI LƯU VỰC THỦY ĐIỆN HƯƠNG SƠN, 
HÀ TĨNH 
Nguyễn Văn Thị1, Trần Thị Mai Anh2, Nguyễn Thị Hà3, Phùng Văn Khoa4, Vũ Tiến Thịnh5 
1,2,3,4,5Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Từ năm 2010, Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc. Bằng việc 
áp dụng công nghệ GIS và viễn thám, qua phương pháp phân loại có kiểm soát dựa trên 45 ô tiêu chuẩn, đề tài 
đã xác định được diện tích khu vực nghiên cứu tại lưu vực thủy điện Hương Sơn và xây dựng được bản đồ 
trạng thái rừng với 10 phân loại khác nhau. Hệ số K được tính dựa theo nghị định 99/2010/NĐ-CP và kết quả 
điều tra thực địa. Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng chi tiết theo từng hệ số đã được xây dựng và ứng dụng 
trực tiếp vào lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh. 
Từ khóa: Ảnh vệ tinh, chi trả dịch vụ rừng và môi trường (PFES), điều tra rừng, hệ số K, phân loại 
rừng, trạng thái rừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rừng đóng vai trò quan trọng trong cuộc 
sống con người. Nó không những cung cấp 
nguồn lợi thiết yếu mà còn có chức năng bảo 
vệ môi trường như bảo vệ đất, hạn chế xói mòn 
và hấp thụ khí CO2. Trong những năm gần đây, 
Việt Nam dần chú trọng vào giá trị của rừng và 
quan tâm hơn đến quản lý chi trả dịch vụ môi 
trường rừng (PFES). Theo Quyết định số 
380/QĐ-TTg năm 2008 của Thủ tướng chính 
phủ cho phép thí điểm chính sách chi trả dịch 
vụ môi trường rừng tại hai tỉnh Sơn La và Lâm 
Đồng. Năm 2010, Nghị định số 99 được ban 
hành nhằm triển khai Chính sách chi trả dịch 
vụ môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc 
khiến Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên tại 
châu Á ban hành và triển khai chính sách 
PFES ở cấp quốc gia (Phạm Thu Thủy và cs., 
2013). Chính sách đã thu được những thành 
tựu quan trọng trong việc nâng cao thu nhập 
cho các hộ dân, bảo vệ và phát triển rừng cả về 
diện tích và chất lượng. Công tác giám sát và 
đánh giá các đặc tính của từng loại rừng là một 
bước quan trọng để xác định giá tiền được trả 
dựa trên PFES. Tuy nhiên, hiện nay công tác 
này mới chỉ dựa vào bản đồ trạng thái rừng từ 
các năm (1990, 2000, 2005, 2010) với chất 
lượng không cao và không cập nhật. Chính vì 
vậy, đề tài đề xuất xây dựng bản đồ chi trả dịch 
vụ môi trường rừng với trạng thái rừng cập 
nhật, diện tích rừng của từng hộ dân chính xác 
và xác định rõ mức độ khó khăn trong quản lý 
rừng được đánh giá chuẩn theo tiêu chí của 
PFES. Bản đồ PFES sau khi được xây dựng sẽ 
được áp dụng vào khu vực nghiên cứu dưới sự 
quản lý của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, thu 
được nhiều nguồn lợi cho người dân từ chính 
sách hỗ trợ của nhà nước và công ty thủy điện 
Hương Sơn, Hà Tĩnh. 
Thủy điện Hương Sơn được xây dựng từ 
Sông Nước Lạnh và Nâm Luông, nhánh của 
sông Nậm Chốt thuộc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. 
Tổng công ty thủy điện Hương Sơn đầu tư xây 
dựng với công suất 33MW và trở thành thủy 
điện lớn nhất tỉnh Hà Tĩnh. Sản lượng điện 
hàng năm xấp xỉ 134,079 MW/h, trong đó 
129,762 MW/h đã hòa vào lưới điện Quốc gia 
(EVN) từ tháng 1 năm 2011. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 93TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Hình 01. Lưu vực thủy điện Hương Sơn, Hà Tĩnh (Google Earth) 
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hình 02. Biểu đồ phương pháp nghiên cứu 
2.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu 
Ảnh vệ tinh SPOT5 (năm 2011) độ phân 
giải 2,5m, tổ hợp màu tự nhiên. 
