Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Việt Nam nói riêng và các quốc gia phát triển trên thế giới nói chung đang gặp nhiều

vấn đề ô nhiễm, trong đó ô nhiễm rác thải mà đặc biệt là rác thải sinh hoạt (RTSH) đang trở

thành vấn nạn đáng lo ngại. Nghiên cứu được tiến hành thông qua việc tìm hiểu tình hình

kinh tế-xã hội, tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng thu gom và vận chuyển RTSH qua 150

phiếu tại 4 khu phố trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, nghiên cứu còn đề cấp đến việc ứng dụng GIS với mục đích quản lý và đề xuất giải

pháp tối ưu góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại địa bàn. Quá trình xây dựng bộ dữ

liệu dựa trên việc quan sát, thu thập ý kiến của người dân, nhân viên thu gom, vận chuyển,

cán bộ quản lý của 4 khu phố tại phường. Nghiên cứu xây dựng 4 loại bản đồ bao gồm bản

đồ điểm, vùng, giao thông, phân bố thùng rác công cộng và quản lý rác thải sinh hoạt. Ngoài

ra, nghiên cứu còn đề xuất thêm các vị trí đặt thùng rác công cộng mới và xây dựng lộ trình

thu gom RTSH phù hợp hơn với địa bàn trong hoàn cảnh hiện nay

pdf 11 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 15 (1) (2018) 76-86 
76
ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH THỌ,
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Vũ Hoàng Phương*
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
*Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 13/3/2018; Ngày chấp nhận đăng: 29/5/2018 
TÓM TẮT 
Việt Nam nói riêng và các quốc gia phát triển trên thế giới nói chung đang gặp nhiều
vấn đề ô nhiễm, trong đó ô nhiễm rác thải mà đặc biệt là rác thải sinh hoạt (RTSH) đang trở
thành vấn nạn đáng lo ngại. Nghiên cứu được tiến hành thông qua việc tìm hiểu tình hình 
kinh tế-xã hội, tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng thu gom và vận chuyển RTSH qua 150 
phiếu tại 4 khu phố trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, nghiên cứu còn đề cấp đến việc ứng dụng GIS với mục đích quản lý và đề xuất giải
pháp tối ưu góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại địa bàn. Quá trình xây dựng bộ dữ
liệu dựa trên việc quan sát, thu thập ý kiến của người dân, nhân viên thu gom, vận chuyển,
cán bộ quản lý của 4 khu phố tại phường. Nghiên cứu xây dựng 4 loại bản đồ bao gồm bản
đồ điểm, vùng, giao thông, phân bố thùng rác công cộng và quản lý rác thải sinh hoạt. Ngoài 
ra, nghiên cứu còn đề xuất thêm các vị trí đặt thùng rác công cộng mới và xây dựng lộ trình 
thu gom RTSH phù hợp hơn với địa bàn trong hoàn cảnh hiện nay.
Từ khóa: GIS, rác thải sinh hoạt, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, bản đồ, tuyến thu gom 
chất thải.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển kinh tế-xã hội của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có 
những bước chuyển mình mạnh mẽ. Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cộng thêm sự phát 
triển của các ngành công nghiệp, khoáng sản, dịch vụ, du lịch... dẫn đến mức sống của 
người dân tăng cao. Từ đó nảy sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng về môi trường, đặc biệt là ô 
nhiễm ở các đô thị lớn, mà ở đây RTSH là nguyên nhân chính. Theo số liệu của Tổng Cục
Thống kê Việt Nam từ năm 2007 đến 2010, tổng RTSH ở các đô thị trên toàn quốc là 
17.682 tấn/ngày (năm 2007), 26.224 tấn/ngày (năm 2010), tăng trung bình 10% mỗi năm. 
Năm 2014, RTSH tại đô thị chiếm khoảng 32.000 tấn/ngày. Theo tính toán, mức gia tăng rác 
thải của giai đoạn 2010-2014 đạt trung bình 12% mỗi năm và trung bình một người Việt
Nam thải ra khoảng 200 kg/năm [1-4].
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ ra vào phía Đông của thành phố Hồ Chí Minh 
(TP.HCM), có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội, kéo theo đó là sự gia 
tăng dân số nhanh. Nguyên nhân chính là do sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các trường đại học, học viện làm tăng sự di chuyển đáng kể lực lượng lao động di dời
từ nội thành ra vùng ven [2, 3]. Phường Bình Thọ là nơi tập trung dân cư đông đúc ở quận 
Thủ Đức, tính đến ngày 30/06/2017 phường có 3.818 hộ với 17.518 nhân khẩu, mật độ dân 
số khoảng 14.478 người/km2, là 1 trong 3 phường có mật độ dân số cao nhất trong quận. 
