Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể

Đặt vấn đề: Tỷ lệ tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể

(ECMO – Extracorporeal Membrane Oxygenation) dao động từ 41,6% đến85%. Có nhiềucơ chế sinh lý bệnh

dẫn đếnTTTCởBNECMO.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến TTTC ở BN ECMO.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, thực hiện trên BN ECMO tại Khoa

Hồi sức Cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2019 – 01/01/2020.

Kết quả: Có 94 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC trước ECMO là 35,1%, 24 giờ sau thực hiện

ECMO là 56,4% và trong quá trình ECMO là 67%. Tỷ lệ điều trị thay thế thận (RRT – Renal Replacement

Therapy) tương tự lần lượt là 4,3%; 36,2% và 48,9%. Tuổi (OR 1,07; KTC 95%: 1,02 – 1,11), lactate máu (OR

1,25; KTC 95%:1,08 – 1,45), truyền hồng cầu lắng (OR 1,17; KTC 95%: 1,01 – 1,36) là yếu tố nguy cơ độc lập

của TTTC. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc lập của RRT (OR 1,48; KTC 95%: 1,13 – 1,94). Có mối tương

quan giữa tốc độ bơm máu và Bilirubin cao nhất (p <>

Kết luận: 2/3 BN TTTCtrong quá trình ECMO và đa số được RRT. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc

