Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú

Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA tại phòng khám ngoại trú Khoa Nội Tim mạchBVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử

vong chung và các biến cố tim mạch (TBMMN, bệnh mạch vành cấp và suy tim) trong 3 năm.

Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám

ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu:

Tiến hành mô tả cắt ngang, theo dõi tiến cứu trong 3 năm.

Kết quả: Phân độ THA càng cao, mức độ nguy cơ càng cao, điều trị không thường

xuyên. càng khó điều trị đạt HA mục tiêu hơn. Tỷ lệ bệnh nhân THA đạt được HA mục tiêu là

72,44 % và không đạt HA mục tiêu là 27,55 %. Tỷ lệ nhập viện trong 3 năm là 29,33 %, tỷ lệ tử

vong trong 3 năm là 8,44 % và các biến cố tim mạch xảy ra khỏang 31,26 % đều chủ yếu ở nhóm

không đạt HA mục tiêu.

Kết luận: Kiểm soát HA đạt mục tiêu tại phòng khám ngoại trú là 72,44 %, và kiểm soát

HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ các biến cố tim mạch.

pdf 10 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú

Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 291 
TỶ LỆ TỬ VONG CHUNG VÀ CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH TRONG 3 
NĂM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP - KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP QUA 
THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 
Nguyễn Tá Đông1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA tại phòng khám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch- 
BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử 
vong chung và các biến cố tim mạch (TBMMN, bệnh mạch vành cấp và suy tim) trong 3 năm. 
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám 
ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: 
Tiến hành mô tả cắt ngang, theo dõi tiến cứu trong 3 năm. 
Kết quả: Phân độ THA càng cao, mức độ nguy cơ càng cao, điều trị không thường 
xuyên... càng khó điều trị đạt HA mục tiêu hơn. Tỷ lệ bệnh nhân THA đạt được HA mục tiêu là 
72,44 % và không đạt HA mục tiêu là 27,55 %. Tỷ lệ nhập viện trong 3 năm là 29,33 %, tỷ lệ tử 
vong trong 3 năm là 8,44 % và các biến cố tim mạch xảy ra khỏang 31,26 % đều chủ yếu ở nhóm 
không đạt HA mục tiêu. 
Kết luận: Kiểm soát HA đạt mục tiêu tại phòng khám ngoại trú là 72,44 %, và kiểm soát 
HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ các biến cố tim mạch. 
Từ khóa: Biến cố tim mạch, tăng huyết áp. 
ABSTRACT 
DEATH RATE, CARDIOVASCULAR EVENTS DURING 3 YEARS IN 
HYPERTENSIVE PATIENTS - HIGH BLOOD PRESSURE CONTROL 
IN OUTPATIENTS 
Nguyen Ta Dong1 
Objects: To evaluate management of hypertension in non-resident clinic of cardiovascular 
internal departement - Hue central hospital, and to determine benefit of standard management of 
hypertension based on rate of hospitalization, rate of total death and cardiovascular events 
(stroke, coronary heart disease, heart failure) during 3 years. 
Subjects and methods: All of patients with high blood pressure were monitored and 
treated in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital. 
Cohort study, with following rate of hospitalization, rate of total death and cardiovascular events 
during 3 years. 
1 Trung tâm tim mạch- Bệnh viện TW Huế 
1 Hue cardiovascular center 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 292
Results: Higher classification, higher rick degree of hypertension and treated 
uncontinuosly... associated with controlled difficultly more than. Rate of standard management 
of hypertension was 72.44 %. During 3 years, rate of hospitalization was 29.33 %, rate of total 
