Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013
Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là chìa khóa thành công trong
điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên tuân thủ điều trị vẫn là một thách thức cho bệnh nhân, nhất là bệnh nhân
vùng nông thôn.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh
nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân tăng huyết áp ≥18 tuổi được điều trị
ngoại trú ≥ 3 tháng tại Trung Tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh.
Kết quả: 86% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và 70,5% bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau thời gian
điều trị. Sau thời gian điều trị các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol và triglycerit đều giảm. Bệnh nhân
tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ không hoàn,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 1% bệnh nhân sau điều trị cả huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương
(HATTr) đều tăng. 9,5% sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 44% sau điều trị HATT và HATTr
đều giảm.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao. Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có thể vừa kiểm soát
được huyết áp vừa kiểm soát được một số chỉ số cholesterol, triglycerit và glucose ở mức tốt hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện dương minh châu, tây ninh, 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 185 TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TÂY NINH, 2013 Đào Thị Lan*, Đặng Văn Chính** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là chìa khóa thành công trong điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên tuân thủ điều trị vẫn là một thách thức cho bệnh nhân, nhất là bệnh nhân vùng nông thôn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2013. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 bệnh nhân tăng huyết áp ≥18 tuổi được điều trị ngoại trú ≥ 3 tháng tại Trung Tâm Y tế huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh. Kết quả: 86% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và 70,5% bệnh nhân đạt HA mục tiêu sau thời gian điều trị. Sau thời gian điều trị các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol và triglycerit đều giảm. Bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ không hoàn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 1% bệnh nhân sau điều trị cả huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr) đều tăng. 9,5% sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 44% sau điều trị HATT và HATTr đều giảm. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao. Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có thể vừa kiểm soát được huyết áp vừa kiểm soát được một số chỉ số cholesterol, triglycerit và glucose ở mức tốt hơn. Từ khóa: tuân thủ điều trị, cao huyết áp. ABSTRACT THE TREATMENT COMPLIANCE PROPORTION AND CHANGES OF BIOLOGICALINDICATORS AFTER THREE MONTH TREATMENT OF HYPERTENSION PATIENTS IN DUONG MINH CHAU DISTRICT, TAY NINH PROVINCE, 2013 Dao Thi Lan, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 186 – 192 Background: Compliance to treatment for hypertensionis one of the most important factors in successful hypertension treatment and is also a challenge to patients with hypertension, especially for people in rural areas. Objectives: To evaluate the proportion of compliance to treatment for among patients with hypertension and changes of biochemistry indicators after three months in Duong