lập của RRT và có khả năng liên quan đến tán huyết

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể

Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 91
TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC OXY HÓA MÁU 
QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ 
Phạm Chí Thành1, Lê Phương Thảo1, Nguyễn Bá Duy2, Huỳnh Thị Thu Hiền2, Hồ Thị Thi2, 
Huỳnh Quang Đại1, Trần Thanh Linh2, Phan Thị Xuân2, Phạm Thị Ngọc Thảo1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tỷ lệ tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể 
(ECMO – Extracorporeal Membrane Oxygenation) dao động từ 41,6% đến85%. Có nhiềucơ chế sinh lý bệnh 
dẫn đếnTTTCởBNECMO. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến TTTC ở BN ECMO. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, thực hiện trên BN ECMO tại Khoa 
Hồi sức Cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2019 – 01/01/2020. 
Kết quả: Có 94 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC trước ECMO là 35,1%, 24 giờ sau thực hiện 
ECMO là 56,4% và trong quá trình ECMO là 67%. Tỷ lệ điều trị thay thế thận (RRT – Renal Replacement 
Therapy) tương tự lần lượt là 4,3%; 36,2% và 48,9%. Tuổi (OR 1,07; KTC 95%: 1,02 – 1,11), lactate máu (OR 
1,25; KTC 95%:1,08 – 1,45), truyền hồng cầu lắng (OR 1,17; KTC 95%: 1,01 – 1,36) là yếu tố nguy cơ độc lập 
của TTTC. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc lập của RRT (OR 1,48; KTC 95%: 1,13 – 1,94). Có mối tương 
quan giữa tốc độ bơm máu và Bilirubin cao nhất (p <0,001). 
Kết luận: 2/3 BN TTTCtrong quá trình ECMO và đa số được RRT. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc 
lập của RRT và có khả năng liên quan đến tán huyết. 
Từ khóa: oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể, tổn thương thận cấp 
ABTRACT 
INCIDENCE AND RISK FACTORS FOR ACUTE KIDNEY INJURY IN EXTRACORPOREAL 
MEMBRANE OXYGENATION PATIENTS 
Pham Chi Thanh, Le Phuong Thao, Nguyen Ba Duy, Huynh Thi Thu Hien, Ho Thi Thi, 
Huynh Quang Dai, Tran Thanh Linh, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 91 - 96 
Background: Incidence of acute kidney injury (AKI)among adult patients with ECMOtherapy ranged 
widely from 41.6% to 85%. There are many different pathophysiological pathways might explain the development 
of AKI in ECMO patients. 
Objectives: To identify the incidence and associated risk factors of AKI in ECMO patients. 
Method: Retrospective cohort analysis of patients undergoing ECMO treatment in Intensive Care Unit Cho 
Ray Hospital between 01/01/2019 and 01/01/2020. 
Results: 94 patients were included in our study. 33(35.1%) patients had AKI before ECMO procedure, 
56.4% patients occur AKI 24 hours after ECMO procedure and 67% during ECMO support therapy. The 
1Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống Độc, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Chí Thành ĐT: 0352141709 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 92
Incidence of RRT also is 4.3%, 36.2% and 48.9%, respectively. In multivariable logistic regression analysis, age 
(OR 1.07; CI 95%1.02 – 1.11), blood lactate (mmol/L) (OR 1.25; CI 95% 1.08 – 1.45), the transfusion of red cell 
concentrates (350 mL) (OR 1.17; CI 95% 1.01 – 1.36) were independent risk factor for AKI during ECMO 
therapy. The initial pump speed of ECMO was independence risk factor for RRT with OR 1.48 (CI 95% 1.13 – 