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 15 (1) (2018) 76-86 
76
ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH THỌ,
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Vũ Hoàng Phương*
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
*Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 13/3/2018; Ngày chấp nhận đăng: 29/5/2018 
TÓM TẮT 
Việt Nam nói riêng và các quốc gia phát triển trên thế giới nói chung đang gặp nhiều
vấn đề ô nhiễm, trong đó ô nhiễm rác thải mà đặc biệt là rác thải sinh hoạt (RTSH) đang trở
thành vấn nạn đáng lo ngại. Nghiên cứu được tiến hành thông qua việc tìm hiểu tình hình 
kinh tế-xã hội, tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng thu gom và vận chuyển RTSH qua 150 
phiếu tại 4 khu phố trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, nghiên cứu còn đề cấp đến việc ứng dụng GIS với mục đích quản lý và đề xuất giải
pháp tối ưu góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại địa bàn. Quá trình xây dựng bộ dữ
liệu dựa trên việc quan sát, thu thập ý kiến của người dân, nhân viên thu gom, vận chuyển,
cán bộ quản lý của 4 khu phố tại phường. Nghiên cứu xây dựng 4 loại bản đồ bao gồm bản
đồ điểm, vùng, giao thông, phân bố thùng rác công cộng và quản lý rác thải sinh hoạt. Ngoài 
ra, nghiên cứu còn đề xuất thêm các vị trí đặt thùng rác công cộng mới và xây dựng lộ trình 
thu gom RTSH phù hợp hơn với địa bàn trong hoàn cảnh hiện nay.
Từ khóa: GIS, rác thải sinh hoạt, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, bản đồ, tuyến thu gom 
chất thải.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển kinh tế-xã hội của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có 
những bước chuyển mình mạnh mẽ. Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cộng thêm sự phát 
triển của các ngành công nghiệp, khoáng sản, dịch vụ, du lịch... dẫn đến mức sống của 
người dân tăng cao. Từ đó nảy sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng về môi trường, đặc biệt là ô 
nhiễm ở các đô thị lớn, mà ở đây RTSH là nguyên nhân chính. Theo số liệu của Tổng Cục
Thống kê Việt Nam từ năm 2007 đến 2010, tổng RTSH ở các đô thị trên toàn quốc là 
17.682 tấn/ngày (năm 2007), 26.224 tấn/ngày (năm 2010), tăng trung bình 10% mỗi năm. 
Năm 2014, RTSH tại đô thị chiếm khoảng 32.000 tấn/ngày. Theo tính toán, mức gia tăng rác 
thải của giai đoạn 2010-2014 đạt trung bình 12% mỗi năm và trung bình một người Việt
Nam thải ra khoảng 200 kg/năm [1-4].
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ ra vào phía Đông của thành phố Hồ Chí Minh 
(TP.HCM), có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội, kéo theo đó là sự gia 
tăng dân số nhanh. Nguyên nhân chính là do sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các trường đại học, học viện làm tăng sự di chuyển đáng kể lực lượng lao động di dời
từ nội thành ra vùng ven [2, 3]. Phường Bình Thọ là nơi tập trung dân cư đông đúc ở quận 
Thủ Đức, tính đến ngày 30/06/2017 phường có 3.818 hộ với 17.518 nhân khẩu, mật độ dân 
số khoảng 14.478 người/km2, là 1 trong 3 phường có mật độ dân số cao nhất trong quận. 
Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ 
77 
Ngoài ra, phường Bình Thọ là trung tâm của quận Thủ Đức, là nơi đặt trụ sở nhiều cơ quan 
hành chính quan trọng như: Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân [1]. 
Với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, thay đổi bộ mặt của quận Thủ Đức nói chung 
và phường Bình Thọ nói riêng, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện. Khối 
lượng RTSH từ các hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành 
phần và độc hại hơn về tính chất. Một số rác thải còn được thải tự do gây ô nhiễm môi 
trường, làm mất cảnh quan đô thị và gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người dân. 
Việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) giúp nghiên cứu phân tích, tổng hợp và 
truy cập thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng. Thông tin được khái quát tổng thể cũng 
như nhận biết nhanh, rõ ràng, chính xác những thay đổi của đối tượng trong không gian và 
thời gian, hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn hiệu quả. Nhận thấy 
được lợi ích và tính khả thi của GIS mang lại, nghiên cứu “Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác 
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, TP.HCM” được 
thực hiện. 
Nghiên cứu được tiến hành với trình tự như sau: tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội tại địa bàn phường. Các dữ liệu về hiện trạng thu gom, vận chuyển RTSH được tổng 
hợp từ phòng Tài nguyên Môi trường phường và qua các phiếu khảo sát. Phân cấp tài liệu theo 
các nội dung khác nhau. Nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng các loại bản đồ và qua đó đề xuất 
biện pháp quản lý môi trường. 
