Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013

Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là chìa khóa thành công trong

điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên tuân thủ điều trị vẫn là một thách thức cho bệnh nhân, nhất là bệnh nhân

vùng nông thôn.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh

nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2013.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân tăng huyết áp ≥18 tuổi được điều trị

ngoại trú ≥ 3 tháng tại Trung Tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh.

Kết quả: 86% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và 70,5% bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau thời gian

điều trị. Sau thời gian điều trị các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol và triglycerit đều giảm. Bệnh nhân

tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ không hoàn,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 1% bệnh nhân sau điều trị cả huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương

(HATTr) đều tăng. 9,5% sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 44% sau điều trị HATT và HATTr

đều giảm.

Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao. Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có thể vừa kiểm soát

được huyết áp vừa kiểm soát được một số chỉ số cholesterol, triglycerit và glucose ở mức tốt hơn.

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013

Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  185
TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC 
SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP  
TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TÂY NINH, 2013 
Đào Thị Lan*, Đặng Văn Chính** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là chìa khóa thành công trong 
điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên tuân thủ điều trị vẫn là một thách thức cho bệnh nhân, nhất là bệnh nhân 
vùng nông thôn. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh 
nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân tăng huyết áp ≥18 tuổi được điều trị 
ngoại trú ≥ 3 tháng tại Trung Tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh. 
Kết quả: 86% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và 70,5% bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau thời gian 
điều trị. Sau thời gian điều trị các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol và triglycerit đều giảm. Bệnh nhân 
tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ không hoàn, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 1% bệnh nhân sau điều trị cả huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương 
(HATTr) đều tăng. 9,5% sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 44% sau điều trị HATT và HATTr 
đều giảm. 
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao. Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có thể vừa kiểm soát 
được huyết áp vừa kiểm soát được một số chỉ số cholesterol, triglycerit và glucose ở mức tốt hơn. 
Từ khóa: tuân thủ điều trị, cao huyết áp. 
ABSTRACT 
THE TREATMENT COMPLIANCE PROPORTION AND CHANGES OF BIOLOGICALINDICATORS 
AFTER THREE MONTH TREATMENT OF HYPERTENSION PATIENTS IN DUONG MINH CHAU 
DISTRICT, TAY NINH PROVINCE, 2013 
Dao Thi Lan, Dang Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 186 – 192 
Background: Compliance  to  treatment  for hypertensionis one of  the most  important  factors  in successful 
hypertension treatment and is also a challenge to patients with hypertension, especially for people in rural areas. 
Objectives: To evaluate the proportion of compliance to treatment for among patients with hypertension and 
changes of biochemistry indicators after three months in Duong Minh Chau district, Tay Ninh province, 2013. 
Methods:  This  was  a  cross‐sectional  survey,  based  on  direct  interviews  of  400  hypertension  adult 
outpatients’treatment and on their medical history at Duong Minh Chau hospital district. 
Result: The compliance rate was 86% and 70.5% met the required treatment goal. Cholesterol, triglycerit 
and glucose were reduced during the treatment time. After three month treatment, 1% patient had increased both 
* Bệnh viện đa khoa huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh 
** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Đào Thị Lan   ĐT: 0919916144   Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 186 
systolic blood pressure and diastolic blood pressure, 9.5% had not changed and 44% had reduced. 
Conclusion: The compliance rate was high in this study. Treatment compliance is not only controlling blood 
pressure but also controlling cholesterol, triglycerit and glucose.  
Key words: compliance to treatment, hypertension. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay,  tăng huyết áp  (THA)  là bệnh phổ 
biến  trên  thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh  là 
mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe con người, là 
nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối 
với những người lớn tuổi. Chính vì vậy mà THA 
đang trở thành một vấn đề thời sự vì sự gia tăng 
nhanh chóng của căn bệnh này trong cộng đồng. 
Trên  thế  giới  hiện  nay  có  khoảng  1,6  tỷ 
người  THA(2).  THA  ước  tính  là  nguyên  nhân 
gây  tử  vong  7,1  triệu  người  trẻ  tuổi  và  chiếm 
4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, trong đó 
64 triệu người sống trong tàn phế(5). 