1.94) per 100 rate/minute. There was correlation between initial pump speed of ECMO and highest total 
Bilirubin during ECMO therapy (p <0.001). 
Conclusion: 2/3 patients develop AKI during ECMO therapy and almost require RRT. The initial pump 
speed of ECMO was a significant indepence risk factor of RRT and maybe associated with hemolysis. 
Keywords: extracorporeal membrane oxygenation, acute kidney injury 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, kỹ thuật oxy hóa 
máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) ngày càng 
được sử dụng phổ biến(1). Tỷ lệ tổn thương thận 
cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) người lớn được 
ECMO dao động từ 41,6% đến 85%(2,3). Có nhiều 
cơ chế sinh lý bệnh khác nhau có thể dẫn đến 
TTTC trên BN được ECMO. Trước ECMO có thể 
do cung lượng tim thấp hoặc giảm oxy máu nặng. 
Sau ECMO tuy tưới máu mô, oxy hóa máu được 
cải thiện, nhưng trong quá trình điều trị ECMO sẽ 
kích hoạt phản ứng viêm hệ thống, hoạt hóa tình 
trạng tăng đông, gây tổn thương do tái tưới 
máu, những yếu tố này sẽ góp phần dẫn 
đếnTTTC(4). Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu 
nào về TTTC trên đối tượng BN ECMO. 
Mục tiêu 
Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên 
quan đến TTTC ở BN được ECMO. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
BN được điều trị bằng kỹ thuật ECMO tại 
khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) khu B bệnh viện 
(BV) Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN nhỏ hơn 18 tuổi. 
BN có tiền căn bệnh thận mạn. 
Thời gian điều trị ECMO nhỏ hơn 24 giờ. 
BN không có đủ số liệu cần thiết cho nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. 
Phương pháp thực hiện 
Hồi cứu hồ sơ bệnh án BN được điều trị 
bằng kỹ thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV 
Chợ Rẫy từ 01/01/2019 – 31/12/2019. 
Các biến số về tuổi, giới tính, chẩn đoán 
được thu thập tại thời điểm nhập khoa HSCC. 
Đánh giá mức độ nặng của bệnh dựa trên thang 
điểm APACHE II và SOFA, lactate máu, tỷ lệ 
ngưng tim trước khi đặt ECMO. 
Các giá trị về đặc điểm lâm sàng và kết quả 
xét nghiệm được thu thập trong vòng 24 giờ 
trước khi thực hiện ECMO với giá trị kết quả xét 
nghiệm xấu nhất. Các thông số về ECMO được 
thu thập bao gồm: chỉ định, phương thức 
ECMO, tốc độ bơm máu, lưu lượng máu, thời 
gian điều trị bằng kỹ thuật ECMO. 
Ghi nhận các can thiệp và biến chứng sau 
khi đặt ECMO: đặt bóng đối xung, đặt máy tạo 
nhịp, xuất huyết quan trọng, nhiễm khuẩn, số 
lượng HCL được truyền, Bilirubintoàn phần cao 
nhất trong quá trình ECMO. 
Chúng tôi đánh giá TTTC tại ba thời điểm là 
trước ECMO, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO và 
TTTC trong suốt quá trình ECMO. 
Để chẩn đoán TTTC, chúng tôi ghi nhận 
lượng nước tiểu và Creatinine huyết thanh 
(Serum Creatinine - sCr) máu trong vòng 24 giờ 
sau khi thực hiện ECMO, lượng nước tiểu thấp 
nhất và sCr cao nhất trong quá trình ECMO. 
Định nghĩa biến số 
Creatinine huyết thanh nền (Baseline Serum 
Creatinine – bsCr) 
bsCr được ước tính ngược lại từ công thức 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 93
ước tính GFR trong nghiên cứu MDRD. Giả sử 
mọi BN đều có GFR nền là 75 ml/phút/1,73 m2 
da, công thức ước tính bsCr như sau: 
bsCr = (75/[186 x (tuổi-0,203) x (0,742 nếu là nữ) 
x (1,21 nếu da đen])-0,887 
Chúng tôi so sánh giá trị bsCr ước tính từ 
công thức so với sCr lúc nhập viện của BN. Nếu 
sCr lúc nhập viện thấp hơn so với bsCr ước tính, 