Những dữ liệu mà nghiên cứu tiến hành khảo sát và xây dựng tại phường Bình Thọ, 
quận Thủ Đức, TP.HCM sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng về thu 
gom và vận chuyển RTSH. Việc đánh giá hiện trạng và ứng dụng công cụ GIS giúp các nhà 
quản lý kiểm soát được thông tin về thời gian, tần suất, khối lượng RTSH, các tuyến đường 
đi, vị trí phân bố thùng rác công cộng nhằm truyền tải thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời 
gian và chi phí. 
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là rác thải sinh hoạt tại 4 khu phố 1, 2, 3 và 4 thuộc 
phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thu thập số liệu: Nguồn dữ liệu được sử dụng từ phòng Tài nguyên Môi trường phường 
Bình Thọ, quận Thủ Đức và phiếu khảo sát. Trong quá trình điều tra, hỏi trực tiếp các công 
nhân vệ sinh, người dân và cán bộ quản lý phường qua mẫu phiếu hỏi. Tìm hiểu các thông 
tin về thành phần rác thải, khối lượng rác trung bình hàng ngày, thời gian thu gom, các điểm 
hẹn tại khu vực. 
Thống kê và xử lý số liệu: Số liệu được thu thập để phân tích và đánh giá hiện trạng 
RTSH trên địa bàn. Dữ liệu được phân cấp một cách hệ thống theo từng nội dung cụ thể trên 
Excel. Từ những số liệu rời rạc được tổng hợp thành những bảng biểu thống kê, biểu đồ, đồ 
thị để đánh giá hiện trạng RTSH của phường, cụ thể là tần suất, khối lượng thu gom, các 
tuyến thu gom trong ngày... 
Phương pháp bản đồ [5-10]: Các thông tin về đối tượng không gian được trình bày 
thông qua hình ảnh đồ họa, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ số liệu lưu trữ trong máy tính. 
Phương pháp ký hiệu: thể hiện các đối tượng ở những điểm được xác định về mặt vị trí, 
gồm 4 loại ký hiệu: ký hiệu chữ, hình học, tượng trưng và nghệ thuật. 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
78 
Phương pháp đồ giải: biểu thị sự phân chia lãnh thổ ra những vùng khác nhau với các 
tiêu chí khác nhau. Phương pháp này được dùng để biểu thị các đối tượng phân bố rộng 
khắp, thường dùng màu sắc thể hiện chất lượng của đối tượng. 
Phương pháp biểu đồ: khái quát số liệu thống kê bằng biểu đồ theo các đơn vị hành chính. 
GIS là công cụ được xây dựng để thu thập, lưu trữ, phân tích, quản lý và hiển thị tất cả 
các loại dữ liệu không gian hoặc địa lý. GIS cho phép các nhà quản lý đánh giá hiện trạng 
chất thải hiện nay và dự đoán trong tương lai. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể chia sẻ thông 
tin giữa các tổ chức và kết hợp cơ quan điều chỉnh để cải thiện vấn đề thu gom, vận chuyển 
và chôn lấp chất thải. 
Ngoài ra, công cụ GIS còn được ứng dụng thành lập bản đồ quản lý RTSH tại quận 12 
(TP.HCM), quận Hoàng Mai (Hà Nội); GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại 
TP.Pleiku (Gia Lai). Riêng quận Thủ Đức đã được nhiều tác giả và đề tài lấy làm ví dụ 
nghiên cứu [11-14]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Tổng số phiếu điều tra tại phường Bình Thọ, quận Thủ Đức là 150 phiếu. Trong đó bao 
gồm 28 phiếu tại khu phố 1; 36 phiếu tại khu phố 2; 48 phiếu tại khu phố 3 và 38 phiếu tại 
khu phố 4. Quá trình khảo sát bao gồm cá nhân hộ gia đình, người thu gom rác, cán bộ quản 
lý phòng Tài nguyên Môi trường phường Bình Thọ. 
3.1. Khảo sát thành phần và khối lượng RTSH 
RTSH tại phường rất đa dạng, gồm nhiều thành phần khác nhau như: chất thải thực 
phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, kim loại, pin, bao bì do chưa có sự phân loại 
(Bảng 1). 
Bảng 1. Nguồn gốc và thành phần RTSH 
STT Nguồn thải Thành phần 
1 Khu dân cư và 
thương mại 
Chất thải thực phẩm (rau, hoa quả, v.v.); giấy, carton; nhựa; 
vải; cao su; rác vườn; gỗ; kim loại; pin; thủy tinh, v.v 
2 Trường học Giống như khu dân cư và thương mại 
3 Bệnh viện Thu gom riêng 
Công tác phân loại rác tại nguồn chưa được thực hiện, nếu công tác này được hoàn 
thiện thì khối lượng rác thải cần chôn lấp sẽ giảm đi, từ đó hạn chế diện tích chôn lấp, đồng 
thời có thể tái chế và tránh lãng phí tài nguyên. 