THA nếu không được phát hiện và điều  trị 
sớm bệnh sẽ tiến triển âm thầm làm tổn thương 
các  cơ  quan  đích  gây  các  biến  chứng  nghiêm 
trọng như:  đột quỵ, nhồi máu  cơ  tim,  suy  tim, 
suy  thận,  bệnh mạch máu  ngoại  vi,  xuất  tiết, 
xuất huyết võng mạc và phù gai thị(10). 
Mặc dù THA là bệnh phổ biến, dễ chẩn đoán 
và điều trị rất hiệu quả nhưng việc tuân thủ điều 
trị (TTĐT) vẫn chưa tốt, điển hình như hơn một 
nửa số bệnh nhân đang được điều trị bệnh THA 
đã ngưng điều trị hoàn toàn sau một năm và số 
người còn  lại chấp nhận  tiếp  tục điều  trị chỉ có 
50%  và  họ  chỉ  dùng  khoảng  80%  số  thuốc  đã 
được bác sỹ của họ kê toa(7). 
THA là bệnh mạn tính nên việc điều trị gần 
như suốt đời. Tuy nhiên việc giáo dục nhận thức 
về TTĐT của bệnh nhân và công  tác kiểm soát 
huyết áp (HA) chưa đạt hiệu quả cao(9). Chính vì 
thiếu sự TTĐT thuốc hạ HA của bệnh nhân với 
chẩn  đoán THA, do  đó xấp xỉ  75% bệnh nhân 
không kiểm soát HA tốt nhất. Hậu quả  làm gia 
tăng biến chứng của bệnh THA gây tổn thương 
các cơ quan đích như: tim, thận, não và tăng tỷ lệ 
tử vong do THA(7). 
Có  nhiều  nghiên  cứu  TTĐT  của  các  bệnh 
nhân  với  chẩn  đoán  THA  được  tiến  hành  ở 
nhiều  nước  cũng  như  ở  Việt  Nam.  Một  số 
nghiên  cứu  chứng minh  rằng  không  tuân  thủ 
dùng  thuốc  điều  trị  THA  khả  năng  có  biến 
chứng bệnh mạch vành gấp 4,5 lần những người 
tuân thủ tốt. Vì vậy đánh giá thông tin một cách 
chính xác về kiến thức, thái độ và việc TTĐT của 
bệnh nhân THA là rất quan trọng. Việc này giúp 
cho  các  chuyên gia y  tế  có kế hoạch  can  thiệp 
phù hợp nhằm đạt được mục tiêu điều trị ngày 
càng có hiệu quả hơn, đặc biệt trong trường hợp 
người bệnh không đáp ứng với điều trị(7). 
Huyện Dương Minh Châu là một trong chín 
huyện, thị của tỉnh Tây Ninh. Trong những năm 
gần dây  số bệnh nhân  đến khám và  điều  trị  ở 
Trung Tâm Y tế (TTYT) ngày một tăng, đặc biệt 
là  từ  khi  thực  hiện  bảo  hiểm  y  tế  (BHYT)  tự 
nguyện  đến  các  hộ  gia  đình.  Tỷ  lệ  bệnh  THA 
chiếm khoảng  10‐  15%  số bệnh nhân khám và 
điều  trị  nội  khoa.  Trong  khi  đó  thông  tin  về 
phòng ngừa và điều trị THA cho bệnh nhân rất 
hạn chế nên việc điều trị bệnh THA chưa có hiệu 
quả. Ít có các công trình nghiên cứu về TTĐT của 
người bệnh THA ở các huyện vùng xa. Để đánh 
giá hiệu quả việc TTĐT của bệnh nhân THA tại 
TTYT Dương Minh Châu,  chúng  tôi  tiến hành 
nghiên cứu đề tài: ʺTỷ lệ tuân thủ điều trị và sự 
thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở 
bệnh nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh 
Châu, Tây Ninh, 2013ʺ. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị 
từ 3 tháng trở lên tại TTTYT Dương Minh Châu 
tuân thủ điều trị bệnh THA. 
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sinh học 
trước và  sau  điều  trị  ở bệnh nhân  tuân  thủ và 
không TTĐT sau 3 tháng điều trị. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  187
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên  cứu  cắt  ngang  thực  hiện  trên  bệnh 
nhân  ≥18  tuổi  được  chẩn  đoán bệnh THA  đang 
sinh sống tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh. 