thì bsCr được chọn là sCr lúc nhập viện. 
Tổn thương thận cấp 
TTTC được chẩn đoán và phân giai đoạn 
dựa vào tiêu chuẩn KDIGO(5). Nếu thỏa cả 2 tiêu 
chuẩn thay đổi sCr và nước tiểu, thì giai đoạn 
nặng hơn sẽ được chọn làm giai đoạn cho TTTC. 
Thống kê 
Kiểm tra biến liên tục (BLT) có phân bố 
chuẩn hay không bằng phép kiểm Kolmogosov 
– Smirnov, biến liên tục có phân phối chuẩn khi 
giá trị p >0,05. BLT có phân phối chuẩn được 
trình bày dưới dạng: trung bình (độ lệch chuẩn). 
BLT không có phân phối chuẩn được trình bày 
dưới dạng: trung vị (khoảng tứ phân vị 25th – 
75th). Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, 
kiểm định T – Student được sử dụng để so sánh 
BLT có phân phối chuẩn, kiểm định Wilcoxon 
được sử dụng để so sánh BLT không có phân 
phối chuẩn. Biến không liên tục (BKLT) được 
trình bày dưới dạng: số lượng (phần trăm). Để 
so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, kiểm định 
Chi – square được sử dụng để so sánh sự khác 
biệt giữa hai BKLT. 
Mô hình tối ưu tiên lượng TTTC, RRT được 
xây dựng bằng phương pháp hồi quy logistic đa 
biến với biến độc lập được chọn bằng phương 
pháp BMA (Bayesian Model Average). 
Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm 
Epidata phiên bản 3.1, lưu trữ dữ liệu bằng phần 
mềm Microsoft Excel 2016, phân tích số liệu 
bằng phần mềm thống kê R phiên bản 3.5.1. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 131/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 14/02/2020. 
KẾT QUẢ 
Có tổng cộng 119 BN được điều trị bằng kỹ 
thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV Chợ Rẫy 
từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Trong đó có 25 BN 
bị loại ra khỏi nghiên cứu (15 BN nhỏ hơn 18 
tuổi, 7 BN có thời gian điều trị bằng ECMO nhỏ 
hơn 24 giờ và 3 BN không có đủ số liệu thu 
thập). Kết quả còn lại 94 BN được đưa vào 
nghiên cứu. 
Tuổi trung vị là 39 (29 – 50,75) tuổi, nam giới 
chiếm 46%. Chẩn đoán lúc nhập viện nhiều nhất 
là viêm cơ tim (43%) và ARDS (33%). Có 12,8% 
bênh nhân ngưng tim trước khi thực hiện 
ECMO, APACHE II là 20 (14,25 – 24,75) điểm, 
SOFA là 20 (14,25 – 24,75) điểm. Có 1 BN được 
thực hiện ECPR, phương thức V-A ECMO chiếm 
56%, V-V ECMO 35%, phương thức ECMO kết 
hợp 9%. Tỷ lệ tử vong tại Khoa HSCC là 25,5%, 
tử vong nội viện 26,6%. 
Tỷ lệ tổn thương thận cấp 
Hình 1: Tỷ lệ TTTC và RRT 
Tỷ lệ TTTC ở BN trước khi thực hiện ECMO 
là 35,1%, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO là 
56,4% và trong quá trình ECMO là 67%. Trước 
khi thực hiện ECMO, đa số BN TTTC ở giai đoạn 
1 (18,1%). Trái lại sau khi thực hiện ECMO, nếu 
có TTTC đa số BN ở giai đoạn 3 và được RRT. 
Tỷ lệ RRT ở BN trước khi thực hiện ECMO là 
4,3%, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO là 36,2% và 
trong quá trình ECMO là 48,9% (Hình 1). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 94
Chúng tôi thấy rằng các yếu tố như: tuổi, 
lactate máu, VIS, tốc độ bơm ban đầu, số lượng 
HCL được truyền trong quá trình ECMO và 
bilirubin cao nhất trong quá trình ECMO có giữa 
khác biệt giữa nhóm bệnh nhân có TTTC và 
không có TTTTC, với giá trị p <0,05 (Bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm BN TTTC trong quá trình ECMO 
Đặc điểm của bệnh 
nhân 
TTTC 
(N = 63) 
Không TTTC 
(N = 31) 
p 
Tuổi (năm) 40 (31 – 54) 32 (25,5 – 42) 0,003 
Giới tính (nam) 30 (47,6) 12 (38,7) 0,551 
Viêm cơ tim 26 (41,3) 14 (45,2) 0,72 