Hình 1. Thu gom RTSH từ hộ gia đình Hình 2. Địa điểm tập trung rác cơ quan 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
78 
Phương pháp đồ giải: biểu thị sự phân chia lãnh thổ ra những vùng khác nhau với các 
tiêu chí khác nhau. Phương pháp này được dùng để biểu thị các đối tượng phân bố rộng 
khắp, thường dùng màu sắc thể hiện chất lượng của đối tượng. 
Phương pháp biểu đồ: khái quát số liệu thống kê bằng biểu đồ theo các đơn vị hành chính. 
GIS là công cụ được xây dựng để thu thập, lưu trữ, phân tích, quản lý và hiển thị tất cả 
các loại dữ liệu không gian hoặc địa lý. GIS cho phép các nhà quản lý đánh giá hiện trạng 
chất thải hiện nay và dự đoán trong tương lai. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể chia sẻ thông 
tin giữa các tổ chức và kết hợp cơ quan điều chỉnh để cải thiện vấn đề thu gom, vận chuyển 
và chôn lấp chất thải. 
Ngoài ra, công cụ GIS còn được ứng dụng thành lập bản đồ quản lý RTSH tại quận 12 
(TP.HCM), quận Hoàng Mai (Hà Nội); GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại 
TP.Pleiku (Gia Lai). Riêng quận Thủ Đức đã được nhiều tác giả và đề tài lấy làm ví dụ 
nghiên cứu [11-14]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Tổng số phiếu điều tra tại phường Bình Thọ, quận Thủ Đức là 150 phiếu. Trong đó bao 
gồm 28 phiếu tại khu phố 1; 36 phiếu tại khu phố 2; 48 phiếu tại khu phố 3 và 38 phiếu tại 
khu phố 4. Quá trình khảo sát bao gồm cá nhân hộ gia đình, người thu gom rác, cán bộ quản 
lý phòng Tài nguyên Môi trường phường Bình Thọ. 
3.1. Khảo sát thành phần và khối lượng RTSH 
RTSH tại phường rất đa dạng, gồm nhiều thành phần khác nhau như: chất thải thực 
phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, kim loại, pin, bao bì do chưa có sự phân loại 
(Bảng 1). 
Bảng 1. Nguồn gốc và thành phần RTSH 
STT Nguồn thải Thành phần 
1 Khu dân cư và 
thương mại 
Chất thải thực phẩm (rau, hoa quả, v.v.); giấy, carton; nhựa; 
vải; cao su; rác vườn; gỗ; kim loại; pin; thủy tinh, v.v 
2 Trường học Giống như khu dân cư và thương mại 
3 Bệnh viện Thu gom riêng 
Công tác phân loại rác tại nguồn chưa được thực hiện, nếu công tác này được hoàn 
thiện thì khối lượng rác thải cần chôn lấp sẽ giảm đi, từ đó hạn chế diện tích chôn lấp, đồng 
thời có thể tái chế và tránh lãng phí tài nguyên. 
Hình 1. Thu gom RTSH từ hộ gia đình Hình 2. Địa điểm tập trung rác cơ quan 
Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ 
79 
RTSH từ hộ gia đình gồm: rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác 
vườn, gỗ, thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây (Hình 1). 
Rác thải từ cơ quan, công sở và trường học gồm: rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi 
nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, 
mực in (Hình 2). 
RTSH từ chợ, nhà hàng và quán ăn gồm: rác thực phẩm, giấy carton, túi nylon, vải, da, 
rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu 
nhớt, sơn, 
RTSH được chia thành 2 hai loại cơ bản: hữu cơ và thành phần còn lại. Chất thải hữu 
cơ dễ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên, thường sinh ra mùi hôi thối, khó chịu gây ô 
nhiễm môi trường như thức ăn thừa, hỏng, vỏ trái cây, rau quả. Thành phần còn lại có thể sử 
dụng nhiều lần trực tiếp hoặc tái chế như giấy, vỏ đồ hộp nhôm, sắt, thiếc, thủy tinh và các 
loại túi nylon, 
Về khối lượng RTSH phát sinh được thể hiện ở Bảng 2 như sau: 
Bảng 2. Khối lượng rác thải phát sinh trong ngày của phường Bình Thọ 
Khu phố Số nhân khẩu 
Lượng rác bình ... ông nhân: 1 người quét chính và 1 người đi cua ở 2 hoặc 3 khu vực khác 
nhau trong khoảng 10 giờ/ca có thời gian giải lao giữa các lần quét. Tổng thời gian lao động 
trung bình khoảng 7 giờ 30 phút quét dọn. Khối lượng rác thu được là 3 xe đẩy tay, ứng với 
3-4 lần quét/ca. 