death was 8.44% and rate of cardiovascular events was 31.26 %. 
Conclusion: Rate of standard management of hypertension in non-resident clinic of 
cardiovascular internal departement - Hue central hospital was 72.44 %, standard management of 
hypertension could reduce rate of total death and cardiovascular events. 
Keywords: Cardiovascular events, hypertension. 
1. MỞ ĐẦU
Tăng huyết áp (THA) luôn luôn là một trong những yếu tố nguy cơ cao đối với các bệnh lý 
tim mạch. Đây là một bệnh lý nguy hiểm bởi các biến chứng của nó, nếu không gây chết người 
trong giai đoạn cấp thì cũng thường để lại nhiều di chứng nặng nề, kéo dài và ảnh hưởng lớn đến 
chất lượng cuộc sống cũng như là gánh nặng cho gia đình và xã hội [9]. 
Thống kê gần đây của Bộ Y tế, tần suất THA ở nước ta ngày càng tăng theo các năm. Năm 
1960 có khỏang 1% dân số bị THA, năm 1992 tăng lên 11,79 % dân số và đến gần đây tỉ lệ này 
đã tăng lên đến trên 20% (Hà Nội là 23,2%, TP Hồ Chí Minh gần 21%), 2011 tỷ lệ tăng HA là 
25,1 % [3]. Điều khiến các nhà chuyên môn rất lo ngại là số người không biết mình bị bệnh nên 
chưa được điều trị hoặc điều trị chưa đúng chiếm gần 90 %. 
Tỷ lệ bệnh nhân phải nhập viện, tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA gây ra vẫn còn rất cao. 
Tăng huyết áp đóng vai trò quan trọng trong diễn tiến bệnh mạch máu não, bệnh tim thiếu máu, 
suy tim và suy thận. Điều trị THA có thể làm giảm 40 % nguy cơ TBMMN và 15 % nguy cơ 
NMCT [8], tuy vậy việc kiểm soát HA vẫn còn chưa thỏa đáng. 
Với mong muốn giúp người bệnh hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, kiểm soát được 
huyết áp, đồng thời sớm phát hiện và điều trị kịp thời các dấu hiệu bệnh nguy hiểm những bệnh 
nhân THA cần phải được khám định kỳ, điều trị tối ưu và giáo dục thường xuyên về lợi ích của 
việc kiểm soát THA. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: 
1. Đánh giá việc kiểm soát HA tại phòng khám ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế.
2. Xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu trên tỷ lệ tử vong, và các biến cố
tim mạch (TBMMN, NMCT và suy tim). 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng 
Tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được 
chẩn đoán và theo dõi điều trị tăng huyết áp. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Tiến hành mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi trong 3 năm từ tháng 10 năm 2010 đến 
tháng 10 năm 2013. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 293 
Thực hiện: 
- Khám lâm sàng: Hỏi bệnh sử, tiền sử, đo các chỉ số nhân trắc. 
- Làm các xét nghiệm: Đường máu (nếu nghi ngờ có thể dùng nghiệm pháp dung nạp 
glucoza), bilan lipide, chức năng thận, ghi điện tâm đồ thông thường, siêu âm tim... 
+ Chẩn đoán THA: Theo WHO/ISH/ JNC và Hội THA Việt Nam[3,7]. 
+ HA tâm thu 140 mmHg và / hoặc HA tâm trương 90 mmHg. 
+ Phân độ THA theo ISH và Hội tim mạch Việt Nam. 
+ Chẩn đoán mức độ nguy cơ của THA: Nguy cơ thấp, trung bình và cao (theo 
ISH,ASH và Hội tim mạch Việt Nam). 
- Đánh giá HA đạt mục tiêu: Đối với hầu hết bệnh nhân THA điều trị đạt HA mục tiêu khi 
HATT 80 tuổi, HA mục tiêu khi 
HATT < 150 mmHg và HATTr < 90 mmHg. 
- Chẩn đoán các biến cố tim mạch bao gồm: Hội chứng vành cấp (cơn đau thắt ngực không 
ổn định, nhồi máu cơ tim cấp), tai biến mạch máu não (nhũn não hoặc xuất huyết não mới phát 
hiện hoặc tái phát bằng CT - scan sọ não), suy tim phải nhập viện... 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Tỷ lệ bệnh kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp 
n = 
675 
THA chưa biến 
chứng 
Bệnh ĐM 
ngoại biên 
ĐTĐ BMV TBMMN Suy 
thận 
Suy tim 
n= 272 24 89 211 176 57 142 