ARDS 19 (30,2) 12 (38,7) 0,4 
Nhồi máu cơ tim 9 (14,3) 1 (3,2) 0,15 
Sốc phản vệ 4 (6,35) 3 (9,7) 0,68 
Lactate máu (mmol/L) 
6,9 
(2,7 – 12,4) 
3 
(1,6 – 4,8) 
<0,001 
VIS (điểm) 61 (33 – 137) 26 (6 – 62,5) 0,014 
Bạch cầu (K/µL) 
18,5 
(12,3 – 24,2) 
14,1 
(10,4 – 21,8) 
0,097 
Hct (%) 
38,4 
(32,5 – 42,4) 
39,3 
(33 – 43,7) 
0,582 
Tiểu cầu (K/µL) 
190 
(116 – 264) 
168 
(112 – 244) 
0,51 
Natri (mmol/L) 
138 
(134 – 141) 
136 
(132 – 140) 
0,151 
Kali (mmol/L) 
3,8 
(3,4 – 4,3) 
3,6 
(3,15 – 4,1) 
0,532 
EF (%), TV 32 (22 – 55) 40 (30 – 50) 0,353 
V-A ECMO 37 (58,7) 16 (51,6) 0,512 
V-V ECMO 19 (30,2) 14 (45,2) 0,151 
Thời gian ECMO 
(ngày) 
6 (3 – 9) 5 (4 – 8) 0,859 
Tốc độ bơm máu (100 
vòng/phút) 
29,8 
(28 – 30) 
28 
(27 – 29,3) 
0,008 
Lưu lượng (L/phút) 
3,52 
(2,86 – 3,91) 
3,13 
(2,6 – 3,74) 
0,191 
IABP 12 (19) 2 (6,45) 0,133 
Xuất huyết quan trọng 24 (38,1) 5 (16,1) 0,054 
Nhiễm khuẩn 26 (41,3) 10 (32,3) 0,536 
Truyền HCL (350 mL) 5 (2,5 – 6,5) 2 (1 – 4) 0,005 
Bilirubin cao nhất 
(mg/dL) 
2,74 
(1,67 – 7,8) 
1,12 
(0,72 – 1,61) 
<0,001 
Các yếu tố nguy cơ liên quantổn thương thận 
cấp ở bệnh nhân được ECMO 
Bảng 2: Yếu tố nguy cơ của TTTC trong quá trình 
ECMO 
 OR KTC 95% Giá trị p 
Tuổi (năm) 1,07 1,02 – 1,11 0,004* 
Lactate máu (mmol/L) 1,25 1,08 – 1,45 0,002* 
Truyền HCL (350 mL) 1,17 1,01 – 1,36 0,046* 
* Kiểm định Wald 
Mô hình hồi quy logistic đa biến cho TTTC 
trong quá trình ECMO gồm các yếu tố: tuổi, 
lactate máu trước ECMO, truyền HCL trong quá 
trình ECMO (Bảng 2). 
Mô hình hồi quy logistic đa biến cho RRT 
trong quá trình ECMO gồm các yếu tố: tuổi, tốc 
độ bơm máu ban đầu của máy ECMO và truyền 
HCL trong quá trình ECMO (Bảng 3). 
Có mối tương quan thuận giữa tốc độ bơm 
máu ban đầu của máy ECMO và Bilirubin toàn 
phần cao nhất trong quá trình ECMO (rho=0,35; 
p=0,0005) (Hình 2). 
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ của RRT trong quá trình 
ECMO 
 OR KTC 95% Giá trị p 
Tuổi (năm) 1,03 0,99 – 1,07 0,085* 
Tốc độ bơm máu (100 
vòng/phút) 
1,48 1,13 – 1,94 0,005* 
Truyền HCL (350 mL) 1,16 1,01 – 1,33 0,035* 
* Kiểm định Wald 
Hình 2: Tương quan giữa tốc độ bơm máu ban đầu 
và Bilirubin toàn phần 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ tổn thương thận cấp 
Tỷ lệ TTTC ở BN ECMO rất khác nhau giữa 
các nghiên cứu (Bảng 4). Sự khác nhau trong tỷ lệ 
TTTC giữa các nghiên cứu phụ thuộc vào hai 
yếu tố chính là: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 95
- Chẩn đoán TTTC bao gồm tiêu chuẩn để 
chẩn đoán TTTC (RIFLE, AKIN hoặc KDIGO), 
cách chọn sCr nền và thời điểm chẩn đoán TTTC 
trong quá trình ECMO (24 giờ, 48 giờ sau khi 
thực hiện ECMO hoặc trong quá trình ECMO). 
- Đặc điểm đối tượng BN tham gia nghiên 
cứu (chẩn đoán lúc nhập viện, khoa HSTC 
đang điều trị, mức độ nặng của bệnh, phương 
thức ECMO). 
Bảng 4: Tỷ lệ TTTC ở bệnh nhân ECMO 
Tác giả Năm N Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn Tỷ lệ (%) 
Lin CY
(6)
 2006 46 Sốc tim sau PTT (76%) RIFLE N1 (78,3) 
Chen YC
(7)
 2011 102 Sốc tim sau PTT (59%) AKIN N1 (81,4) 
Haneya A
(2)
 2015 262 
ARDS nặng (100%) 
V-V ECMO (100%) 
KDIGO N1 (44,3) 
Lee SW
(8)
 2015 322 
42,5% BN ngưng tim 
V-A ECMO (71%) 
KDIGO QT (82,3) 
Tsai YT
(3)
 2017 167 Sốc tim sau PTT (62,9%) KDIGO N1 (85) 
Chúng tôi 2019 94 
Viêm cơ tim (43%) 
ARDS (33%) 
V-A ECMO (56%) 
KDIGO 
N1 (56,4) 
QT (67) 
N1: Ngày thứ 1 nhất sau khi thực hiện ECMO QT: Trong quá trình ECMO 