Trong một chuyến thu gom, đội xe có thể linh động lấy rác tại nhiều điểm hẹn của 
nhiều tổ khác nhau nhằm đảm bảo lượng rác và thuận lợi trong việc di chuyển. Nhờ sự linh 
động mà công tác vận chuyển đã tránh được nhiều vấn đề như tắc đường, dừng lại quá lâu tại 
một điểm hẹn không đúng thời gian quy định. 
Sau khi xe ép hoàn thành công việc tiếp nhận rác tại các điểm hẹn, sẽ có 2 công nhân 
quét dọn lại những chất thải rơi vãi. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển vẫn còn những lộ 
trình thu gom không hợp lý, các điểm thu gom nằm khá xa nhau khiến tài xế phải đi vòng 
nhiều lần trong một chuyến thu gom. 
3.4. Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với công tác thu gom và vận chuyển RTSH 
Theo đánh giá của đa số người dân, các hoạt động và chính sách của chính quyền địa 
phương về công tác thu gom, vận chuyển RTSH là tốt. Vẫn còn 6,7% số hộ không hài lòng 
là do chưa có sự giám sát chặt chẽ từ cán bộ địa phương (Bảng 5). 
Bảng 5. Đánh giá của người dân về công tác thu gom và vận chuyển rác ở địa phương 
Về mức phí thu gom rác, có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào lượng rác của từng hộ 
gia đình và tùy vào điều kiện của phường. Bảng 6 thể hiện mức phí môi trường áp dụng cho 
từng hộ gia đình đã tổng kết được qua phiếu điều tra: 
Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%) 
Hoàn thành 138 92,0 
Không hoàn thành 10 6,7 
Ý kiến khác 2 1,3 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
82 
Bảng 6. Mức phí thu gom rác cho từng hộ gia đình theo phiếu điều tra 
Đối tượng 
Mức phí trả 
(đồng/tháng/hộ) 
Hộ gia đình Nhà ở 30.000 
Hộ kinh doanh nhỏ 
Cửa hàng tạp hóa, đồ lưu niệm, quần áo, 60.000 
Cửa hàng ăn uống nhỏ một buổi, giải khát, cà phê 60.000-100.000 
Hộ kinh doanh lớn Nhà hàng, quán karaoke, quán ăn lớn 120.000-300.000 
Trong khi theo quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND Thành 
phố về phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường lại quy định (Bảng 7): 
Bảng 7. Mức phí thu đối với hộ gia đình được quy định [16] 
Đối tượng Mức phí (đồng/tháng) 
Nội thành 
Mặt tiền đường 20.000 
Trong hẻm 15.000 
Ngoại thành - vùng ven 
Mặt tiền đường 15.000 
Trong hẻm 10.000 
Theo khảo sát, mỗi công nhân thu gom rác hưởng lương 5-6 triệu đồng/tháng, hiện nay 
chưa đảm bảo cuộc sống cá nhân cho mỗi thành viên. Do đó, phường cần xét xem và nghiên 
cứu kỹ càng hơn trong việc đánh giá lại mức lương nhân viên. 
3.5. Khảo sát các hoạt động của người dân quan tâm đến môi trường 
Kết quả khảo sát các hoạt động mà người dân quan tâm đến bảo vệ môi trường 
(BVMT) cho thấy, người dân quan tâm nhất là hoạt động “chiến dịch truyền thông tuyên 
truyền vệ sinh môi trường (VSMT) bằng trò chơi hay cuộc thi”, chiếm 44,67%. Còn “chiến 
dịch phân loại rác tại nhà khi có hướng dẫn” chiếm thấp nhất 8% (Bảng 8). 