Minh Chau district, Tay Ninh province, 2013. Methods: This was a cross‐sectional survey, based on direct interviews of 400 hypertension adult outpatients’treatment and on their medical history at Duong Minh Chau hospital district. Result: The compliance rate was 86% and 70.5% met the required treatment goal. Cholesterol, triglycerit and glucose were reduced during the treatment time. After three month treatment, 1% patient had increased both * Bệnh viện đa khoa huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh ** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Đào Thị Lan ĐT: 0919916144 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 186 systolic blood pressure and diastolic blood pressure, 9.5% had not changed and 44% had reduced. Conclusion: The compliance rate was high in this study. Treatment compliance is not only controlling blood pressure but also controlling cholesterol, triglycerit and glucose. Key words: compliance to treatment, hypertension. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tăng huyết áp (THA) là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi. Chính vì vậy mà THA đang trở thành một vấn đề thời sự vì sự gia tăng nhanh chóng của căn bệnh này trong cộng đồng. Trên thế giới hiện nay có khoảng 1,6 tỷ người THA(2). THA ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, trong đó 64 triệu người sống trong tàn phế(5). THA nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh sẽ tiến triển âm thầm làm tổn thương các cơ quan đích gây các biến chứng nghiêm trọng như: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, bệnh mạch máu ngoại vi, xuất tiết, xuất huyết võng mạc và phù gai thị(10). Mặc dù THA là bệnh phổ biến, dễ chẩn đoán và điều trị rất hiệu quả nhưng việc tuân thủ điều trị (TTĐT) vẫn chưa tốt, điển hình như hơn một nửa số bệnh nhân đang được điều trị bệnh THA đã ngưng điều trị hoàn toàn sau một năm và số người còn lại chấp nhận tiếp tục điều trị chỉ có 50% và họ chỉ dùng khoảng 80% số thuốc đã được bác sỹ của họ kê toa(7). THA là bệnh mạn tính nên việc điều trị gần như suốt đời. Tuy nhiên việc giáo dục nhận thức về TTĐT của bệnh nhân và công tác kiểm soát huyết áp (HA) chưa đạt hiệu quả cao(9). Chính vì thiếu sự TTĐT thuốc hạ HA của bệnh nhân với chẩn đoán THA, do đó xấp xỉ 75% bệnh nhân không kiểm soát HA tốt nhất. Hậu quả làm gia tăng biến chứng của bệnh THA gây tổn thương các cơ quan đích như: tim, thận, não và tăng tỷ lệ tử vong do THA(7). Có nhiều nghiên cứu TTĐT của các bệnh nhân với chẩn đoán THA được tiến hành ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam. Một số nghiên cứu chứng minh rằng không tuân thủ dùng thuốc điều trị THA khả năng có biến chứng bệnh mạch vành gấp 4,5 lần những người tuân thủ tốt. Vì vậy đánh giá thông tin một cách chính xác về kiến thức, thái độ và việc TTĐT của bệnh nhân THA là rất quan trọng. Việc này giúp cho các chuyên gia y tế có kế hoạch can thiệp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu điều trị ngày càng có hiệu quả hơn, đặc biệt trong trường hợp người bệnh không đáp ứng với điều trị(7). Huyện Dương Minh Châu là một trong chín huyện, thị của tỉnh Tây Ninh. Trong những năm gần dây số bệnh nhân đến khám và điều trị ở Trung Tâm Y tế (TTYT) ngày một tăng, đặc biệt là từ khi thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện đến các hộ gia đình. Tỷ lệ bệnh THA chiếm khoảng 10‐ 15% số bệnh nhân khám và điều trị nội khoa. Trong khi đó thông tin về phòng ngừa và điều trị THA cho bệnh nhân rất hạn chế nên việc điều trị bệnh THA chưa có hiệu quả. Ít có các công trình nghiên cứu về TTĐT của người bệnh THA ở các huyện vùng xa. Để đánh giá hiệu quả việc TTĐT của bệnh nhân THA tại TTYT Dương Minh Châu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ʺTỷ lệ tuân thủ điều trị và sự thay đổi các chỉ số sinh học sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2013ʺ. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị từ 3 tháng trở lên tại TTTYT Dương Minh Châu tuân thủ điều trị bệnh THA. Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sinh học trước và sau điều trị ở bệnh nhân tuân thủ và không TTĐT sau 3 tháng điều trị. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 187 ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên bệnh nhân ≥18 tuổi được chẩn đoán bệnh THA đang sinh sống tại huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh. Cỡ mẫu được tính theo công thức: n ൌ Zଵି ଶൗ ଶ pሺ1 െ pሻ dଶ Trong đó: Z1‐α/2 =1,96; d = 0,05; p = 0,508. Cỡ mẫu tính được là n = 384 bệnh nhân. Để dự phòng mất mẫu, mẫu được làm tròn là 400 bệnh nhân. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phầm mềm Stata. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1: Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=400) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 30-44 27 6,7 45-59 179 44,8 60 trở lên 194 48,5 Giới Nam 145 36,3 Nữ 255 63,7 Nghề nghiệp Nội trợ 146 36,5 Nông dân 116 29,0 Công nhân viên chức 103 25,8 Khác 35 8,7 Học vấn Mù chữ, cấp 1 204 51,0 Cấp 2 113 28,2 Cấp 3 66 16,5 Trên cấp 3 17 4,3 Tình trạng hôn nhân Có gia đình 299 74,7 Ly thân/ly dị 8 2,0 Độc thân/góa 92 23,3 Bảo hiểm y tế Có 366 91,5 Không 34 8,5 Nữ giới chiếm tỷ lệ gấp đôi so với nam giới. Trên 90% bệnh nhân có độ tuổi ≥ 45 tuổi. Hơn 2/3 bệnh nhân nghiên cứu có nghề nghiệp là nông dân hoặc nội trợ. Về học vấn, đa số đối tượng có học vấn mù chữ hoặc cấp 1 với 51%, chỉ có 4,3% đối tượng có học vấn trên cấp 3. Hơn 90% các đối tượng nghiên cứu đều có BHYT. Tuân thủ điều trị Bảng 2: Mức độ TTĐT của đối tượng nghiên cứu (n=400) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mức độ TTĐT Hoàn toàn 336 84,0 Không hoàn toàn 64 16,0 Bỏ hút thuốc lá theo hướng dẫn 97 95,1 Hạn chế rượu 44 86,3 Giảm ăn mặn 395 98,7 Tăng vận động 317 79,2 Uống đủ thuốc hạ áp 391 97,7 Uống thuốc đủ liều 367 91,7 Uống thuốc đúng thời gian 364 91,0 Tái khám đúng hẹn 341 85,2 Tình trạng sau 3 tháng điều trị Tiếp tục điều trị 397 99,2 Bỏ điều trị 3 0,7 Đạt huyết áp mục tiêu Đạt 282 70,5 Không 118 29,5 84% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn, 70% bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu sau 3 tháng điều trị. Trong số những người hút thuốc lá có hơn 95% bỏ thuốc lá hoặc có giảm hút theo hướng dẫn. 86% hạn chế uống rượu. Hầu hết bệnh nhân có giảm ăn mặn và tăng vận động thể lực (98% và 79%). Gần 98% uống đủ thuốc hạ áp; 92% uống thuốc đủ liều; 91% uống thuốc đúng thời gian và có 85% bệnh nhân tái khám đúng hẹn. Sau 3 tháng điều trị có trên 99% bệnh nhân tiếp tục điều trị. Đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu trước và sau điều trị Bảng 3: Đặc điểm chỉ số sinh học của đối tượng nghiên cứu trước và sau điều trị 3 tháng (n=400) Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị (Trung bình ± độ lệch chuẩn) (Trung bình ± độ lệch chuẩn) Chiều cao 1,57 ± 0,07 1,57 ± 0,07 Cân nặng 58,1±9,3 59,0±27,7 BMI 23,4±3,1 23,2±3,1 HA tâm thu 140,4±13,7 126,3±10,7 HA tâm trương 85,2±7,9 79,9 ±5,4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 188 Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị (Trung bình ± độ lệch chuẩn) (Trung bình ± độ lệch chuẩn) Glucose 138,6±59,9 125,3±34,1 Cholesterol 236,2±75,4 229,2±60,6 Triglycerit 204,7±122,4 186,8±93,8 Các chỉ số trung bình về chiều cao, cân nặng, BMI không thay đổi nhiều sau 3 tháng điều trị. Các chỉ số về huyết áp, đường huyết, cholesterol và triglycerit đều giảm so với trước điều trị. Huyết áp tâm thu (HATT) giảm trung bình khoảng 14 mmHg so với trước điều trị. Huyết áp tâm trương (HATTr) giảm trung bình 6 mmHg so với trước điều trị. Chỉ số đường huyết giảm trung bình 13 mg/dl, cholesterol giảm trung bình 7 mg/dl và triglycerit giảm trung bình 18 mg/dl so với trước điều trị. Sự khác biệt các chỉ số sinh học ở hai nhóm có tuân thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ Bảng 4: Kiểm định sự khác biệt các chỉ số sinh học ở hai nhóm có tuân thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ (kiểm định T‐test bắt cặp). Chỉ số Trước điềutrị TB (ĐLC)* Sau điều trị TB (ĐLC) Khác biệt 95% CI p HATT (mmHg) Tuân thủ hòan toàn(n=336) 139,0 (13,2) 125,4 (10,6) 13,6 (12,3 – 15,0) <0,001 Không tuân thủ (n=64) 147,3 (14,5) 131,3 (9,8) 16,1 (12,9 – 19,3) <0,001 HATTr (mmHg) Tuân thủ hòan toàn (n=336) 84,5 (7,8) 79,3 (5,1) 5,3 (4,4 – 6,1) <0,001 Không tuân thủ (n=64) 88,6 (7,5) 81,6 (6,2) 7,0 (5,1 – 9,0) <0,001 Glucose (mg/dl) Tuân thủ hòan toàn (n=336) 141,1 (62) 126,3 (34,2) 14,7 (8,8 – 20,6) <0,001 Không tuân thủ (n=64) 126,7 (47) 119,5 (33) 7,2 (-0.9 – 15,3) 0,08 Cholesterol (mg/dl) Tuân thủ hòan toàn (n=336) 236,8 (77,4) 228,8 (62,2) 8,0 (0.2 – 15,8) 0,04 Không tuân thủ (n=64) 235,8 (61,2) 231,4 (52,2) 4,4 (-6,8 – 15,5) 0,44 Triglicerit (mg/dl) Tuân thủ hòna toàn (n=336) 209,6 (129,2) 188,0 (99,7) 21,7 (8,4 – 34,9) 0,001 Không tuân thủ (n=64) 178,9 (72,3) 180,8 (53,5) -1,9 (-17 – 13,3) 0,8 BMI (Kg/m2) Tuân thủ hòan toàn (n=336) 23,5 (3,1) 23,3 (3,1) 0,2 (0,12 – 0,28) <0,001 Không tuân thủ (n=64) 23,2 (3,1) 23,1 (3,1) 0,08 (-0,13 – 0,3) 0,44 *: Trung bình (độ lệch chuẩn) Bảng 4 cho thấy nhóm bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ không hoàn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm không tuân thủ điều trị hoàn toàn mặc dù huyết áp sau điều trị giảm so với trước điều trị (khác biệt có ý nghĩa thống kê) nhưng những sự thay đổi các chỉ số glucose, cholesterol, triglicerit, BMI không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi HATT và HATTr trước và sau điều trị Sau khi điều trị, hơn 80% bệnh nhân có HATT giảm so với trước điều trị, 15% bệnh nhân có huyết áp không đổi và 2% bệnh nhân có huyết áp tăng lên. Bảng 5: Sự thay đổi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trước điều trị so với sau điều trị Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Sự thay đổi HATT trước điều trị so với sau điều trị Tăng 8 2,0 Không đổi 59 14,7 Giảm 333 83,3 Trung bình sự thay đổi (mean ± sd, min – max): 14,0 ±12,3 (-70 – 60) Sự thay đổi HATTr trước điều trị so với sau điều trị Tăng 15 3,7 Không đổi 192 48 Giảm 193 48,3 Trung bình sự thay đổi (mean ± sd, min – max): 5,5 ±8,1 (-20 – 60) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 189 Tỷ lệ bệnh nhân có HATTr giảm và không thay đổi so với trước điều trị là tương đương nhau (48% ở mỗi nhóm). Bệnh nhân có HATTr gia tăng so với trước điều trị gần 4%. Bảng 6: Sự thay đổi HATT và HATTr trước điều trị so với sau điều trị Huyết áp tâm trương Tổng n (%) Tăng n (%) Không đổi n (%) Giảm n (%) Huyết áp tâm thu Tăng 4 (50,0) 4 (50,0) 0 8 (100,0) Không đổi 4 (6,8) 38 (64,4) 17 (28,8) 59 (100,0) Giảm 7 (2,1) 150 (45,1) 176 (52,8) 333 (100,0) Tổng 