Cỡ mẫu được tính theo công thức:  
n ൌ Zଵି஑ ଶൗ
ଶ pሺ1 െ pሻ
dଶ  
Trong  đó: Z1‐α/2 =1,96; d = 0,05; p = 0,508. Cỡ 
mẫu tính được là n = 384 bệnh nhân. Để dự phòng 
mất mẫu, mẫu được làm tròn là 400 bệnh nhân. 
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
và phân tích bằng phầm mềm Stata. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=400) 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi 
30-44 27 6,7 
45-59 179 44,8 
60 trở lên 194 48,5 
Giới 
 Nam 145 36,3 
 Nữ 255 63,7 
Nghề nghiệp 
 Nội trợ 146 36,5 
 Nông dân 116 29,0 
 Công nhân viên chức 103 25,8 
 Khác 35 8,7 
Học vấn 
 Mù chữ, cấp 1 204 51,0 
 Cấp 2 113 28,2 
 Cấp 3 66 16,5 
 Trên cấp 3 17 4,3 
Tình trạng hôn nhân 
 Có gia đình 299 74,7 
 Ly thân/ly dị 8 2,0 
 Độc thân/góa 92 23,3 
Bảo hiểm y tế 
 Có 366 91,5 
 Không 34 8,5 
Nữ giới chiếm tỷ lệ gấp đôi so với nam giới. 
Trên 90% bệnh nhân có độ tuổi ≥ 45 tuổi. Hơn 2/3 
bệnh nhân nghiên  cứu  có nghề nghiệp  là nông 
dân hoặc nội trợ. Về học vấn, đa số đối tượng có 
học vấn mù chữ hoặc cấp 1 với 51%, chỉ có 4,3% 
đối tượng có học vấn trên cấp 3. Hơn 90% các đối 
tượng nghiên cứu đều có BHYT. 
Tuân thủ điều trị 
Bảng 2: Mức độ TTĐT của đối tượng nghiên cứu 
(n=400) 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Mức độ TTĐT 
Hoàn toàn 336 84,0 
Không hoàn toàn 64 16,0 
Bỏ hút thuốc lá theo hướng dẫn 97 95,1 
Hạn chế rượu 44 86,3 
Giảm ăn mặn 395 98,7 
Tăng vận động 317 79,2 
Uống đủ thuốc hạ áp 391 97,7 
Uống thuốc đủ liều 367 91,7 
Uống thuốc đúng thời gian 364 91,0 
Tái khám đúng hẹn 341 85,2 
Tình trạng sau 3 tháng điều trị 
 Tiếp tục điều trị 397 99,2 
 Bỏ điều trị 3 0,7 
Đạt huyết áp mục tiêu 
 Đạt 282 70,5 
 Không 118 29,5 
84% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn, 
70%  bệnh  nhân  đạt  huyết  áp mục  tiêu  sau  3 
tháng điều trị. Trong số những người hút thuốc 
lá có hơn 95% bỏ thuốc lá hoặc có giảm hút theo 
hướng  dẫn.  86%  hạn  chế  uống  rượu. Hầu  hết 
bệnh nhân có giảm ăn mặn và tăng vận động thể 
lực (98% và 79%). Gần 98% uống đủ thuốc hạ áp; 
92% uống  thuốc đủ  liều; 91% uống  thuốc đúng 
thời gian và  có 85% bệnh nhân  tái khám  đúng 
hẹn. Sau 3 tháng điều trị có trên 99% bệnh nhân 
tiếp tục điều trị. 
Đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu 
trước và sau điều trị 
Bảng 3: Đặc điểm chỉ số sinh học của đối tượng 
nghiên cứu trước và sau điều trị 3 tháng (n=400) 
Đặc điểm 
Trước điều trị Sau điều trị 
(Trung bình ± độ 
lệch chuẩn) 
(Trung bình ± độ 
lệch chuẩn) 
Chiều cao 1,57 ± 0,07 1,57 ± 0,07 
Cân nặng 58,1±9,3 59,0±27,7 
BMI 23,4±3,1 23,2±3,1 
HA tâm thu 140,4±13,7 126,3±10,7 
HA tâm trương 85,2±7,9 79,9 ±5,4 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 188 
Đặc điểm 
Trước điều trị Sau điều trị 
(Trung bình ± độ 
lệch chuẩn) 
(Trung bình ± độ 
lệch chuẩn) 
Glucose 138,6±59,9 125,3±34,1 
Cholesterol 236,2±75,4 229,2±60,6 
Triglycerit 204,7±122,4 186,8±93,8 
Các chỉ số trung bình về chiều cao, cân nặng, 
BMI không thay đổi nhiều sau 3 tháng điều trị. 