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương 
thận cấp và điều trị thay thế thận 
Tuổi là một yếu tố nguy cơ độc lập trong tiên 
lượng TTTC. Cấu trúc và chức năng thận thay 
đổi dần theo tuổi theo xu hướng giảm dần GFR 
và chức năng thận tồn lưu. Điều này dẫn đến 
BN lớn tuổi rất dễ bị TTTC khi gặp các yếu tố 
thúc đẩy tổn thương thận(9). 
Sau khi thực hiện ECMO, tưới máu và oxy 
máu các cơ quan sẽ được cải thiện, chức năng 
thận có thể hồi phục. Nhưng nếu tổn thương 
giảm cung cấp oxy mô diễn tiến kéo dài, lactate 
máu tăng cao sẽ dẫn đến TTTC không hồi phục. 
Điều này nhấn mạnh lại để giảm TTTC trong 
quá trình ECMO, đảm bảo cung cấp oxy cho mô 
là việc vô cùng quan trọng. Tương tự như 
nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của Liao X 
cũng cho thấy lactate máu tăng cao là yếu tố 
nguy cơ độc lập liên quan đến TTTC trong quá 
trình ECMO(10). 
Theo như giả thuyết, truyền HCL sẽ tăng số 
lượng hồng cầu, tăng cung cấp oxy cho mô. 
Đồng thời nếu BN có đáp ứng bù dịch thì truyền 
máu cũng góp phần cải thiện cung lượng tim. 
Do đó, truyền máu sẽ cải thiện oxy mô và tưới 
máu thận, có tác dụng bảo vệ thận khỏi TTTC. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều cơ chế 
sinh lý ủng hộ truyền HCL là yếu tố thúc đẩy 
dẫn đến TTTC. HCL được dự trữ sẽ bị thay đổi 
hình dạng và biến dạng do đó có thể làm giảm 
khả cung cấp oxy cho mô như mô thận(11). Nồng 
độ các dấu ấn sinh học của phản ứng viêm và 
IL–6 (Interleukin – 6) cũng tăng lên đáng kể ở 
BN được truyền HCL. Donadee CL cho thấy 
HCL được bảo quản trong môi trường chuẩn bị 
mất tính toàn vẹn của màng tế bào gây rối loạn 
chức năng mạch máu và co mạch(12). Hồng cầu bị 
vỡ trong túi máu dữ trữ khi truyền vào BN sẽ 
làm tăng hemoglobin tự do và sắt làm rối loạn vi 
tuần hoàn. 
Lưu lượng máu được bơm bởi máy ECMO 
được tạo ra do lực hút áp lực âm trước bơm và 
lực đẩy áp lực dương sau bơm. Sự xoay tròn của 
các cánh quạt tạo thành một vòng xoáy để hút 
máu vào trong bơm và đẩy máu qua màng trao 
đổi. Lực xoay của cánh quạt càng mạnh hay tốc 
độ bơm máu của máy càng cao thì khả năng tán 
huyết xảy ra có thể càng nhiều. Giả thuyết cho 
rằng máy bơm ECMO có thể gây tán huyết, phá 
hủy tiểu cầu và bạch cầu và hoạt hóa bổ thể trên 
mô hình thực nghiệm(13,14). Tác giả Lou S(15) cho 
thấy, tốc độ bơm máu là một yếu tố nguy cơ của 
tán huyết và cũng chính tán huyết là yếu tố liên 
quan đến kết cục xấu ở bệnh nhi ECMO. Hạn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 96
chế trong nghiên cứu của chúng tôi là nghiên 
cứu hồi cứu, vì vậy không thể thu thập số liệu 
xét nghiệm đánh giá tán huyết trong quá trình 
ECMO một cách đầy đủ cho mọi BN. Tăng 
Bilirubin là một chỉ dấu của tán huyết, nhưng độ 
đặc hiệu không cao, có thể gặp trong BN suy 
chức năng gan. Nhưng chúng tôi thấy có mối 
tương quan thuận giữa tốc độ bơm máu ban đầu 
của máy ECMO và Bilirubin toàn phần cao nhất 
trong quá trình ECMO, với hệ số tương quan 
Spearman là 0,35, giá trị p <0,001 (Hình 2). 
Để ổn định cung lượng tim trong V-A 
ECMO và oxy hóa máu trong V-V ECMO, lưu 
lượng máu cần thiết phải được duy trì. Do đó, 
bác sĩ lâm sàng thường tăng tốc độ bơm máu của 
máy ECMO để đạt được một lưu lượng máu 
như mong muốn. Việc tăng tốc độ bơm máu này 
sẽ dẫn đến tăng nguy cơ tán huyết, đặc biệt trên 
những đối tượng BN thiếu dịch, kích cỡ cannula 
không đủ lớn, áp lực trong lồng ngực quá âm 