% 40,30 3,56 13,19 31,26 26,07 8,44 21,03 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh kèm theo của tăng huyết áp 
Bệnh mạch vành có tỷ lệ cao nhất kèm theo, sau là TBMMN, suy tim, ĐTĐ typ 2, suy thận 
và thấp nhất là bệnh động mạch ngoại biên. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
%
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 294 
3.2. Phân độ THA và mức nguy cơ trước khi kiểm soát HA 
 Phân độ Mức nguy cơ 
Độ I Độ II Độ III Mức thấp Mức TB Mức cao 
Nam 
Nữ 
65 197 93 43 237 75 
58 167 95 37 214 69 
TC 123 364 188 80 451 144 
Bệnh nhân THA chủ yếu ở độ II và ở mức nguy cơ trung bình. Tuy nhiên không nhất thiết 
THA độ càng cao thì mức nguy cơ càng cao. 
3.3. Sử dụng thuốc điều trị 
 UCMC UCTTA UCCa UC adre Lợi tiểu 
n = 347 224 342 262 123 
% 51,41 33,19 50,67 38,81 18,22 
Thuốc được sử dụng nhiều nhất là ƯCMC và ƯCCa,. 
3.4. Tỷ lệ phối hợp thuốc 
n = 675 
1 loại 2 loại 3 loại 4 loại 
n % n % n % n % 
Dùng thuốc 221 32,74 317 46,96 105 15,56 32 4,74 
Phối hợp 02 loại thuốc là phổ biến nhất, hiếm hơn là dùng 04 loại. 
3.5. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo phân độ 
 Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n % 
THA độ I (n = 123) 123 100 0 00 
THA độ II (n = 364) 267 73,35 97 26,65 
THA độ III (n = 188) 99 52,63 89 47,37 
Tổng cộng (n = 675 489 72,44 186 27,56 
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và không đạt được HA 
mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA độ III. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 295 
3.6. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo mức nguy cơ 
 Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n % 
Mức thấp (n = 80) 79 98,75 1 1,25 
Mức TB (n = 451) 334 74,06 117 25,94 
Mức cao (n = 144) 76 52,78 68 47,22 
Tổng cộng (n: 675) 489 72,44 186 27,56 
Đạt HA mục tiêu ở nhóm THA có mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không đạt HA mục 
tiêu gặp ở nhóm bệnh nhân THA có mức nguy cơ cao. 
3.7. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo thuốc và kết hợp thuốc 
 Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n % 
Dùng 01 loại thuốc (124) 113 91,13 2 8,87 
Phối hợp 2 loại thuốc (280) 214 76,43 22 23,57 
Phối hợp 3 loại thuốc (241) 148 61,41 23 38,59 
Phối hợp 4 loại thuốc (30) 14 46,67 16 53,33 
Tổng cộng (n = 675) 489 72,44 186 27,55 
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu cao nhất ở nhóm chỉ dùng 01 loại thuốc, tỷ lệ này càng giảm ở 
nhóm phải dùng phối hợp 02 hay 03 loại hạ HA. 
3.8. Đạt HA mục tiêu theo điều trị thường xuyên hay không 
 Đạt HA mục tiêu Không đạt HA mục tiêu 
n % n % 
Đ/ trị thường xuyên (458) 413 90,17 45 9,83 
Không thường xuyên (217) 76 35,02 141 64,98 
Tổng cộng (n = 675) 489 72,44 186 27,55 
² 24,37 
P < 0,001 
Điều trị thường xuyên dễ đạt HA mục tiêu hơn không thường xuyên. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 296 
3.9. Tác dụng phụ thường gặp 
 UCMC 
(247) 
UCTTA 
(324) 
UC canxi 
(412) 
 - block 
(365) 
Lợi tiểu 
(123) 
 n % n % n % n % n % 
Đau đầu / / / / 04 0,97 5 1,43 / / 
Chóng mặt / / / / 2 0,48 7 1,92 3 2,44 
Ho khan 18 7,29 03 0,93 / / / / / / 
RL tiêu hóa / / / / / / 11 3,01 / / 
Phù chân 2 0,81 / / 14 3,40 / / / / 
Hồi hộp / / / / 3 0,73 / / 5 4,06 
Có một số tác dụng phụ nhất định ở mức độ nhẹ ở một vài nhóm thuốc khác nhau, tất cả 
đều không cần phải ngưng điều trị. 
3.10. Tỷ lệ nhập viện 
 Không nhập viện (n:632) Nhập viện (n: 43) 
n % n % 
Đạt HA mục tiêu 431 88,14 58 11,86 
Không đạt HA mục tiêu 57 30,35 129 69,35 
Tổng cộng (n = 675) 488 72,30 187 27,70 
² 18,78 
P <0,001 
Tỷ lệ nhập viện 27,7 % trong 3 năm, chủ yếu tập trung ở nhóm không đạt HA mục tiêu 