Các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol 
và  triglycerit  đều  giảm  so  với  trước  điều  trị. 
Huyết  áp  tâm  thu  (HATT)  giảm  trung  bình 
khoảng 14 mmHg so với trước điều trị. Huyết áp 
tâm  trương (HATTr) giảm  trung bình 6 mmHg 
so với  trước điều  trị. Chỉ số đường huyết giảm 
trung bình 13 mg/dl, cholesterol giảm trung bình 
7 mg/dl và triglycerit giảm trung bình 18 mg/dl 
so với trước điều trị. 
Sự khác biệt các chỉ số sinh học ở hai nhóm có tuân thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ 
Bảng 4: Kiểm định sự khác biệt các chỉ số sinh học ở hai nhóm có tuân thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ 
(kiểm định T‐test bắt cặp). 
Chỉ số Trước điềutrị TB (ĐLC)* Sau điều trị TB (ĐLC) Khác biệt 95% CI p 
HATT 
(mmHg) 
Tuân thủ hòan toàn(n=336) 139,0 (13,2) 125,4 (10,6) 13,6 (12,3 – 15,0) <0,001 
Không tuân thủ (n=64) 147,3 (14,5) 131,3 (9,8) 16,1 (12,9 – 19,3) <0,001 
HATTr 
(mmHg) 
Tuân thủ hòan toàn (n=336) 84,5 (7,8) 79,3 (5,1) 5,3 (4,4 – 6,1) <0,001 
Không tuân thủ (n=64) 88,6 (7,5) 81,6 (6,2) 7,0 (5,1 – 9,0) <0,001 
Glucose (mg/dl) 
Tuân thủ hòan toàn (n=336) 141,1 (62) 126,3 (34,2) 14,7 (8,8 – 20,6) <0,001 
Không tuân thủ (n=64) 126,7 (47) 119,5 (33) 7,2 (-0.9 – 15,3) 0,08 
Cholesterol (mg/dl) 
Tuân thủ hòan toàn (n=336) 236,8 (77,4) 228,8 (62,2) 8,0 (0.2 – 15,8) 0,04 
Không tuân thủ (n=64) 235,8 (61,2) 231,4 (52,2) 4,4 (-6,8 – 15,5) 0,44 
Triglicerit (mg/dl) 
Tuân thủ hòna toàn (n=336) 209,6 (129,2) 188,0 (99,7) 21,7 (8,4 – 34,9) 0,001 
Không tuân thủ (n=64) 178,9 (72,3) 180,8 (53,5) -1,9 (-17 – 13,3) 0,8 
BMI (Kg/m2) 
Tuân thủ hòan toàn (n=336) 23,5 (3,1) 23,3 (3,1) 0,2 (0,12 – 0,28) <0,001 
Không tuân thủ (n=64) 23,2 (3,1) 23,1 (3,1) 0,08 (-0,13 – 0,3) 0,44 
*: Trung bình (độ lệch chuẩn) 
Bảng 4 cho  thấy nhóm bệnh nhân  tuân  thủ 
hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt 
hơn  so  với  nhóm  bệnh  nhân  không  tuân  thủ 
không hoàn,  sự khác biệt  có ý nghĩa  thống kê. 
Nhóm không tuân thủ điều trị hoàn toàn mặc dù 
huyết áp sau điều trị giảm so với trước điều trị 
(khác biệt có ý nghĩa thống kê) nhưng những sự 
thay đổi các chỉ số glucose, cholesterol, triglicerit, 
BMI không có ý nghĩa thống kê. 
Sự  thay  đổi HATT và HATTr  trước và  sau 
điều trị 
Sau  khi  điều  trị,  hơn  80%  bệnh  nhân  có 
HATT giảm so với trước điều trị, 15% bệnh nhân 
có  huyết  áp  không  đổi  và  2%  bệnh  nhân  có 
huyết áp tăng lên. 
