Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần vẽ kĩ thuật thông qua trải nghiệm theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí

Abstract: This article introduces teaching technology, teaching methods including ICT, teaching

focus on learner, learning by experience, inductive learning in order to teach technical basic

subject. The application of ICT and the innovation of teaching theories to design lessons of

technical drawing subject through inductive cycle learning for Mechanical college students.

pdf 5 trang phuongnguyen 7640
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần vẽ kĩ thuật thông qua trải nghiệm theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần vẽ kĩ thuật thông qua trải nghiệm theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần vẽ kĩ thuật thông qua trải nghiệm theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 
53 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN VẼ KĨ THUẬT 
THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM THEO VÒNG QUY NẠP 
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH CƠ KHÍ 
Trần Văn Việt - Nghiên cứu sinh Viện Sư phạm kĩ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Ngày nhận bài: 15/08/2018; ngày sửa chữa: 30/08/2018; ngày duyệt đăng: 24/09/2018. 
Abstract: This article introduces teaching technology, teaching methods including ICT, teaching 
focus on learner, learning by experience, inductive learning in order to teach technical basic 
subject. The application of ICT and the innovation of teaching theories to design lessons of 
technical drawing subject through inductive cycle learning for Mechanical college students. 
Keywords: Lesson design, inductive cycle, methodology experience, participatory approach, 
engineering draw. 
1. Mở đầu 
Sự phát triển của công nghệ thông tin (ICT) và những 
tiến bộ của lí luận dạy học đã góp phần thay đổi phương 
pháp dạy và học trong ngành Cơ khí nói chung và học 
phần Vẽ kĩ thuật nói riêng. Công nghệ thông tin tạo ra 
môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế 
phương pháp dạy học truyền thống “thầy đọc - trò chép”, 
qua đó người học có thể trải nghiệm khám phá và tìm tòi 
kiến thức mới. Vẽ kĩ thuật là một trong những học phần 
cơ sở kĩ thuật có tính bắc cầu giữa các học phần khoa học 
cơ bản (Hình học và Giải tích,...) với các học phần cơ sở 
kĩ thuật khác (Cơ học máy hay Cơ sở thiết kế máy,...) 
hoặc các bộ môn công nghệ (Công nghệ chế tạo máy,...). 
Vì thế, học phần này được xây dựng trên cơ sở lí luận 
khoa học và cơ sở thực tiễn công nghệ. 
Vẽ kĩ thuật là môn học nghiên cứu cách biểu diễn các 
không gian hình học bằng những mô hình hình học có số 
chiều thấp hơn, rồi dùng các hình biểu diễn ấy để nghiên 
cứu các không gian ban đầu. Trong thực tế kĩ thuật, vẽ kĩ 
thuật biểu diễn các đối tượng hình học, trong không gian 
Ơclit ba chiều bằng các mô hình hai chiều, là các hình 
chiếu vuông góc theo phương pháp Môngiơ, hình chiếu 
trục đo, hình chiếu phối cảnh,... 
Học phần Vẽ kĩ thuật ứng dụng các nguyên tắc và kết 
quả về dựng hình, biểu diễn các đối tượng hình học trong 
hình họa họa hình vào việc tạo dựng các bản vẽ kĩ thuật. 
Người thiết kế sử dụng các bản vẽ kĩ thuật để thông báo 
cho nhau một cách đầy đủ, chính xác về hình dạng, kích 
thước,... của sản phẩm được thiết kế, rồi người thi công 
căn cứ theo các bản vẽ đó tiến hành tạo dựng sản phẩm 
đúng như ý đồ của người thiết kế. 
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về ứng dụng 
công nghệ thông tin và những tiến bộ của lí luận dạy học 
trong việc thiết kế kịch bản kế hoạch sư phạm để thiết kế 
các bài học theo vòng quy nạp trong học phần Vẽ kĩ thuật 
cho sinh viên (SV) ngành Cơ khí tại các trường cao đẳng. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Mô hình và mô hình hóa 
2.1.1. Mô hình 
Mô hình theo nghĩa chung nhất được hiểu là một thể 
hiện bằng thực thể hoặc bằng khái niệm theo một cách tiếp 
cận xác định, một số thuộc tính và quan hệ tiêu biểu của một 
đối tượng nào đó (gọi là nguyên hình) nhằm một trong hai, 
hoặc cả hai mục đích nhận thức sau: - Làm đối tượng quan 
sát (nhận dạng) thay cho nguyên hình; - Làm đối tượng 
nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình. 