(69,35 %) so với nhóm đạt HA mục tiêu chỉ là (11,86 %). 
3.11. Tỷ lệ các biến cố tim mạch 
Các biến cố 
tim mạch 
Đạt HA 
mục tiêu 
Không đạt HA 
mục tiêu Tổng cộng % 
TBMMN 7 47 54 8,00 
Bệnh mạch vành 15 53 68 10,07 
Suy tim 18 48 66 9,78 
BĐM ngoại biên 1 9 10 1,48 
Tổng cộng (675) 41 157 198 29,33 
Có một số bệnh nhân có > 1 biến cố (19 bệnh nhân có 2 biến cố, 2 bệnh nhân có 3 biến cố). 
Các biến cố tim mạch đều cao hơn ở nhóm HA không đạt mục tiêu. Biến cố nhiều nhất là bệnh 
mạch vành và TBMMN sau đó là suy tim, ít gặp hơn là bệnh ĐM ngoại biên. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 297 
 Không có biến cố TM 
(n= 464) 
Có biến cố tim mạch 
 (n = 211) 
n % N % 
Đạt HA mục tiêu (489) 448 92,18 41 7,82 
Không đạt HA mục tiêu 16 8,60 135 91,40 
Tổng cộng (n = 675) 464 68,74 177 31,26 
² 26,78 
p < 0,001 
3.12. Tỷ lệ tử vong chung 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong theo gian 
Tỷ lệ tử vong chung đối với bệnh nhân THA đang theo dõi điều trị ngoại trú trong 3 năm là 8,44 %. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Tỷ lệ bệnh kèm theo và biến cố tim mạch của tăng huyết áp 
- Bệnh ĐMV: Phân tích tổng hợp 61 nghiên cứu cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa HA 
tâm thu và HA tâm trương với nguy cơ bị biến cố ĐMV ở mọi lứa tuổi. Nghiên cứu cho thấy cứ 
tăng mỗi 20mmHg HA tâm thu và/hoặc tăng mỗi 10mmHg HA tâm trương thì tăng gấp 2 lần 
nguy cơ. Mặc dù đã xác định rõ ràng rằng HA là một trong 3 yếu tố nguy cơ chủ yếu gây bệnh 
ĐMV (2 yếu tố nguy cơ kia là cholesterol máu cao và hút thuốc lá), nhưng người ta thấy biến 
chứng bệnh ĐMV thường xuất hiện ở các bệnh nhân không có đầy đủ cả 3 yếu tố nguy cơ này. Ở 
nghiên cứu này, tỷ lệ BMV kèm theo ở bệnh nhân THA khỏang 32,58 % [3,5]. 
- Tai biến mạch máu não: THA là nguyên nhân chủ yếu gây đột qụy. Khỏang 50% trường 
hợp đột qụy là do THA, HA càng tăng thì nguy cơ bị đột qụy càng cao. Người bị THA có nguy 
cơ bị đột qụy cao gấp 3-4 lần so với người có HA bình thường, ngay cả những người có chỉ số 
HA ở giới hạn cao của bình thường 130/85 mmHg cũng có nguy cơ bị đột qụy tăng gấp 1,5 lần. 
Điều trị THA lâu dài là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa và tránh tái phát đột qụy. Tỷ lệ 
bệnh nhân THA có đột quỵ trong nghiên cứu này là 26,07%. 
- Suy tim: Suy tim hiện nay là nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện của các bệnh nhân trên 
65 tuổi, và không giống như các biến chứng khác của THA, tỷ lệ bị suy tim đã tăng lên đáng kể 
7
13
23
38
49
57
1.04 1.93 3.41
5.63 7.26 8.44
0
10
20
30
40
50
60
% bệnh nhân tử v ong
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 298
trong những năm gần đây. Nguy cơ bị suy tim khỏang 20% trong những năm còn lại của cuộc 
đời, một con số cao đáng ngạc nhiên. HA là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu. Nguy cơ tăng gấp 2 lần ở 
nam giới và gấp 3 lần ở nữ giới có THA so với những người có HA bình thường. 90% số trường 
hợp mới bị suy tim có tiền sử bị THA. Nguy cơ này có liên quan chặt chẽ với chỉ số HA tâm thu 
hơn là HA tâm trương. Tỷ lệ bệnh nhân THA có suy tim trong nghiên cứu này là 21,03 %. 
- Đái tháo đường: Tình trạng tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của bệnh 
nhân ĐTĐ týp 2 David M Safley, Steven P Marso (2003) một nghiên cứu hơn 1500 bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 cho thấy 51 % bệnh nhân có tăng huyết áp[8]. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có THA cao hơn 
bệnh nhân THA có ĐTĐ. Như vậy, tỷ lệ tăng HA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao gần gấp 3 lần hơn 
người bình thường. Tỷ lệ bệnh nhân THA có ĐTĐ trong nghiên cứu này 13,19 %. 