15 (3,7) 192 (48,0) 193 (48,3) 400 (100,0) Có 4/400 (1%) bệnh nhân sau điều trị cả HATT và HATTr đều tăng lên. 38/400 (9,5%) sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 176/400 (44%) sau điều trị HATT và HATTr đều giảm. BÀN LUẬN Độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu khoảng 60 tuổi. Nhóm tuổi từ ≥60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,5%. Kết quả này phù hợp với báo cáo của khoa khám bệnh TTYT Dương Minh Châu năm 2013 và một số các công trình nghiên cứu khác. Bệnh THA ít gặp ở người dưới 30 tuổi, bệnh tăng rõ lứa tuổi trên 50‐65 tuổi. Nữ giới chiếm gần gấp đôi nam. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Tuấn Khanh, Phạm Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Nành, Nguyễn Hữu Hậu, Lâm Thanh Vân cũng cho kết quả tương tự. Phần lớn các nghiên cứu ở bệnh viện đều cho kết quả tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giới. Điều này phù hợp với đặc điểm chung về tỷ lệ giới của cả nước. THA là bệnh mạn tính, do đó nếu tuổi thọ của nữ cao hơn nam, tỷ lệ THA ở nhóm nữ cao hơn nhóm nam(8). Trước 50 tuổi, nữ có tần suất THA thấp hơn nam. Sau 60 tuổi tần suất THA ở nữ cao hơn nam. Do trước 50 tuổi nữ có nồng độ estrogel và nitride oxyde cao hơn nam, để giải thích cho tỷ lệ THA thấp ở nữ giới vào tuổi này. Sau 50 tuổi, nữ có xu hướng béo phì hơn, dẫn đến tần suất THA và dày đồng tâm thất trái. Ngoài ra các nghiên cứu cắt ngang nhận thấy HATT và HATTr tăng đáng kể ở phụ nữ hậu mãn kinh so với phụ nữ mãn kinh. Những phụ nữ mãn kinh dễ bị THA gấp 2 lần so với người tiền mãn kinh. Sự THA liên quan mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt estrogel, sản xuất nhiều hormon tuyến yên và tăng cân(4). Đa số bệnh nhân có trình độ văn hóa thấp, mù chữ và cấp 1 chiếm nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu (51%). Đây cũng là đặc điểm xã hội của huyện vùng nông thôn, trình độ văn hóa của người dân còn thấp, vì vậy nhân viên y tế cần chú ý trong việc tư vấn những nội dung giáo dục sức khỏe về phòng ngừa và điều trị bệnh THA phù hợp cho từng đối tượng. Bệnh nhân tham gia BHYT chiếm tỷ lệ hơn 90%. Điều này phù hợp với báo cáo của khoa Khám bệnh của TTYT Dương Minh Châu, số liệu về số lượng bệnh nhân có BHYT chiếm khoảng 90% tổng số người bệnh đến khám. Tuân thủ điều trị Về tuân thủ điều trị, 84% bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn. Kết quả này cao hơn của Ðào Duy An 48%(3), Trần Hữu Hậu: 23%(10), của Nguyễn Tuấn Khanh: 41%(6), của Nguyễn Xuân Thắng: 53%(9). Vẫn còn 26% bệnh nhân tuân thủ không hoàn toàn, đây là điều mà nhân viên y tế cần phải tư vấn tích cực hơn cho bệnh nhân về hậu quả của việc không TTĐT sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm của bệnh THA. Người hút thuốc đã thực hành bỏ thuốc lá theo hướng dẫn đạt tỷ lệ 88%. Đây là dấu hiệu tích cực của người bệnh vì ngưng hút thuốc lá là một trong các biện pháp hiệu quả nhất để giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch. Ngưng hút thuốc lá giảm THA còn giảm cả bệnh động mạch vành và đột quỵ, góp phần làm tăng tác dụng của thuốc hạ áp. Kết quả này cao hơn của Trần Hữu Hậu: 70%, của Nguyễn Tuấn Khanh: 68%, của Huỳnh Thị Tiền: 41%. Bệnh nhân uống rượu thực hiện giảm uống rượu theo hướng dẫn đạt tỷ lệ 86%. Kết quả này cao hơn của Nguyễn Tuấn Khanh: 79%, của Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 190 Nguyễn Xuân Thắng: 45%, của Huỳnh Thị Tiền: 52%. Kết quả của chúng tôi cao hơn có thể là do số bệnh nhân uống rượu trong mẫu ít, nên việc tư vấn, nhắc nhở dễ dàng và đạt