Ví dụ: mô hình máy bay trong thí nghiệm khí động 
lực học; bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ chế tạo của một chi 
tiết máy trong vẽ kĩ thuật; mô hình đại số mệnh đề hoặc 
đại số tập hợp,... của Đại số Boole; mô hình hình học cầu 
của Hình học Riemann (nghĩa hẹp); mô hình toán kinh 
tế... Theo cách hiểu nôm na, “mô hình là sản phẩm của ý 
tưởng bắt chước”, có thể phân biệt hai loại: mô hình diễn 
họa (descriptive model) bắt chước hay thể hiện đối tượng 
khác ở một số thuộc tính và quan hệ tiêu biểu, như mô 
hình địa cầu, mô hình máy bay,... và mô hình chuẩn mực 
(normative model) hay mô hình platon (là mẫu quy 
chiếu, tức là làm mẫu cho đối tượng khác bắt chước hay 
thể hiện, như mô hình làng văn hóa Việt Nam,...). 
2.1.2. Mô hình hóa 
Biểu diễn một đối tượng nghiên cứu bằng mô hình 
tương ứng theo một cách tiếp cận nào đó được gọi là mô 
hình hóa đối tượng theo cách tiếp cận ấy. 
2.2. Mô phỏng và công nghệ mô phỏng 
2.2.1. Mô phỏng 
Thí nghiệm quan sát và điều khiển được trên mô hình 
của đối tượng khảo sát được gọi là mô phỏng (ví dụ dùng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 
54 
phần mềm Solidworks thiết kế bộ truyền đai mô phỏng 
nguyên lí làm việc). Quan sát được và điều khiển được 
mặc dù là mặc định đối với thí nghiệm nói chung nhưng 
với mô phỏng vẫn phát biểu tường minh vì muốn nhấn 
mạnh những ý sau đây: - Định nghĩa khái quát này của 
thuật ngữ mô phỏng thực ra cũng không khác gì cách hiểu 
nôm na và cách làm tự nhiên của bất cứ ai khi bắt chước 
một cái gì khác; - Môi trường mô phỏng do máy tính tạo 
ra (môi trường ảo) để tạo cảm giác “như thật” thường có 
những mức độ khác nhau về quan sát được: nhìn - nghe, 
nhìn - nghe - chạm,... và điều khiển được; tương tác ảo có 
thể có thật hoặc chỉ là tưởng tượng nhưng được sử dụng 
để tạo tình huống thử - sai trong nghiên cứu. 
2.2.2. Công nghệ mô phỏng 
Những khái niệm mô hình, mô phỏng và lí thuyết mô 
hình hóa trên đây là nội dung cơ bản của hệ thống tri thức 
về nhận dạng, nghiên cứu và ứng dụng mô phỏng trong 
thực tế khoa học, công nghệ, tức là lí luận mô phỏng. Gắn 
liền với lí luận mô phỏng là công nghệ mô phỏng, được 
xây dựng tương tự như mọi công nghệ quen biết khác. 
Công nghệ mô phỏng là một hệ thống phương tiện, 
phương pháp và kĩ năng xây dựng mô hình cho một đối 
tượng nhận thức nào đó và tiến hành thí nghiệm cần thiết 
trên mô hình này để qua đó nhận dạng thuộc tính và quy 
luật vận động của đối tượng đã cho. 
Như vậy, nhờ có công nghệ thông tin, giảng viên 
(GV) có thể thiết kế ra được nhiều phương tiện dạy học 
(phần mềm thiết kế, mô phỏng giống môi trường thực tế) 
qua đó giúp SV có nhiều cơ hội quan sát, tương tác, thực 
hành ảo,... trong quá trình học tập. Quá trình học tập là 
cơ hội trải nghiệm, khám phá, tìm tòi kiến thức mới. 
2.3. Học tập qua trải nghiệm 
Học tập qua trải nghiệm là một cách học chú trọng 
việc thực hành, trải nghiệm. Quan niệm việc học là quá 
trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, 
dựa trên những đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, 
kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb 
(1939) và các nhà tâm lí học, giáo dục học như John 
Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky,... 