Bảng 5: Sự thay đổi huyết áp tâm thu và huyết áp 
tâm trương trước điều trị so với sau điều trị 
Đặc điểm Tần số 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Sự thay đổi HATT trước điều trị so với sau điều trị 
Tăng 8 2,0 
Không đổi 59 14,7 
Giảm 333 83,3 
Trung bình sự thay đổi (mean ± sd, min – max): 
14,0 ±12,3 (-70 – 60) 
Sự thay đổi HATTr trước điều trị so với sau điều trị 
Tăng 15 3,7 
Không đổi 192 48 
Giảm 193 48,3 
Trung bình sự thay đổi (mean ± sd, min – max): 
5,5 ±8,1 (-20 – 60) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  189
Tỷ  lệ bệnh nhân  có HATTr giảm và không 
thay  đổi  so  với  trước  điều  trị  là  tương  đương 
nhau  (48% ở mỗi nhóm). Bệnh nhân có HATTr 
gia tăng so với trước điều trị gần 4%. 
Bảng 6: Sự thay đổi HATT và HATTr trước điều trị 
so với sau điều trị 
 Huyết áp tâm trương Tổng n (%)
 Tăng 
n (%) 
Không đổi 
 n (%) 
Giảm 
n (%) 
Huyết áp 
tâm thu 
Tăng 4 (50,0) 4 (50,0) 0 8 (100,0) 
Không đổi 4 (6,8) 38 (64,4) 17 (28,8) 59 (100,0) 
Giảm 7 (2,1) 150 (45,1) 176 (52,8) 333 (100,0)
Tổng 15 (3,7) 192 (48,0) 193 (48,3) 400 (100,0)
Có 4/400 (1%) bệnh nhân sau điều trị cả HATT 
và HATTr đều tăng lên. 38/400 (9,5%) sau điều trị 
HATT và HATTr không thay đổi và 176/400 (44%) 
sau điều trị HATT và HATTr đều giảm. 
BÀN LUẬN 
Độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên 
cứu khoảng 60 tuổi. Nhóm tuổi từ ≥60 tuổi chiếm 
tỷ lệ cao nhất với 48,5%. Kết quả này phù hợp với 
báo cáo của khoa khám bệnh TTYT Dương Minh 
Châu năm 2013 và một số các công trình nghiên 
cứu khác. Bệnh THA ít gặp ở người dưới 30 tuổi, 
bệnh tăng rõ lứa tuổi trên 50‐65 tuổi. 
Nữ giới chiếm gần gấp đôi nam. Các nghiên 
cứu  của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Tuấn 
Khanh, Phạm Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Nành, 
Nguyễn Hữu Hậu,  Lâm  Thanh Vân  cũng  cho 
kết  quả  tương  tự.  Phần  lớn  các  nghiên  cứu  ở 
bệnh viện đều cho kết quả tỷ lệ nữ giới cao hơn 
nam giới. Điều này phù hợp với đặc điểm chung 
về tỷ lệ giới của cả nước. THA là bệnh mạn tính, 
do  đó nếu  tuổi  thọ  của nữ  cao hơn nam,  tỷ  lệ 
THA ở nhóm nữ cao hơn nhóm nam(8). Trước 50 
tuổi, nữ có tần suất THA thấp hơn nam. Sau 60 
tuổi tần suất THA ở nữ cao hơn nam. Do trước 
50 tuổi nữ có nồng độ estrogel và nitride oxyde 
cao hơn nam, để giải thích cho tỷ lệ THA thấp ở 
nữ  giới  vào  tuổi  này.  Sau  50  tuổi,  nữ  có  xu 
hướng béo phì hơn, dẫn  đến  tần  suất THA và 
dày đồng tâm thất trái. Ngoài ra các nghiên cứu 
cắt ngang nhận thấy HATT và HATTr tăng đáng 
kể ở phụ nữ hậu mãn kinh so với phụ nữ mãn 
kinh. Những phụ nữ mãn kinh dễ bị THA gấp 2 
lần  so  với  người  tiền mãn  kinh.  Sự  THA  liên 
quan mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt 
estrogel,  sản  xuất  nhiều  hormon  tuyến  yên  và 
tăng cân(4). 
Đa số bệnh nhân có  trình độ văn hóa  thấp, 
mù  chữ và  cấp 1  chiếm nhiều nhất  trong mẫu 
nghiên cứu (51%). Đây cũng là đặc điểm xã hội 
của huyện vùng nông thôn, trình độ văn hóa của 
người dân còn  thấp, vì vậy nhân viên y  tế cần 
chú  ý  trong  việc  tư  vấn  những  nội dung  giáo 
dục  sức khỏe về phòng ngừa và  điều  trị bệnh 
THA phù hợp cho từng đối tượng. 