Bảng 8. Khảo sát các hoạt động mà người dân quan tâm 
Hoạt động Số phiếu Tỷ lệ (%) 
Chiến dịch tuyên truyền VSMT 67/150 44,67 
Chương tình BVMT trên phương tiện công cộng 78/150 52,0 
Các thông tin, hướng dẫn BVMT từ cơ quan chức năng 19/150 12,67 
Chiến dịch phân loại rác tại nhà khi có hướng dẫn 12/150 8,0 
3.6. Xây dựng bản đồ quản lý RTSH phường Bình Thọ 
Bản đồ địa chính do phòng Tài nguyên Môi trường, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, 
TP.HCM cung cấp. Qua quá trình khảo sát tại địa bàn, tác giả đã thu thập, xử lý và thể hiện 
dữ liệu thông qua phần mềm GIS bằng cách xây dựng các loại bản đồ: điểm (Hình 6), vùng 
(Hình 8), đường giao thông (Hình 7), bản đồ bố trí các thùng rác cộng cộng (Hình 9) và 
tuyến thu gom tại phường (Hình 10). Các loại bản đồ giúp nhà quản lý tiết kiệm chi phí và 
thời gian trong việc đánh giá và so sánh các dữ liệu liên quan trong và ngoài địa bàn, cụ thể 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
82 
Bảng 6. Mức phí thu gom rác cho từng hộ gia đình theo phiếu điều tra 
Đối tượng 
Mức phí trả 
(đồng/tháng/hộ) 
Hộ gia đình Nhà ở 30.000 
Hộ kinh doanh nhỏ 
Cửa hàng tạp hóa, đồ lưu niệm, quần áo, 60.000 
Cửa hàng ăn uống nhỏ một buổi, giải khát, cà phê 60.000-100.000 
Hộ kinh doanh lớn Nhà hàng, quán karaoke, quán ăn lớn 120.000-300.000 
Trong khi theo quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND Thành 
phố về phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường lại quy định (Bảng 7): 
Bảng 7. Mức phí thu đối với hộ gia đình được quy định [16] 
Đối tượng Mức phí (đồng/tháng) 
Nội thành 
Mặt tiền đường 20.000 
Trong hẻm 15.000 
Ngoại thành - vùng ven 
Mặt tiền đường 15.000 
Trong hẻm 10.000 
Theo khảo sát, mỗi công nhân thu gom rác hưởng lương 5-6 triệu đồng/tháng, hiện nay 
chưa đảm bảo cuộc sống cá nhân cho mỗi thành viên. Do đó, phường cần xét xem và nghiên 
cứu kỹ càng hơn trong việc đánh giá lại mức lương nhân viên. 
3.5. Khảo sát các hoạt động của người dân quan tâm đến môi trường 
Kết quả khảo sát các hoạt động mà người dân quan tâm đến bảo vệ môi trường 
(BVMT) cho thấy, người dân quan tâm nhất là hoạt động “chiến dịch truyền thông tuyên 
truyền vệ sinh môi trường (VSMT) bằng trò chơi hay cuộc thi”, chiếm 44,67%. Còn “chiến 
dịch phân loại rác tại nhà khi có hướng dẫn” chiếm thấp nhất 8% (Bảng 8). 
Bảng 8. Khảo sát các hoạt động mà người dân quan tâm 
Hoạt động Số phiếu Tỷ lệ (%) 
Chiến dịch tuyên truyền VSMT 67/150 44,67 
Chương tình BVMT trên phương tiện công cộng 78/150 52,0 
Các thông tin, hướng dẫn BVMT từ cơ quan chức năng 19/150 12,67 
Chiến dịch phân loại rác tại nhà khi có hướng dẫn 12/150 8,0 
3.6. Xây dựng bản đồ quản lý RTSH phường Bình Thọ 
Bản đồ địa chính do phòng Tài nguyên Môi trường, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, 
TP.HCM cung cấp. Qua quá trình khảo sát tại địa bàn, tác giả đã thu thập, xử lý và thể hiện 
dữ liệu thông qua phần mềm GIS bằng cách xây dựng các loại bản đồ: điểm (Hình 6), vùng 
(Hình 8), đường giao thông (Hình 7), bản đồ bố trí các thùng rác cộng cộng (Hình 9) và 
tuyến thu gom tại phường (Hình 10). Các loại bản đồ giúp nhà quản lý tiết kiệm chi phí và 
thời gian trong việc đánh giá và so sánh các dữ liệu liên quan trong và ngoài địa bàn, cụ thể 
Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ 
83 
như: vị trí của các cơ quan, nhà hàng, quán ăn của phường, khối lượng RTSH, các vị trí phân 
bố thùng rác công cộng, lộ trình thu gom. 
Hình 6. Bản đồ dạng điểm 
Hình 7. Bản đồ dạng đường 
Hình 8. Bản đồ khu vực 
Hình 9. Bản đồ bố trí các thùng rác công cộng 
Hình 10. Tuyến thu gom tại phường 
Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng sự phân bố các thùng rác công cộng hiện nay chưa hợp 
lý. Các thùng rác được đặt chủ yếu ở các tuyến đường Võ Văn Ngân, Đặng Văn Bi và Đoàn 
Kết. Việc này gây khó khăn cho người dân đi đường khi bỏ rác và người thu gom phải di 
chuyển một khoảng cách quá xa. Hiện tại phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, TP.HCM có 12 
thùng rác được phân bố chủ yếu ở khu phố 1 và khu phố 3, cụ thể: có 3 thùng ở khu phố 1, 1 
thùng ở khu phố 2, 6 thùng ở khu phố 3 và 2 thùng ở khu phố 4. Các thùng rác công cộng 
này có dung tích 80 lít. Ngoài ra, cần bổ sung thêm các thùng rác công cộng mới ở các đoạn 
đường như Dân Chủ và Thống Nhất, nơi có các trường học, trạm xe buýt, công ty. Các thùng 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
84 
rác này nên được đặt nơi đông dân cư sinh sống để tạo thói quen cho mọi người bỏ rác đúng 
nơi quy định và thuận tiện cho việc thu gom nhanh chóng và hiệu quả. 