hiệu quả hơn. Giảm ăn mặn: 99% bệnh nhân thực hành giảm ăn mặn, tỷ lệ này cao do bệnh nhân đã nhận thức được ăn mặn là yếu tố nguy cơ của THA và đồng tình với việc giảm ăn mặn khá cao nên bệnh nhân ý thức ăn lạt để phòng ngừa và điều trị THA. Tỷ lệ này cao hơn của Nguyễn Văn Nành: 28%, Nguyễn Tuấn Khanh: 47%, Nguyễn Xuân Thắng: 50%, Huỳnh Thị Tiền: 63%. Có 98% bệnh nhân uống đủ thuốc hạ áp được bác sĩ kê đơn tỷ lệ này cao hơn của Nguyễn Văn Nành: 32%, cùa Bùi Thị Mai Tranh: 28%, của Huỳnh Thị Tiền: 35%. Và tương đương với kết quả của Trần Hữu Hậu 94%. Kết quả của chúng tôi cao đó là do TTYT Dương Minh Châu đã thành lập phòng khám chuyên khoa cho bệnh THA và bệnh nhân được làm hồ sơ bệnh án ngoại trú, theo dõi điều trị và xét nghiệm định kỳ cho bệnh nhân. Tái khám đúng hẹn: có 85% bệnh nhân tái khám theo lịch hẹn, tỷ lệ này cao hơn của Nguyễn Văn Nành: 32%, Bùi Thị Mai Tranh 34%, Nguyễn Tuấn Khanh: 65%, Nguyễn Xuân Thắng: 73%, Huỳnh Thị Tiền: 31% và thấp hơn của Nguyễn Hữu Hậu: 93%. Khác biệt các chỉ số sinh học ở nhóm có tuân thủ hoàn toàn và nhóm không tuân thủ Các chỉ số sinh học được khảo sát để đánh giá bệnh nhân THA trong quá trình điều trị đó là: HATT, HATTr, đường huyết, cholesterol, triglycerit và BMI. Nhóm bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn có sự thay đổi các chỉ số sinh học tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không tuân thủ hoàn toàn.Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy khi bệnh nhân TTĐT hoàn toàn không chỉ giảm được huyết áp cao ở HATT và HATTr mà còn giảm chỉ số trên mức bình thường của các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm như tăng đường huyết trong máu, tăng cholesterol và triglycerit, đồng thời giảm được tình trạng thừa cân. Việc này góp phần kiểm soát tốt bệnh THA còn tránh được các biến chứng tim mạch của bệnh THA gây ra. Sau đợt điều trị từ 3 tháng trở lên, trung bình HATT giảm 14 mmHg so với trước điều trị, vẫn còn 2% bệnh nhân sau khi điều trị HATT tăng lên và 15% không thay đổi so với trướcđiều trị. Ðây là kết quả mà bác sỹ điều trị cần phải quan tâm trong việc điều trị cho bệnh nhân THA vì mục tiêu điều trị THA là phải hạ được con số HA xuống dưới 140/90 mmHg. Tuy vậy đối với một số bệnh nhân đã THA lâu năm, các cơ quan như não, tim, thận, gan đã có sự sắp đặt lại các phản xạ của các thụ cảm áp lực và lâu nay đã chỉ quen hoạt động tốt ở chế độ áp suất tưới máu cao nên không chịu đựng được mức HA thấp hơn và tình trạng lâu ngày đã quen dễ chịu ở mức HA cao đó ‐ mức HA đó gọi là tối ưu hoặc HA thích nghi ‐ tức là mức HA tuy còn cao hơn 140/90 mmHg nhưng khi kéo xuống thấp hơn là bệnh nhân rất khó chịu, đối với các bệnh nhân đó mục tiêu điều trị là đưa HA xuống tới mức HA tối ưu này(6). Sau điều trị có 8 bệnh nhân (2%) HATT tăng và 15 bệnh nhân (3,75%) có HTTTr tăng lên. Điều này cho thấy bác sỹ cần xem lại phát đồ điều trị và việc sử dụng thuốc nếu bệnh nhân không đáp ứng với thuốc đang sử dụng thì cần phải thay đổi nhóm thuốc khác phù hợp hơn, có hạ được HA cao mới ngăn chặn tổn thương cơ quan đích và giảm biến cố tim mạch do THA gây ra. Có 4/400 (1%) bệnh nhân sau điều trị cả HATT và HATTr đều tăng lên. 38/400 (9,5%) sau điều trị HATT và HATTr không thay đổi và 176/400 (44%) sau điều trị HATT và HATTr đều giảm. Tỷ lệ thành công này không cao do thời gian điều trị quá ngắn, các hiệu quả của thuốc có thể cần thời gian lâu hơn mới thấy được. Mặt khác điều trị THA là công việc lâu dài, tốn nhiều công sức và tiền bạc. Hơn nữa việc kiểm soát HA gặp nhiều khó khăn vì còn 16% bệnh