Bệnh nhân  tham gia BHYT chiếm  tỷ  lệ hơn 
90%.  Điều này phù hợp  với  báo  cáo  của  khoa 
Khám  bệnh  của  TTYT Dương Minh  Châu,  số 
liệu  về  số  lượng  bệnh  nhân  có  BHYT  chiếm 
khoảng 90% tổng số người bệnh đến khám.  
Tuân thủ điều trị 
Về tuân thủ điều trị, 84% bệnh nhân tuân thủ 
điều trị hoàn toàn. Kết quả này cao hơn của Ðào 
Duy  An  48%(3),  Trần  Hữu  Hậu:  23%(10),  của 
Nguyễn Tuấn Khanh: 41%(6), của Nguyễn Xuân 
Thắng: 53%(9). Vẫn còn 26% bệnh nhân tuân thủ 
không hoàn toàn, đây là điều mà nhân viên y tế 
cần phải tư vấn tích cực hơn cho bệnh nhân về 
hậu quả của việc không TTĐT sẽ gây ra các biến 
chứng nguy hiểm của bệnh THA.  
Người hút  thuốc  đã  thực hành bỏ  thuốc  lá 
theo hướng dẫn đạt  tỷ  lệ 88%. Đây  là dấu hiệu 
tích cực của người bệnh vì ngưng hút thuốc lá là 
một trong các biện pháp hiệu quả nhất để giảm 
các yếu tố nguy cơ tim mạch. Ngưng hút thuốc 
lá giảm THA còn giảm cả bệnh động mạch vành 
và  đột  quỵ,  góp  phần  làm  tăng  tác  dụng  của 
thuốc hạ áp. Kết quả này cao hơn của Trần Hữu 
Hậu:  70%,  của Nguyễn Tuấn Khanh:  68%,  của 
Huỳnh Thị Tiền: 41%.  
Bệnh nhân uống rượu thực hiện giảm uống 
rượu theo hướng dẫn đạt tỷ lệ 86%. Kết quả này 
cao  hơn  của  Nguyễn  Tuấn  Khanh:  79%,  của 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 190 
Nguyễn Xuân Thắng: 45%, của Huỳnh Thị Tiền: 
52%. Kết quả của chúng tôi cao hơn có thể là do 
số bệnh nhân uống rượu trong mẫu ít, nên việc 
tư vấn, nhắc nhở dễ dàng và đạt hiệu quả hơn.  
Giảm  ăn  mặn:  99%  bệnh  nhân  thực  hành 
giảm ăn mặn, tỷ lệ này cao do bệnh nhân đã nhận 
thức được ăn mặn là yếu tố nguy cơ của THA và 
đồng tình với việc giảm ăn mặn khá cao nên bệnh 
nhân  ý  thức  ăn  lạt  để  phòng  ngừa  và  điều  trị 
THA. Tỷ lệ này cao hơn của Nguyễn Văn Nành: 
28%, Nguyễn Tuấn Khanh:  47%, Nguyễn Xuân 
Thắng: 50%, Huỳnh Thị Tiền: 63%. 
Có  98%  bệnh  nhân  uống  đủ  thuốc  hạ  áp 
được bác sĩ kê đơn tỷ lệ này cao hơn của Nguyễn 
Văn Nành:  32%,  cùa  Bùi  Thị Mai  Tranh:  28%, 
của Huỳnh Thị Tiền: 35%. Và tương đương với 
kết  quả  của  Trần Hữu Hậu  94%. Kết  quả  của 
chúng tôi cao đó là do TTYT Dương Minh Châu 
đã thành lập phòng khám chuyên khoa cho bệnh 
THA  và  bệnh  nhân  được  làm  hồ  sơ  bệnh  án 
ngoại  trú,  theo dõi điều  trị và xét nghiệm định 
kỳ cho bệnh nhân. 
Tái khám  đúng hẹn:  có  85% bệnh nhân  tái 
khám  theo  lịch  hẹn,  tỷ  lệ  này  cao  hơn  của 
Nguyễn  Văn  Nành:  32%,  Bùi  Thị  Mai  Tranh 
34%, Nguyễn Tuấn Khanh: 65%, Nguyễn Xuân 
Thắng: 73%, Huỳnh Thị Tiền: 31% và  thấp hơn 
của Nguyễn Hữu Hậu: 93%. 