Hình 11. Bản đồ đề xuất bố trí các thùng rác mới. Hình 12. Bản đồ đề xuất lộ trình thu gom 
theo đề xuất bố trí thùng rác mới. 
Từ những điều không hợp lý trong việc phân bố trên, nghiên cứu đề xuất thêm 15 vị trí 
đặt thùng rác mới phù hợp khối lượng RTSH phát sinh theo thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu 
cũng xây dựng lại tuyến thu gom ứng với các điểm đặt mới (Hình 11 và 12). 
Cải thiện lộ trình thu gom theo đề xuất thùng rác công cộng mới: Từ đề xuất thêm vị trí 
điểm đặt thùng rác công cộng mới, nghiên cứu đã xây dựng lộ trình thu gom phù hợp với các 
điểm mới đặt ra. Lộ trình thu gom được bắt đầu từ đường Võ Văn Ngân Nguyễn Văn Ba 
 Thống Nhất Nguyễn Khuyến Đoàn Kết Đặng Văn Bi Dân Chủ Đường số 
6 Đường số 3 Đường số 4 Đường số 9 Đặng Văn Bi Võ Văn Ngân. 
4. KẾT LUẬN 
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát tại 4 khu phố thuộc phường Bình Thọ, quận Thủ 
Đức, TP.HCM đã thu thập dữ liệu, đánh giá hiện trạng thu gom-vận chuyển RTSH qua số 
liệu thực tế tại phường. Với ứng dụng GIS, nghiên cứu đã xây dựng 4 loại bản đồ (điểm, 
vùng, giao thông, lộ trình thu gom RTSH), từ đó giúp các nhà quản lý dễ dàng trong hoạt 
động truy cập, đánh giá tổng quát về hiện trạng quản lý RTSH (các vị trí trường học, cơ 
quan, nhà hàng, các đường giao thông, các điểm đặt thùng rác công cộng, lộ trình gom) 
nhằm truyền tải thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngoài ra, nghiên cứu 
cũng đã đề xuất thêm những vị trí đặt thùng rác công cộng mới và xây dựng tuyến đường thu 
gom phù hợp với hiện trạng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Công an Phường Bình Thọ - Báo cáo Tổng kết năm 2010, 2011, 2012, 2013 và 2014. 
2.  
3.  
4. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 
5. Trần Vĩnh Phước (chủ biên) - GIS đại cương, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 
2010, tr. 9-21. 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
84 
rác này nên được đặt nơi đông dân cư sinh sống để tạo thói quen cho mọi người bỏ rác đúng 
nơi quy định và thuận tiện cho việc thu gom nhanh chóng và hiệu quả. 
Hình 11. Bản đồ đề xuất bố trí các thùng rác mới. Hình 12. Bản đồ đề xuất lộ trình thu gom 
theo đề xuất bố trí thùng rác mới. 
Từ những điều không hợp lý trong việc phân bố trên, nghiên cứu đề xuất thêm 15 vị trí 
đặt thùng rác mới phù hợp khối lượng RTSH phát sinh theo thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu 
cũng xây dựng lại tuyến thu gom ứng với các điểm đặt mới (Hình 11 và 12). 
Cải thiện lộ trình thu gom theo đề xuất thùng rác công cộng mới: Từ đề xuất thêm vị trí 
điểm đặt thùng rác công cộng mới, nghiên cứu đã xây dựng lộ trình thu gom phù hợp với các 
điểm mới đặt ra. Lộ trình thu gom được bắt đầu từ đường Võ Văn Ngân Nguyễn Văn Ba 
 Thống Nhất Nguyễn Khuyến Đoàn Kết Đặng Văn Bi Dân Chủ Đường số 
6 Đường số 3 Đường số 4 Đường số 9 Đặng Văn Bi Võ Văn Ngân. 