- Bệnh mạch máu ngoại biên: THA là yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh mạch máu ngoại 
biên. Một thông số được chấp nhận là chỉ số áp lực cổ chân- cánh tay (ABI) < 0,9. Chỉ số này 
liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ của bệnh vữa xơ động mạch như HA, hút thuốc lá, 
cholesterol máu, đái tháo đường và một yếu tố cực kỳ quan trọng đó là tuổi tác. 
- Bệnh thận mạn tính hay suy thận: Có sự liên quan giữa HA với nguy cơ bị bệnh thận giai 
đoạn cuối, cho dù người đó có chỉ số HA ở giới hạn cao của bình thường (HA tâm thu từ 
130-139mmHg và/hoặc HA tâm trương từ 85-89mmHg). Bệnh nhân THA không được kiểm soát 
tốt có nguy cơ bị suy giảm chức năng thận nhiều hơn. Như vậy, rõ ràng là bệnh thận mạn tính là 
một biến chứng quan trọng của THA và làm tăng nguy cơ tim mạch. 
4.2. Phân độ THA và mức nguy cơ trước khi kiểm soát HA 
Bệnh nhân bị THA trong nghiên cứu này chủ yếu được phân ở độ II và có mức nguy cơ 
trung bình. Tuy nhiên không nhất thiết THA có phân độ càng cao thì mức nguy cơ càng cao. Có 
bệnh nhân THA ở độ I nhưng có mức nguy cơ cao cụ thể chỉ cần bệnh nhân có kèm bệnh ĐTĐ 
thì đã được xếp vào mức nguy cơ cao rồi... Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng bệnh nhân 
THA đa số có nguy cơ mức trung bình. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như vậy. 
4.3. Sử dụng thuốc điều trị và phối hợp thuốc 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu chỉ dùng 05 loại thuốc cơ bản thường được sử 
dụng phổ biến trên lâm sàng. Việc phối hợp thuốc để đảm bảo đạt HA mục tiêu sớm khi chỉ cần 
có trị số HA cao hơn HA mục tiêu là HA tâm thu > 20 mmHg hoặc HA tâm trương > 10 mmHg. 
Tùy theo chỉ định đúng như khuyến cáo điều trị bệnh kèm theo, chúng tôi dựa vào phân độ THA, 
đánh giá mức nguy cơ và bệnh kèm theo để chỉ định các nhóm thuốc phù hợp với từng bệnh 
nhân. Tỷ lệ phối hợp hai loại thuốc là phổ biến nhất trong nghiên cứu này. 
4.4. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo phân độ THA và mức nguy cơ 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và 
không đạt được HA mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA độ III. Như vậy, phân độ THA 
càng cao càng khó điều trị đạt HA mục tiêu. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA có 
mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không đạt được HA mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân 
THA có mức nguy cơ nặng. Do đó, cũng như phân độ THA, mức nguy cơ càng cao thì càng khó 
điều trị đạt HA mục tiêu hơn. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 299 
Tỷ lệ bệnh nhân THA khi chưa có tổn thương cơ quan đích đều cần hai loại thuốc phối 
hợp để đạt được huyết áp mục tiêu chiếm 19 – 47%. Nhưng khi có tổn thương cơ quan đích cần 
 3 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 78 – 93%. Kaplan – 2007, tỷ lệ bệnh nhân THA 
cần 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 27.3%, nhưng trong số đó tỷ lệ đạt huyết áp 
mục tiêu cũng chỉ đạt 66%. Trong nghiên cứu lớn, đa trung tâm ALLHAT (Antihypertensive and 
Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack Trial) trên 42.448 bệnh nhân, trong thời gian 
05 năm, các tác giả thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân phải sử dụng 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục 
tiêu chiếm 30% [1,4]. Trong nghiên cứu LIFE mặc dù đã điều trị tích cực nhưng vẫn còn 40 – 50% 
bệnh nhân chưa đạt huyết áp mục tiêu. Trong nghiên cứu RIAT (Reasons for not intensifying 
antihypertensive treatment) trên 2.621 bệnh nhân THA. Người ta thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân cần 