2.4. Khái niệm và quy trình dạy học theo hướng quy nạp 
Dạy học theo hướng quy nạp là một trong những cách 
dạy học theo hướng khám phá tri thức mới. Phương pháp 
dạy học này phát huy được tính tích cực học tập của SV, 
giúp người học có cơ hội để phân tích, khái quát hóa, trừu 
tượng hóa các sự vật hiện tượng. 
Dạy học theo hướng quy nạp tức là GV đưa ra các 
yêu cầu, tình huống dạy học, hướng dẫn để SV phân tích 
từng kiến thức riêng (như trải nghiệm trong môi trường 
ảo, mô hình, vật thật, hình vẽ, tranh, ảnh...), so sánh, khái 
quát hóa, trừu tượng hóa để tìm ra các dấu hiệu bản chất 
đặc trưng của kiến thức. Từ đó, SV phát hiện và hiểu 
tường minh vấn đề. 
Dạy học theo hướng quy nạp là cho người học quan sát 
thực tế tình huống chứa nội dung cần giảng dạy (thông qua 
mô hình, vật thật, phần mềm mô phỏng, các trò chơi...), đưa 
ra các ví dụ sau đó đặt câu hỏi, thảo luận dẫn dắt và tổng kết 
các kết quả mà người học quan sát, thảo luận, trải nghiệm 
sau đó GV đưa ra nội dung cần giảng dạy. 
QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƯỚNG QUY NẠP
H
o
ạt
 đ
ộ
n
g
củ
a 
S
V
H
o
ạt
 đ
ộ
n
g
củ
a 
G
V
3. Giải thích 
những thắc mắc 
trong những phát 
hiện, tìm tòi 
5. Phân tích 
những phát 
hiện, tìm tòi và 
bổ sung
2. Thảo luận, phân tích, 
phát hiện, tìm tòi
6. Nội dung giảng dạy
Không đúng
4. Đưa ra các kết luận
1. Tình huống 
chứa nội dung 
1,2,3 ...
Sơ đồ 1. Quy trình dạy học theo hướng quy nạp 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 
55 
Một số đặc điểm: - Dạy học theo hướng quy nạp 
nhằm dẫn dắt người học phân tích từng tri thức riêng lẻ 
sau đó khái quát thành những tri thức chung có tính quy 
luật; - Dạy học theo hướng quy nạp là phương pháp cho 
phép người học đưa ra những suy nghĩ, ý tưởng, khám 
phá các tri thức mới thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của 
người dạy; - Dạy học theo hướng quy nạp kích thích sự 
tò mò, hứng thú học tập vì người học được đưa vào tình 
huống dạy học xác định, tham gia trải nghiệm trong một 
số môi trường ảo...; - Thông qua dạy học theo hướng quy 
nạp, SV không chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn học 
được cách phân tích, tư duy, học được phương pháp học, 
cách giải quyết vấn đề. 
Như vậy, trong dạy học theo cách này, người học tự 
lực, tích cực tìm tòi, phân tích khám phá tri thức cho bản 
thân. Để phát huy hết hiệu quả của quy nạp, GV có thể 
sử dụng quy nạp kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích 
cực khác như phương pháp thảo luận nhóm, phương 
pháp dạy học nêu vấn đề, sử dụng các trường hợp điển 
hình trong dạy học (xem sơ đồ 1 trang trước). 
2.5. Các bước học theo vòng quy nạp 
Dựa theo quy trình dạy học theo hướng quy nạp và 
các bước học tập qua trải nghiệm của David Kolb, chúng 
tôi đề xuất các bước học theo vòng quy nạp như sau (xem 
sơ đồ 2): 
Sơ đồ 2. Vòng quy nạp 
- Bước 1: Tích lũy sự kiện. Bước này giúp SV được 
nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình 
huống, kinh nghiệm và đặc biệt nhờ có phương tiện giúp 
SV thực hành, thử sai (thực tế hoặc trong môi trường 
ảo)... liên quan đến những điều cần học. Người học khám 
phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt 
động. Nói cách khác, bước này bắt đầu từ một hoạt động. 
Các hoạt động thường dùng: đưa ra câu hỏi thảo luận 
nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; trò chơi, truyện kể, kịch; 
thăm thực địa; thực hành, thử sai (trong môi trường ảo). 
GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục 
tiêu, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nội 
dung thực hành (thử sai), nên yêu cầu thời gian và quan 
sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến 
hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ 
công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm: 
bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày... 
Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện). 