(BN hít vào gắng sức). Vì vậy, một hạn chế nữa 
trong nghiên cứu của chúng tôi là không đánh 
giá tình trạng thể tích dịch, vị trí đặt cannula và 
kích thước cannula, tình trạng hô hấp của BN. 
Chúng tôi tin rằng Bilirubin tăng một phần là do 
tán huyết gây ra bởi tốc độ bơm máu tăng cao. 
Điều này cũng có thể chính là nguyên nhân dẫn 
đến BN ECMO bị TTTC và cần phải RRT. Trong 
nghiên cứu của tác giả Lee SW(8) nhằm đánh giá 
các yếu tố nguy cơ của TTTC, tác giả cũng thấy 
rằng tốc độ bơm máu cao là yếu tố nguy cơ 
TTTC. 
KẾT LUẬN 
2/3 BN bị TTTC trong quá trình ECMO và đa 
số bệnh nhân được RRT. Tốc độ bơm máu quá 
cao có khả năng liên quan đến tán huyết. Đây có 
thể là nguyên nhân đẫn đến RRT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Organization Extracorporeal Life Support (2020). ECLS Registry Report. 
URL: www.elso.org/Registry/Statistics/InternationalSummary.aspx. 
2. Haneya A, Diez C, Philipp A (2015). Impact of Acute Kidney 
Injury on Outcome in Patients With Severe Acute Respiratory 
Failure Receiving Extracorporeal Membrane Oxygenation. Crit 
Care Med, 43:1898-1906. 
3. Tsai TY, Chien H, Tsai FC (2017). Comparison of RIFLE, AKIN, 
and KDIGO classifications for assessing prognosis of patients on 
extracorporeal membrane oxygenation. J Formos Med Assoc, 
116:844-851. 
4. Villa G, Katz N, Ronco C (2015). Extracorporeal Membrane 
Oxygenation and the Kidney. Cardiorenal Medicine, 6:50-60. 
5. Khwaja A (2012). KDIGO Clinical Practice Guidelines for Acute 
Kidney Injury. Nephron Clinical Practice, 120:179-184. 
6. Lin CY, Chen YC, Tsai FC (2006). RIFLE classification is 
predictive of short-term prognosis in critically ill patients with 
acute renal failure supported by extracorporeal membrane 
oxygenation. Nephrol Dial Transplant, 21:2867-2873. 
7. Chen YC, Tsai FC, Chang CH (2011). Prognosis of patients on 
extracorporeal membrane oxygenation: the impact of acute 
kidney injury on mortality. Ann Thorac Surg, 91:137-142. 
8. Lee SW, Yu MY, Lee H (2015). Risk Factors for Acute Kidney 
Injury and In-Hospital Mortality in Patients Receiving 
Extracorporeal Membrane Oxygenation. PLOS ONE, 
10:0140674. 
9. Coca SG (2010). Acute kidney injury in elderly persons. 
American Journal of Kidney Diseases, 56:122-131. 
10. Liao X, Cheng Z, Wang L (2018). Analysis of the risk factors of 
acute kidney injury in patients receiving extracorporeal 
membrane oxygenation. Clin Nephrol, 90:270-275. 
11. Almac E, Ince C (2007). The impact of storage on red cell 
function in blood transfusion. Best Pract Res Clin Anaesthesiol, 
21:195-208. 
12. Donadee Cl, Raat Nicolaas JH, Kanias T (2011). Nitric oxide 
scavenging by red blood cell microparticles and cell-free 
hemoglobin as a mechanism for the red cell storage lesion. 
Circulation, 124:465-476. 
13. Kress D C, Cohen D J, Swanson D K (1987). Pump-induced 
hemolysis in a rabbit model of neonatal ECMO. ASAIO 
Transactions, 33:446-452. 
14. Pedersen TH, Videm V, Svennevig JL (1997). Extracorporeal 
membrane oxygenation using a centrifugal pump and a servo 
regulator to prevent negative inlet pressure. Annals of Thoracic 
Surgery, 63:1333-1339. 
15. Lou S, MacLaren G, Best D (2014). Hemolysis in pediatric 
patients receiving centrifugal-pump extracorporeal membrane 
oxygenation: prevalence, risk factors, and outcomes. Crit Care 
Med, 42:1213-1220. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_ton_thuong_than_cap_o_benh.pdf