Phần mềm sử dụng: eCognition Developer 
v8.9, ArcGIS Desktop 10.1. 
Địa điểm nghiên cứu: xã Sơn Kim 1, Sơn 
Kim 2, Sơn Tây và TT Tây Sơn, huyện Hương 
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. 
2.2. Điều tra thực địa 
45 ô tiêu chuẩn đã được lập (1000 m2) một 
cách ngẫu nhiên, theo tuyến trong khu vực 
nghiên cứu. Vị trí ô tiêu chuẩn được xác định 
theo tọa độ địa lý tại tâm ô với độ sai số từ 2-
5m. Trong mỗi ô, các tiêu chí về đượng kính 
tại vị trí 1.3 m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), 
mật độ, tổng bỉnh quân tiết diện ngang, và trữ 
lượng được đo cho tất cả các cây có đường 
kính trên 6 cm. 
Thông tin về loại rừng, loài cây, nguồn gốc 
được thu thập. Trong đó, nguồn gốc hình thành 
chỉ ghi cho hai loại đó là rừng tự nhiên hay 
rừng trồng. 
Ngoài 45 ô tiêu chuẩn được điều tra, nhóm 
nghiên cứu cũng bổ sung các điểm khác như 
đất trống có cỏ, đất trống cây bụi, đất có cây 
nông nghiệp Các điểm bổ sung này không 
lập ô tiêu chuẩn, mà chỉ ghi trạng thái và lấy 
tọa độ GPS (Nguyễn Văn Thị và Trần Quang 
Bảo, 2014). 
2.3. Phương pháp xác định trạng thái rừng 
Theo thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT 
về tiêu chuẩn phân loại rừng theo trữ lượng 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
chúng ta có: 
+ Rừng giàu: trữ lượng cây đứng (V) > 
200m3/ha; 
+ Rừng trung bình: 100 <V ≤ 200m3/ha; 
+ Rừng nghèo: V ≤ 100m3/ha. 
Theo thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT 
trữ lượng rừng được tính theo công thức: 
V = G.H.F 
Với V là trữ lượng (m3/ha), G là tổng tiết 
diện ngang bình quân (m2), G=π*(D1.3/2)
2*N 
(Trong đó D1.3 là đường kính bình quân tính 
bằng m/cây; N là mật độ (cây/ha)); H là chiều 
cao trung bình của các cây trong ô tiêu chuẩn 
(m), F là hình số (F=0.45 đối với rừng tự nhiên 
và 0.5 đốí với rừng trồng). 
Tên trạng thái rừng theo thông tư 34 được 
chia làm hai loại: Đất có rừng và đất không có 
rừng và đươc đặt tên theo quy tắc sau: 
+ Đối với đất có rừng: 
Tên trạng thái rừng = Loại rừng + Nguồn 
gốc + Lập địa + Loài cây + Trữ lượng 
 (Loài cây và trữ lượng chỉ tính cho rừng tự 
nhiên). 
+ Đối với đất không có rừng 
Tên trạng thái = “Đất trống’’ + Lập địa 
Trong đó: 
Loại rừng, Nguồn gốc và Loài cây được xác 
định theo kết quả điều tra thực địa. 
Lập địa được xác định dựa vào bản đồ thổ 
nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 (Nguyễn Văn Thị và 
Trần Quang Bảo, 2014). 
Phương pháp phân loại ảnh hướng đối tượng 
Bước 1: Phân vùng ảnh 
- Ảnh vệ tinh về khu vực nghiên cứu đã 
được phân vùng thành nhiều lô (polygon) dựa 
vào thuật toán về giá trị của pixel, và tính chất 
không gian liên tục của các pixel, mối quan hệ 
về không gian cho các trạng thái rừng 
(Navulur, 2006). Trong đó, lô có giá trị nhỏ 
nhất là 0.05 ha và lớn nhất là 27.8 ha. Điều đó 
có nghĩa là quá trình phân đoạn đã được thực 
hiện rất cẩn thận. 