4. KẾT LUẬN 
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát tại 4 khu phố thuộc phường Bình Thọ, quận Thủ 
Đức, TP.HCM đã thu thập dữ liệu, đánh giá hiện trạng thu gom-vận chuyển RTSH qua số 
liệu thực tế tại phường. Với ứng dụng GIS, nghiên cứu đã xây dựng 4 loại bản đồ (điểm, 
vùng, giao thông, lộ trình thu gom RTSH), từ đó giúp các nhà quản lý dễ dàng trong hoạt 
động truy cập, đánh giá tổng quát về hiện trạng quản lý RTSH (các vị trí trường học, cơ 
quan, nhà hàng, các đường giao thông, các điểm đặt thùng rác công cộng, lộ trình gom) 
nhằm truyền tải thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngoài ra, nghiên cứu 
cũng đã đề xuất thêm những vị trí đặt thùng rác công cộng mới và xây dựng tuyến đường thu 
gom phù hợp với hiện trạng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Công an Phường Bình Thọ - Báo cáo Tổng kết năm 2010, 2011, 2012, 2013 và 2014. 
2.  
3.  
4. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 
5. Trần Vĩnh Phước (chủ biên) - GIS đại cương, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 
2010, tr. 9-21. 
Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ 
85 
6. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái - Giáo trình quản lý chất 
thải rắn, Tập 1: Chất thải rắn đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2001, tr. 5-11. 
7. Trung tâm Công nghệ Tin học - Tài liệu hướng dẫn sử dụng Mapinfo, Trường Đại 
học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, tr.20-46 (truy cập tại: 
https://s5588b12b3d842a52.jimcontent.com/download/version/1315279621/module/
5313136220/name/Huong dan su dung MapInfo.pdf) 
8. Trần Tấn Lộc, Lê Tiến Thuần - Giáo trình bản đồ học chuyên đề, NXB Đại học Quốc 
gia TP.HCM, 2004, tr. 6-12. 
9. Chu Thị Bình, Vũ Xuân Định - Bài giảng môn Hệ thống thông tin địa lý, Trường Đại 
học Lâm nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 2011, tr. 8-15. 
10. Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu - Giáo trình môn học: “Quản lý chất thải rắn 
sinh hoạt”, Trường Đại học Văn Lang, TP. HCM 2010, tr. 2-24. 
11. Võ Thành Hưng, Trần Thị Hồng Phụng, Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Dung, Phạm 
Thị Anh Thư, Lâm Thị Thu Thảo - Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào 
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Báo cáo tốt 
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, TP.HCM, 2013, tr. 25-47. 
12. Nguyễn Thị Oanh, Cao Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Ứng dụng GIS 
thành lập bản đồ chuyên đề rác thải trong sinh hoạt tại quận Hoàng Mai, thành phố 
Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 3 (2017) 75-84. (Truy cập tại 
13. 
chat-thai-ran-sinh-hoat-quan-12-ty-le-125000-1803/ 
14. 
thi-tai-thanh-pho-pleiku-gia-lai-1108/ 
15. Nguyễn Văn Lâm - Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam: Đề xuất các giải 
pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn chất thải, Kỷ yếu Hội 
nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Hà Nội, 2015. 
(Truy cập tại: 
xuat-cac-giai-phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/) 
16. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND về 
thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa 
bàn thành phố Hồ Chí Minh. (Truy cập tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-
Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-88-2008-QD-UBND-thu-phi-ve-sinh-va-phi-bao-ve-moi-
truong-chat-thai-ran-thong-thuong-tren-dia-ban-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-
83177.aspx). 
Nguyễn Vũ Hoàng Phương 
86 
ABSTRACT 
APPLYING GIS IN MUNICIPAL SOLID WASTE MANAGEMENT 
IN BINH THO WARD, THU DUC DISTRICT, HO CHI MINH CITY 
Nguyen Vu Hoang Phuong* 
Ho Chi Minh City University of Food Industry 
*Email: [email protected] 
Viet Nam in particular and developing countries in the world in general have many 
pollution problems, in which waste pollution, especially municipal solid waste is becoming a 
concern. This study was carried out through understainding the socio-economic situation, 
surveying and assessing the status of domestic waste collectors and transporters through 150 
questionnaires of 4 quarters in Binh Tho ward, Thu Duc district, Ho Chi Minh City. In 
addition, this study applies GIS tools for the purpose of managing and proposing optimal 
solutions to reduce environmental pollution in the area. The process of building the data was 
based on monitoring, gathering opinions from local people, collectors, transporters, 
managers of four streets in the ward. As a result, 4 types of maps including points, areas, 
transportation, distribution of public trash and waste management have been constructed. 
The study also proposed adding new public trash locations and developing a domestic waste 
collection route that would be better suited to the current situation. 
Keywords: GIS, municipal solid waste, Binh Tho Ward, Thu Duc district, map, waste 
collection routes. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_gis_ho_tro_cong_tac_quan_ly_chat_thai_sinh_hoat_tre.pdf