Trong bước này, SV suy ra những kết quả thảo luận, thực 
hành, thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, 
bài học nào được rút ra. 
Những hoạt động thường áp dụng: thảo luận nhóm 
lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. 
GV có vai trò giống như người dạy trong phương 
pháp giảng dạy truyền thống, do đó GV cần am hiểu chủ 
đề, kết quả đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng 
tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn 
phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên 
hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách: cung 
cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung 
cần xây dựng bằng các câu hỏi... 
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn 
chỉnh). Trong bước này, SV đưa ra kết quả hoàn chỉnh 
của thảo luận, thực hành hoặc thử sai trong bước 1 để xác 
định xem khái niệm, bài học nào được rút ra. 
Vai trò của GV là người đưa ra kết luận và phát biểu 
các kết luận đó thành các định nghĩa, khái niệm, bài học 
kinh nghiệm hoặc nội dung cần giảng dạy. 
Bước 4: Áp dụng/Thử nghiệm. Để giúp SV thấy bài 
học có ý nghĩa thì điều mới vừa học phải có liên hệ đến 
cuộc sống/công việc của các em. Ở bước này, người học 
có dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách 
thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình 
hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. 
Vai trò của GV dẫn là đưa ra những lời khuyên, 
hướng dẫn giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. 
Những câu hỏi thường được dùng như: Điều gì làm 
bạn tâm đắc nhất? Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực 
tế là gì? Bạn sẽ áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có 
gặp khó khăn gì khi áp dụng những điều mới học?. 
2.6. Thiết kế một số nội dung bài học trong học phần 
Vẽ kĩ thuật theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng 
ngành Cơ khí 
2.6.1. Chia đường tròn ra nhiều phần bằng nhau 
- Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, 
giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và 
Cabri3D, máy chiếu. 
Trừu xuất
Khái quát hoá 
từng sự kiện
Trừu xuất
Khái quát hoá lí 
thuyết hoàn chỉnh
Áp dụng/ 
Thử nghiệm
Tích lũy sự kiện
Trải nghiệm/Thực 
hành/Thử sai (thực tế 
hoặc trong môi 
trường ảo)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 
56 
Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp 
như sau: 
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện 
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học 
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm 
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. 
+ GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách chia 
đường tròn ra nhiều phần bằng nhau. 
+ GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra 
hoặc Cabri3D cách chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau 
và yêu cầu SV chia đường tròn ra sáu phần bằng nhau. 
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả 
thảo luận. 
+ SV đặt các câu hỏi (nếu có). 
+ GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). 
- Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) 
Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm 
mình: + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia đường 
tròn ra 3 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa 
ra kết luận; + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia 
đường tròn ra 6 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung 
và đưa ra kết luận. 
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) 
Đại diện các nhóm trình bày cách chia đường tròn ra nhiều 
phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. 
- Bước 4: Áp dụng 
Bài tập thực hành: Chia đường tròn ra n và n + 1 phần 
bằng nhau (n là số nguyên)? 
2.6.2. Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn 
- Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, 
giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và 
Cabri3D, máy chiếu. 
Bài toán: Biết hai đường tròn (O1, R1) và (O2, R2). Vẽ 
cung tròn tâm O, bán kính R tiếp xúc với hai đường tròn trên. 
Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp 
như sau: 
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện 
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học 
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm 
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. 
+ GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách vẽ 
tiếp tuyến chung với hai đường tròn nói trên. 
+ GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra 
hoặc Cabri3D cách dựng đường tròn và yêu cầu SV vận 
dụng kiến thức của bài vẽ tiếp tuyến với một đường tròn để 
thực hiện tương tác trên phần mềm theo yêu cầu của bài toán. 
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả 
thảo luận. 
+ SV đặt các câu hỏi (nếu có). 
+ GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). 
- Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) 
Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm 
mình: Đại diện mỗi nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến 
chung ngoài và tiếp tuyến chung trong với hai đường tròn 
nói trên. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. 
Hình 1. Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn 
Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn 
(hình 1): + Lấy O1 làm tâm quay đường tròn phụ có bán 
kính R1 - R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ 
với tâm O2; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy 
I làm tâm quay cung IO1 cắt đường tròn phụ tại A và B; 
+ Nối O1 với A và B kéo dài cắt đường tròn O1 tại T1 và 
T1’; + Từ O2 kẻ O2T2 song song với O1T1, O2T2’ song 
song với O1 T1’; + Nối T1 với T2 và T1’ với T2’ ta được 
hai tiếp tuyến chung của hai đường tròn. 