- Phân vùng đa phân giải (multi-resolution 
segmentation) là quá trình tối ưu hóa nhằm 
giảm thiểu sự bất đồng nhất của đối tượng 
được tạo ra trong eCognition bằng kỹ thuật gộp 
vùng (region merging) từ dưới lên và bắt đầu 
từ mức pixel. Tại mỗi bước của quá trình phân 
mảnh ảnh thì các cặp đối tượng liền kề sẽ được 
gộp lại sao cho độ bất đồng nhất tăng lên ở 
mức nhỏ nhất trong giới hạn định trước. Quá 
trình này sẽ dừng lại khi độ bất đồng nhất vượt 
qua giới hạn cho trước (Navulur, 2006). 
Hình 03. Kết quả phân vùng ảnh 
Bước 2: Tạo mẫu phân loại 
- Thuật toán Standard Neareast Neighbours 
được dùng để tạo mẫu phân loại (Navulur, 
2006). Các mẫu phân loại đã được chọn ngẫu 
nhiên từ bản đồ phân vùng ảnh ở bước 2. 
Bước 3: Phân loại tự động 
Tiến hành chạy phân loại để tạo ra các trạng 
thái chi tiết dựa trên bộ mẫu xây dựng ở bước 2. 
2.4. Phương pháp tính hệ số K 
Hệ số K là hệ số dùng để hiệu chỉnh mức 
chi trả DVMTR cho các lô rừng phù hợp với 
giá trị môi trường mà chúng tạo ra (Vương 
Văn Quỳnh, 2012). 
Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP có bốn tiêu 
chí chủ yếu được áp dụng để xác định hệ số K 
gồm loại rừng, trạng thái rừng, nguồn gốc hình 
thành rừng, và mức độ khó khăn trong bảo vệ 
rừng (Vương Văn Quỳnh, 2012). Được tính 
như sau: 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 95TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Tính hệ số K1 theo nguồn gốc rừng 
 + Tính hệ số hiệu chỉnh K của các chỉ số C 
phản ánh hiệu quả giữ đất (Cn, Cp) và W phản 
ánh hiệu quả giữ nước (Wn, Wp) cho rừng tự 
nhiên và rừng trồng như sau: 
KCn= Cn/Cmax KWn=Wn/Wmax 
KCp= Cp/Cmax KWp=Wp/Wmax 
Trong đó KCn và KCp là hệ số hiệu chỉnh 
theo chỉ số C cho rừng tự nhiên và rừng trồng. 
KWn và KWp là hệ số hiệu chỉnh theo chỉ số 
W cho rừng tự nhiên và rừng trồng. Cmax là 
giá trị lớn nhất trong các Cn và Cp, Wmax là 
giá trị lớn nhất trong các Wn và Wp. 
Tính hệ số K1 cho từng trạng thái rừng theo 
phương pháp trung bình cộng 
K1n = (KCn+ KWn)/2; 
K1p = (KCp + KWp)/2 
Trong đó K1n và K1p là hệ số K1 của rừng 
tự nhiên và rừng trồng. 
Tính hệ số K2 theo trạng thái rừng 
+ Tính hệ số hiệu chỉnh theo chỉ số C phản 
ánh hiệu quả giữ đất (Cg, Ctb, Cng) và W phản 
ánh hiệu quả giữ nước (Wg, Wtb, Wng) cho 
các trạng thái rừng giàu, trung bình, và nghèo 
như sau: 
KCg=Cg/Cmax, KCtb=Ctb/Cmax KCng=Cng/Cmax 
KWg=Wg/Wmax Kwtb=Wtb/Wmax KWng=Wng/Wmax 
Trong đó: KCg, KCtb, KCng là hệ số hiệu 
chỉnh theo chỉ số C cho rừng giàu, rừng trung 
bình và rừng nghèo, KWg, KWtb, KWng là hệ 
số hiệu chỉnh theo chỉ số W cho rừng giàu, 
rừng trung bình và rừng nghèo, Cmax là giá trị 
lớn nhất trong các Cg, Ctb, Cng, Wmax là giá 
trị lớn nhất trong các Wg, Wtb, và Wng. 
Tính hệ số K2 cho từng trạng thái rừng theo 
phương pháp trung bình cộng, như sau. 
K2g = (KCg+ KWg)/2; K2tb = (KCtb + KWtb)/2; K2ng = (KCng + KWng)/2 
Trong đó: K2g, K2tb, K2ng là hệ số K2 của 
rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo. 