Khác biệt các chỉ số sinh học ở nhóm có tuân 
thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ 
Các chỉ số sinh học được khảo sát để đánh 
giá bệnh nhân THA trong quá trình điều  trị đó 
là:  HATT,  HATTr,  đường  huyết,  cholesterol, 
triglycerit  và  BMI. Nhóm  bệnh  nhân  tuân  thủ 
hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt 
hơn  so  với  nhóm  bệnh  nhân  không  tuân  thủ 
hoàn toàn.Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
Điều  này  cho  thấy  khi  bệnh  nhân TTĐT  hoàn 
toàn không chỉ giảm được huyết áp cao ở HATT 
và HATTr mà  còn  giảm  chỉ  số  trên mức  bình 
thường của các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm 
như  tăng  đường  huyết  trong  máu,  tăng 
cholesterol  và  triglycerit,  đồng  thời  giảm  được 
tình  trạng  thừa  cân.  Việc  này  góp  phần  kiểm 
soát  tốt  bệnh  THA  còn  tránh  được  các  biến 
chứng tim mạch của bệnh THA gây ra. 
Sau đợt điều trị từ 3 tháng trở lên, trung bình 
HATT giảm 14 mmHg so với trước điều trị, vẫn 
còn 2% bệnh nhân sau khi điều  trị HATT  tăng 
lên và 15% không thay đổi so với trướcđiều trị. 
Ðây là kết quả mà bác sỹ điều trị cần phải quan 
tâm  trong việc  điều  trị  cho bệnh nhân THA vì 
mục  tiêu  điều  trị THA  là phải hạ  được  con  số 
HA xuống dưới 140/90 mmHg. Tuy vậy đối với 
một số bệnh nhân đã THA lâu năm, các cơ quan 
như não, tim, thận, gan đã có sự sắp đặt lại các 
phản xạ của các thụ cảm áp lực và lâu nay đã chỉ 
quen hoạt động  tốt  ở chế độ áp  suất  tưới máu 
cao nên không  chịu  đựng  được mức HA  thấp 
hơn và  tình  trạng  lâu ngày  đã quen dễ  chịu  ở 
mức HA cao đó ‐ mức HA đó gọi là tối ưu hoặc 
HA thích nghi ‐ tức là mức HA tuy còn cao hơn 
140/90 mmHg nhưng khi kéo xuống thấp hơn là 
bệnh nhân  rất khó chịu, đối với các bệnh nhân 
đó mục  tiêu điều  trị  là đưa HA xuống  tới mức 
HA tối ưu này(6). 
Sau điều trị có 8 bệnh nhân (2%) HATT tăng 
và  15  bệnh  nhân  (3,75%)  có  HTTTr  tăng  lên. 
Điều này  cho  thấy bác  sỹ  cần xem  lại phát  đồ 
điều  trị và việc  sử dụng  thuốc nếu bệnh nhân 
không đáp ứng với thuốc đang sử dụng thì cần 
phải thay đổi nhóm thuốc khác phù hợp hơn, có 
hạ được HA cao mới ngăn chặn  tổn  thương cơ 
quan  đích  và  giảm  biến  cố  tim mạch do THA 
gây ra. 
Có  4/400  (1%)  bệnh  nhân  sau  điều  trị  cả 
HATT và HATTr đều tăng lên. 38/400 (9,5%) sau 
điều  trị  HATT  và  HATTr  không  thay  đổi  và 
176/400 (44%) sau điều trị HATT và HATTr đều 
giảm. Tỷ  lệ  thành  công này không  cao do  thời 
gian điều trị quá ngắn, các hiệu quả của thuốc có 
thể  cần  thời  gian  lâu hơn mới  thấy  được. Mặt 
khác điều trị THA là công việc lâu dài, tốn nhiều 
công  sức  và  tiền  bạc. Hơn  nữa  việc  kiểm  soát 
HA gặp nhiều khó khăn vì còn 16% bệnh nhân 
tuân  trị  không hoàn  toàn  và  29,5%  bệnh  nhân 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  191
không đạt HA mục tiêu. Để có thể làm tốt được 
công việc điều trị THA này thầy thuốc cần phải 
có đầy đủ kiến thức cũng như phải tìm hiểu kỹ 
trên  từng bệnh nhân để có  thể có phương  thức 
điều  trị hiệu quả phù hợp cho  từng bệnh nhân 
cụ thể (11). 