nhân tuân trị không hoàn toàn và 29,5% bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 191 không đạt HA mục tiêu. Để có thể làm tốt được công việc điều trị THA này thầy thuốc cần phải có đầy đủ kiến thức cũng như phải tìm hiểu kỹ trên từng bệnh nhân để có thể có phương thức điều trị hiệu quả phù hợp cho từng bệnh nhân cụ thể (11). KẾT LUẬN Bệnh nhân tuân thủ điều trị hoàn toàn và bệnh nhân đạt HA mục tiêu là khá cao. 44% bệnh nhân sau điều trị có HATT và HATTr đều giảm. Khi bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, không những kiểm soát được các chỉ số huyết áp mà còn kiểm soát được một số chỉ số sinh học như cholesterol, triglycerit, glucose tốt hơn. KIẾN NGHỊ Tăng cường công tác tư vấn cho bệnh nhân trong quá tŕnh khám bệnh để nâng cao kiến thức về bệnh THA cho bệnh nhân. Chú trọng đến đối tượng có học vấn thấp và đối tượng không có thẻ BHYT. Để đảm bảo sự tuân thủ điều trị cần quan tâm hơn đến đối tượng không có bảo hiểm y tế, đối tượng có kiến thức thấp về bệnh cao huyết áp. Việc kiểm soát tốt huyết áp chỉ được thực hiện khi bệnh nhân có sự tuân thủ điều trị tốt do đó cần hướng dẫn bệnh nhân thực hiện nghiêm túc tuân thủ điều trị. Những đối tượng có sự tuân thủ điều trị bệnh THA thấp (không có bảo hiểm y tế, kiến thức thấp, thái độ chưa phù hợp) thường không kiểm soát tốt các chỉ số về glucose, cholesterol, triglicerit và BMI. Do đó các bác sĩ cần chú ý vấn đề này khi thực hiện các tư vấn cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa (2012). Tăng huyết áp. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản y học. Tr. 89‐90. 2. Châu Ngọc Hoa (2012). Tăng huyết áp: Nguyên nhân sinh bệnh học và biến chứng. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản y học. Tr. 110‐123. 3. Đào Duy An (2006). Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh nhân tăng huyết áp. Kỷ yếu Hội khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI: 43‐44. 4. Hội tim mạch học Việt Nam (2006). Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010. Nhà xuất bản y học Y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 100‐134. 5. Nguyễn Huy Dung (2010). Điều trị bệnh tăng huyết áp tiên phát. Nhà xuất bản y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 23‐67. 6. Nguyễn Tuấn Khanh (2011). Tỷ lệ tăng huyết áp và kiến thức. thực hành về phòng ngừa. điều trị tăng huyết áp ở người lớn tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011. Luận văn BSCKII. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 77‐89. 7. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2010). Kiến thức. thái độ về sử dụng thuốc và tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Luận văn BSCKI. Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 67‐89. 8. Nguyễn Văn Nành (2011). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa huyện Phong Điền. thành phố Cần Thơ. Luận văn BSCKI. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 87‐89. 9. Nguyễn Xuân Thắng (2010). Kiến thức. thái độ. thực hành về phòng ngừa và điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước. Luận văn BSCKII. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 45‐65 10. Trần Hữu Hậu (2011). Tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân trên 60 tuổi tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 45‐67. 11. Trương Quang Bình (2008). Điều trị tăng huyết áp. Nhà xuất bản y học. TP. Hồ Chí Minh. Tr. 56‐78. Ngày nhận bài báo: 24/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
ty_le_tuan_thu_dieu_tri_va_su_thay_doi_cac_chi_so_sinh_hoc_s.pdf