Tính hệ số K3 theo loại rừng 
Tương tự như tính K2g, K2tb, K2ng theo 
trạng thái rừng sẽ tính được các hệ số K3ph, 
K3dd, K3sx cho từng loại rừng phòng hộ, đặc 
dụng và sản xuất. 
Tính hệ số K4 theo mức khó khăn trong 
quản lý bảo vệ rừng 
Hệ số K4 đã được xác định dựa trên thảo 
luận của các bên liên quan về mức độ khó khăn 
cho từng vùng ở địa phương. 
Xác định hệ số K tổng hợp 
K = K1, 
K = K1* K2, 
K = K1* K2* K3, 
K = K1* K2* K3* K4 
K1 – Nguồn gốc rừng 1,00 – tự nhiên; 0,90 – trồng. 
K2 – Trạng thái rừng: 1.00 - giàu; 0.95 - 
trung bình; 0.90 - nghèo hoặc rừng tái sinh. 
K3 – Loại rừng: 1,00 - Đặc dụng; 0,95 - 
Phòng hộ ; 0,90 - Sản xuất. 
K4 – Mức độ khó khăn: 1,00 - cực kỳ khó 
khăn; 0,95 - khó khăn; 0,90 - ít khó khăn. 
2.5. Đánh giá độ chính xác của bản đồ chi 
trả PFES sử dụng phương pháp tham gia 
(participatory mapping) và truyền thông 
khoa học (science communication) 
Hai phương pháp này giúp xác định độ 
chính xác và tin cậy của bản đồ đầu ra về các 
tiêu chí như ranh giới, trạng thái rừng, chủ 
rừng... từ người dân địa phương. Một số khảo 
sát đã được thực hiện để đánh giá lại sự chính 
xác của thông tin cung cấp từ người dân. Sau 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
đó, những thông tin này được dùng để hiệu 
chỉnh bản đồ chi trả DVMTR. Do đó, nó đã 
góp phần nâng độ chính xác của bản đồ lên tới 
90% so với 70% trước khi hiệu chỉnh. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 
3.1. Xác định ranh giới lưu vực và trạng thái 
rừng trong lưu vực 
3.1.1. Xác định ranh giới lưu vực thủy điện 
Hương Sơn 
Ranh giới của thủy điện đã được xác định 
dựa trên mô hình số hóa độ cao (DEM) kết hợp 
với phần mềm ArcGIS 10.2 bằng 4 điểm thu 
nước trên hệ tọa độ VN2000. 
Hình 04. Mô hình 3D lưu vực thủy điện Hương Sơn xác định bằng DEM 
Diện tích lưu vực: 59.070 ha, trong đó: 
+ Phần diện tích nằm ở nước CHDCND 
Lào: 4.490 ha; 
+ Phần diện tích nằm ở Việt Nam là: 54.400 
ha. 
Trong giới hạn của đề tài, nhóm tác giả chỉ 
tập trung vào phần diện tích nằm trong ranh 
giới của Việt Nam. Trong đó lưu vực thủy điện 
Hương Sơn bao gồm 4 xã của huyện Hương 
Sơn bao gồm xã Sơn Kim 1 có 21.840 ha, xã 
Sơn Kim 2 có 20.470 ha, xã Sơn Tây 11.670 
ha và thị trấn Tây Sơn có 420 ha diện tích tự 
nhiên của lưu vực. 
Đặc điểm độ cao của lưu vực thủy điện 
Hương Sơn: độ cao trung bình của toàn lưu 
vực là 447 m, điểm cao nhất là 1909 m, thấp 
nhất là 18 m 
 Đặc điểm độ dốc của lưu vực thủy điện 
Hương Sơn: độ dốc của thủy điện nằm trong 
khoảng từ 0 – 720. Trong đó hầu hết lưu vực có 
độ dốc từ 10 – 300. Độ dốc trung bình cho toàn 
lưu vực là 190. 