KẾT LUẬN 
Bệnh  nhân  tuân  thủ  điều  trị  hoàn  toàn  và 
bệnh nhân đạt HA mục tiêu là khá cao. 
44%  bệnh  nhân  sau  điều  trị  có  HATT  và 
HATTr đều giảm. 
Khi bệnh nhân  tuân  thủ điều  trị  tốt, không 
những kiểm  soát  được  các  chỉ  số huyết áp mà 
còn kiểm soát được một số chỉ số sinh học như 
cholesterol, triglycerit, glucose tốt hơn. 
KIẾN NGHỊ 
Tăng cường công tác tư vấn cho bệnh nhân 
trong quá tŕnh khám bệnh để nâng cao kiến thức 
về bệnh THA cho bệnh nhân. Chú trọng đến đối 
tượng  có học vấn  thấp và  đối  tượng không  có 
thẻ BHYT. 
Để  đảm bảo  sự  tuân  thủ điều  trị  cần quan 
tâm hơn đến đối tượng không có bảo hiểm y tế, 
đối  tượng có kiến  thức  thấp về bệnh cao huyết 
áp. Việc  kiểm  soát  tốt huyết  áp  chỉ  được  thực 
hiện khi bệnh nhân có sự tuân thủ điều trị tốt do 
đó cần hướng dẫn bệnh nhân thực hiện nghiêm 
túc tuân thủ điều trị. 
Những  đối  tượng  có  sự  tuân  thủ  điều  trị 
bệnh THA  thấp  (không  có bảo hiểm y  tế, kiến 
thức thấp, thái độ chưa phù hợp) thường không 
kiểm  soát  tốt các chỉ số về glucose, cholesterol, 
triglicerit và BMI. Do đó các bác sĩ cần chú ý vấn 
đề này khi thực hiện các tư vấn cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Hoa (2012). Tăng huyết áp. Đại học Y dược TP. 
Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản y học. Tr. 89‐90. 
2. Châu Ngọc Hoa  (2012). Tăng huyết  áp: Nguyên nhân  sinh 
bệnh học và biến chứng. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 
Nhà xuất bản y học. Tr. 110‐123. 
3. Đào Duy An (2006). Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh 
nhân tăng huyết áp. Kỷ yếu Hội khoa học tim mạch toàn quốc 
lần thứ XI: 43‐44. 
4. Hội tim mạch học Việt Nam (2006). Khuyến cáo về các bệnh 
lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010. Nhà xuất 
bản y học Y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 100‐134. 
5. Nguyễn Huy Dung  (2010). Điều  trị bệnh  tăng huyết áp  tiên 
phát. Nhà xuất bản y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 23‐67. 
6. Nguyễn Tuấn Khanh (2011). Tỷ lệ tăng huyết áp và kiến thức. 
thực hành về phòng ngừa. điều trị tăng huyết áp ở người lớn 
tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011. Luận văn BSCKII. Đại 
học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 77‐89. 
7. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2010). Kiến thức. thái độ về sử dụng 
thuốc và tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp 
đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. 
Luận văn BSCKI. Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 67‐89. 
8. Nguyễn Văn Nành (2011). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh 
nhân  tuân  thủ điều  trị  tăng huyết áp  tại bệnh viện đa khoa 
huyện Phong Điền. thành phố Cần Thơ. Luận văn BSCKI. Đại 
học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 87‐89. 
9. Nguyễn Xuân Thắng (2010). Kiến thức. thái độ. thực hành về 
phòng ngừa và điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh 
viện đa khoa tỉnh Bình Phước. Luận văn BSCKII. Đại học Y 
dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 45‐65 
10. Trần Hữu Hậu  (2011). Tỷ  lệ  tuân  thủ điều  trị và các yếu  tố 
nguy cơ liên quan đến việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở 
bệnh nhân trên 60 tuổi tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa 
khoa Đồng Nai. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 45‐67. 
11. Trương Quang Bình (2008). Điều trị tăng huyết áp. Nhà xuất 
bản y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 56‐78. 
Ngày nhận bài báo:       24/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   28/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfty_le_tuan_thu_dieu_tri_va_su_thay_doi_cac_chi_so_sinh_hoc_s.pdf