phối hợp 02 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 31%; 03 loại thuốc chiếm 12%; nhiều 
loại chiếm 3%. Cũng trong nghiên cứu này các tác giả thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân không đạt huyết 
áp mục tiêu chiếm khá cao 26 – 31% so với huyết áp mục tiêu đặt ra trước nghiên cứu [5,6]. 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân THA không đạt HA mục tiêu chỉ là 27,56 % bởi vì chúng 
tôi chọn mẫu nghiên cứu là bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tim mạch nên tỷ lệ 
bệnh nhân nặng và kháng trị đã giảm hơn so với các nghiên cứu khác chọn mẫu là bệnh nhân 
đang điều trị nội trú. Người ta nhận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng trị là khỏang 5% 
(Kaplan – 2007), Theo Sandra J – 2000 thì tỷ lệ kháng trị ở các phòng khám Y khoa là < 1 %, 
còn ở các phòng khám chuyên khoa tăng huyết áp là 11% đến 13%. Các bác sỹ chuyên khoa thận 
thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng thuốc rất cao 50% [6]. Ngoài ra còn có lý do làm cho 
việc điều trị THA khó đạt mục tiêu là việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Điều trị thường xuyên 
sẽ giúp bệnh nhân dễ đạt HA mục tiêu hơn điều trị không thường xuyên. 
- Tác dụng phụ thường gặp: Có một số tác dụng phụ nhất định ở mức độ nhẹ của một vài 
nhóm thuốc khác nhau, tất cả đều không đáng lo ngại và không cần phải ngưng điều trị. 
- Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch: Trên thực hành lâm sàng, tử vong chung 
được đánh giá mọi tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu 
này chúng tôi đánh giá tử vong chung bằng tỷ lệ cộng dồn qua mỗi tháng. Sau 3 năm tỷ lệ tử 
vong chung ở bệnh nhân THA trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,44 %. 
5. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và không đạt được HA 
mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA độ III. 
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA có mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không 
đạt được HA mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA có mức nguy cơ cao. Điều trị thường 
xuyên dễ đạt HA mục tiêu hơn điều trị không thường xuyên. 
Việc điều trị HA đạt mục tiêu tại phòng khám ngoại trú được 72,44%, và lợi ích của việc kiểm 
soát HA đạt mục tiêu sẽ làm giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 300 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alan S. Go, Glenn M. Chertow, Dongjie Fan, Charles E. Mc Culloch, and Chi-yuan Hsu: 
Chronic Kidney Disease and the Risks of Death, Cardiovascular Events, and Hospitalization. 
N Engl J Med 2004; September 23, 2004; 351:1296-1305. 
2. ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack 
Trial) JAMA: The journal of the American Medical, 2002. 
3. Braunwald ' s Heart disease. A textbook of Cardiovascular Medicine, 7 edition 2005, pp. 653 - 685. 
4. Dự án quốc gia phòng chống bệnh tăng huyết áp - Viện Tim mạch Việt Nam. 
5. Journal of the American College of Cardiolory and the American Heart Association (2009); 
6. Naomi D L Fisher, Gordon H Williams. Harrison's Principle ofInternational Medicine. 
16 th Edition (2005); 1463 - 1480. 
7. Norman M Kaplan,Ronald G Victor: Kaplan's clinical Hypertension 2010. 
8. The seventh Report of The Joint National Committee on Prevention, detection, 
evaluation and treatment of high blood Pressure(2003), JAMA, Vol 289; 2560 -2571. 
9. WHO/ISH Hypertension guidelines. 
10. William J Elliott, George L Bakris, Henry R Black. Hypertension: Epidemiology, 
pathology, diagnosis and Management. Hurst's Heart(2004); 1531- 1576. 

File đính kèm:

  • pdfty_le_tu_vong_chung_va_cac_bien_co_tim_mach_trong_3_nam_o_be.pdf