Bảng 01. Tổng hợp số liệu điều tra mặt đất tại các ô tiêu chuẩn 
TT Trạng thái 
Mật độ trung 
bình (cây/ha) 
Đường 
kính trung 
bình (cm) 
Chiều cao 
trung hình 
(m) 
Trữ lượng 
trung bình 
(m3/ha) 
1 
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá 
rộng thường xanh giàu 
230,0 23,0 22,7 214,6 
2 
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá 
rộng thường xanh trung bình 
265,8 18,0 23,1 157,5 
3 
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá 
rộng thường xanh nghèo 
342,5 12,5 16,9 71,1 
4 
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá 
rộng thường xanh phục hồi 
265,0 11,4 13,7 42,3 
5 Rừng hỗn giao gỗ-tre nứa 171,4 15,0 21,9 69,3 
6 Rừng gỗ trồng núi đất (keo) 1545,0 7,9 12,3 93,3 
7 Rừng gỗ trồng núi đất (thông) 813,3 17,4 16,1 91,9 
 (Nguồn: Số liệu điều tra thực địa, 2014) 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 97TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
3.1.2. Xây dựng bản đồ trạng thái rừng 
Bản đồ hiện trạng rừng đã được thành lập 
dựa trên kết quả điều tra thực địa, phân vùng 
ảnh và phân loại ảnh. Tổng diện tích đất lâm 
nghiệp năm 2014 là 50.168 ha, chiếm 92,2% 
diện tích đất tự nhiên của toàn lưu vực (54.400 
ha). Trong đó, diện tích của rừng tự nhiên là 
43.481 ha chiếm 99,2% diện tích đất lâm 
nghiệp, còn lại 357 ha rừng trồng chiếm 0.8% 
diện tích đất lâm nghiệp. Trong rừng tự nhiên, 
rừng giàu chiếm tỷ lệ cao nhất (22.971 ha, 
chiếm 52.4%), đứng thứ hai là rừng trung 
bình (11.114 ha chiếm 20,4%), thứ ba là rừng 
nghèo (6.817 ha, chiếm 12,5%), rừng phục 
hồi (2.346 ha, chiếm 4,6%), rừng hỗn giao 
(232 ha, chiếm 0,4%). 
Hình 05. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2014 
3.2. Ứng dụng hệ số K 
Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở mỗi nhà 
máy thủy điện là khác nhau và tùy thuộc vào 
công suất điện được sản xuất cũng như tổng trữ 
lượng nước (m3) được sử dụng cho vận hành 
thủy điện. Theo thông tư 99/2010/NĐ-CP, giá 
cho mỗi kWh là 20 VND, thủy điện Hương 
Sơn có công suất 32MW và hiệu suất trung 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
bình hàng năm là 200 tỷ kWh, do đó tổng số 
tiền nhà máy thủy điện phải trả cho các hộ dân 
trồng rừng là 4 tỷ VND. Số tiền này sẽ được 
chia chi các hộ dựa theo giá trị, phân loại và 
trạng thái rừng. Phương pháp tính hệ số chi trả 
dịch vụ môi trường rừng K được xác định theo 
thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT, hướng 
dẫn tính giá trị tiền cho chi trả dịch vụ môi 
trường rừng của Bộ Nông Nghiệp và Phát 
Triển Nông Thôn. Theo đó, ta xác định được 
bảng giá trị K như sau (bảng 02 và bảng 03). 
Bảng 02. Diện tích từng loại rừng tương ứng với hệ số K 
Phân loại hệ số K Tiêu chí Diện tích (ha) Giá trị 
Loại rừng – K1 
Rừng tự nhiên 43,712 1.00 
Rừng trồng 4,427 0.90 
Chất lượng rừng – K2 
Rừng giàu 1,822 1.00 
Rừng trung bình 26,260 0.95 
Rừng nghèo 19,719 0.90 
Rừng tái sinh 338 0.90 
Mục đích sử dụng – K3 
Rừng đặc dụng 1,200 1.00 
Rừng phòng hộ 18,023 0.95 
Rừng sản xuất 28,916 0.90 
Mức độ khó khăn (dựa theo 
vị trí địa lý) – K4 
Rất khó khăn 24,500 1.00 
Khó khăn 13,200 0.95 
Ít khó khăn 10439 0.90 
Bảng 03. Phân bố dịch vụ chi trả dựa trên hệ số K=K1*K2*K3*K4 
K Diện tích (ha) Chi trả (VND/ha) Số tiền (VND/year) 
0.656 1,707 72,286 123,407,084 
0.693 460 76,363 35,104,241 
0.729 2,553 80,330 205,099,316 
0.731 73 80,551 5,880,200 
0.769 5,595 84,738 474,134,508 
0.810 1,504 89,256 134,205,151 
0.812 2,707 89,476 242,212,266 
0.855 6,313 94,215 594,776,433 
0.857 2,143 94,435 202,364,615 
0.900 580 99,173 57,540,295 
0.902 12,920 99,394 1,284,155,268 
0.950 5,176 104,683 541,859,263 
1.000 901 110,192 99,261,361 
Total: 4,000,000,000 
Từ kết quả phân bố dịch vụ chi trả dựa trên 
hệ số K, bản đồ chi trả dịch vụ môi trường 
rừng được xây dựng và áp dụng như hình 06. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 99TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Hình 06. Bản đồ hệ số chi trả với K = K1*K2*K3*K4 
IV. KẾT LUẬN 
Nguyên tắc cơ bản của Chi trả dịch vụ môi 
trường rừng (PFES) là đảm bảo lợi ích cho 
từng cá nhân, cộng đồng thông qua việc bảo vệ 
rừng, nhờ đó người dân nhận được bồi hoàn 
cho chi phí của việc cung cấp những dịch vụ 
này. Nghiên cứu nhằm mục đích áp dụng chính 
sách PFES vào thực tế dựa theo bản đồ PFES. 