Hình 2. Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn 
Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn 
(hình 2): + Lấy O2 làm tâm quay đường tròn phụ có bán 
kính R1 + R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ 
với tâm O1; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy 
I làm tâm quay một cung cắt đường tròn phụ tại A và B; 
+ Nối O1 với A và B ta được O1A và O1B; + Từ O2 kẻ tới 
A và B cắt đường tròn tâm O2 bán kính R2 tại T2 và T2’; 
+ Từ O1 kẻ O1T1 song song với T2’B, O1T1’ song song 
với T2A; + Nối T1 với T2’ và T1’ với T2 ta được hai tiếp 
tuyến chung của hai đường tròn. 
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) 
Gọi d là khoảng cách của hai tâm O1 và O2: + Nếu d 
> R1 + R2 → có hai tiếp tuyến chung trong; + Nếu d = R1 
+ R2 → có một tiếp tuyến tại tiếp điểm; + Nếu d < R1 + 
R2 → không có tiếp tuyến chung trong. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 
57 
Đại diện các nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến chung 
với hai đường tròn. GV nhận xét, bổ sung đưa ra kết luận. 
- Bước 4: Áp dụng 
Bài tập thực hành: Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường 
tròn có bán kính và khoảng cách khác nhau? 
2.6.3. Hình chiếu 
- Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, 
giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và 
Cabri3D, máy chiếu. 
Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp 
như sau: 
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện 
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học 
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm 
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm; + GV 
đưa ra các yêu cầu cho cả lớp: Vẽ hình theo bản vẽ? 
Hình 3 
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả 
thảo luận. 
+ SV đặt các câu hỏi (nếu có). 
+ GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). 
- Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) 
Các nhóm trình bày kết quả thực hành của nhóm 
mình: + Đại diện các nhóm đưa ra kết quả của các mặt 
phẳng chiếu; + GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. 
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) 
Đại diện các nhóm trình bày hình chiếu cơ bản sau đó 
GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. 
Hình 4 
- Bước 4: Áp dụng 
Bài tập thực hành: Tìm hình chiếu của vật theo hình 
vẽ cho trước. 
3. Kết luận 
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và những 
tiến bộ của lí luận dạy học (đặc biệt là lí luận dạy học quy 
nạp) mà quá trình dạy và học học phần Vẽ kĩ thuật có 
nhiều lựa chọn phương pháp dạy học để đạt hiệu quả hơn. 
Một trong những ứng dụng đó là xây dựng bài giảng điện 
tử, ứng dụng phần mềm để giảng dạy học phần Vẽ kĩ 
thuật bằng phương pháp quy nạp (theo vòng quy nạp), 
từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Qua đó, góp phần 
thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học trong học 
phần Vẽ kĩ thuật của ngành Cơ khí một cách sâu sắc là 
chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học 
làm trọng tâm. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn Lí luận và công 
nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[2] Trần Khánh Đức (2013). Lí luận và phương pháp 
dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[3] Vũ Thị Lan (2014). Dạy học dựa vào nghiên cứu 
trường hợp ở đại học. NXB Bách khoa. 
[4] Nguyễn Văn Bảy (2015). Dạy học trải nghiệm và 
vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực 
lượng lao động nông thôn. Luận án tiến sĩ Khoa học 
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[5] Nguyễn Xuân Lạc (2015). Công nghệ dạy học tương 
tác ảo. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 122, tr 1-3. 
[6] Trần Văn Việt (2016). Thiết kế bài giảng dạy học 
theo hướng quy nạp một số nội dung trong môn Vẽ 
kĩ thuật ở các trường cao đăng kĩ thuật. Tạp chí 
Thiết bị giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 20-23. 
[7] Kolb, David A. (1984). Experiential Learning: 
Experience as the Source of Learning and 
Development. Prentice - Hall, Inc., Englewood Cliffs, 
New Jersey. 
[8] Nicola Whitton (2010). Learning with Digital 
Games. Routledge, NY. 
[9] Madeleine Roy - Jean-Marc Denomme (2009). Sư 
phạm tương tác - Một tiếp cận khoa học thần kinh 
về học và dạy (Trịnh Văn Minh và cộng sự dịch). 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_giang_day_hoc_phan_ve_ki.pdf