Bằng việc áp dụng công nghệ GIS, dữ liệu 
được thu thập đầy đủ hơn, cập nhật hơn, tiết 
kiệm thời gian, tiên bạc với độ chính xác cao. 
Nhờ vậy thúc đẩy động lực cho các hộ trồng 
rừng, tạo công ăn việc làm cho người dân địa 
phương đồng thời ý thức bảo vệ rừng sẽ cao 
hơn. Từ đó, câu hỏi đặt ra đối với phát triển 
rừng bền vững cũng được giải đáp, mở ra cánh 
cửa mới cho công tác bảo vệ và phát triển 
rừng, đóng góp vào giảm thiểu tác động của 
thiên tai và biến đổi khí hậu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo (2014), ‘’Ứng 
dụng kỹ thuật phân loại ảnh hướng đối tượng nhằm 
phân loại trạng thái rừng theo thông tư số 34’’, Tạp chí 
KHLN 2/2014 (3343-3353), Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam. 
2. Vương Văn Quỳnh, ‘’Nghiên cứu xác định hệ số 
hiệu chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Đăk 
Lăk’’, Trường ĐH Lâm nghiệp. Có tại: 
7c5259/hesok_vasudung_hesok_daklak_bao2_2.pdf, 
3. Kumar Navulur (2006). Multispectral Image 
Analysis Using the Object-Oriented Paradigm 
4. Pham Thu Thuy; Karen Bennett; Vu Tan Phuong; 
Jake Brunner; Le Ngoc Dung; Nguyen Dinh Tien. 
(2013). Payments for forest environmental services in 
Vietnam. From policy to practice. CIFOR brief, 
Occasional Paper 93. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
REMOTE SENSING AND GIS APPLICATIONS 
IN THE MANAGEMENT OF PAYMENT FOR FOREST 
AND ENVIRONMENT SERVICES IN WATERSHED 
OF HUONG SON HYDROPOWER IN HA TINH PROVINCE 
Nguyen Van Thi1, Tran Thi Mai Anh2, Nguyen Thi Ha3, Phung Van Khoa4, Vu Tien Thinh5 
1,2,3,4,5Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
Since 2010, Payment for forest and environmental services (PFES) has been applied nationwide in Vietnam. 
By applying GIS and remote sensing, the project had identified the boundary of Huong Son survey area map 
and the forest status map which are based on 45 survey sampling plots combined with the supervised 
classification method. As a result, the forest status map at surveyed area was divided into 10 types including 
forest land and non-forest land cover. The K coefficient value is calculated to conduct the payment 
measurement according to Decree No. 99/2010/NĐ-CP. Based on the results of classification indicated from 
ground survey and K values, the PFES map was then created and applied directly in Huong Son Hydroelectric 
Power Plant’s watershed, Ha Tinh Province. 
Keywords: Forest classification, forest inventory, forest status, K-coefficient, payment for forest 
environmental services (PFES), remote sensing imagery. 
Người phản biện : TS. Hoàng Việt Anh 
Ngày nhận bài : 19/10/2016 
Ngày phản biện : 20/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 25/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_gis_va_vien_tham_trong_quan_ly_chi_tra_dich_vu_moi.pdf