Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017

Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm

2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên

1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao

tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm

2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc

bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

pdf 12 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017

Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 260
TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH 
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017 
Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm 
2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên 
1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao 
tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm 
2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc 
bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của 
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan 
đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017. 
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi 
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata. 
Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham 
gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi 
khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện 
huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa 
bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người 
chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05. 
Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến 
khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu. 
Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ y tế, người cao tuổi, dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi. 
ABSTRACT 
THE RATE TO APPROACH HEALTH CARE SERVICES AND RELATED FACTORS IN THE ELDERLY 
IN BU DOP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2017 
Nguyen Thi Bao Chau, Truong Thi Thuy Dung, Phung Duc Nhat 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 260 - 264 
Background: The Elderly in the world are increase. According to UNO (United Nations 
Organization) reports in 2015 shown that the increase number of the old person in the world. From 2015 to 
2030, the number of people from 60 years old above is expected to increase 56%, that mean from 901 million 
is going to 1.4 billion people. Longer life expectancy is associated with an increased incidence of chronic 
diseases in the elderly. In 2009, the average life expectancy of Vietnamese people was 72 years old and about 
95% of the elderly are currently infected. Therefore, health care for the elderly is now a major challenge for 
the health sector of the world in general and Vietnam in particular. 
* Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược TP.HCM ** Viện y tế Công cộng TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Châu ĐT: 01699003365 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 261
Objective: Determine the rate to approach health care services for the elderly and related factors relate 
to health care services in Bu Dop district, Binh Phuoc province in 2017. 
Method: A descriptive cross-sectional study, interview 322 elderly people with questions are prepared, 
data processing with Stata program. 
Results: There are 317 people join the study with the prepared question. From 317 participants, there 
are 88.5% of them use the health care services and the rate of the one who don’t go check their health 
regularly are high (75.4%). The place the elder choose to take healthcare rate the highest is provincial 
hospital is 48.5%, after that is medical station is 20.5%, the frontline hospitals are 17.9% and the others are 
13.1%. 
Conclusion: There are more health care services convinient for the elderly, actively encourage elderly 
people interested in primary care. 
Keywords: Health care utility and related factor for old age persons. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Việt Nam là một nước đang phát triển 
và cũng là nước có tỷ lệ người cao tuổi ngày 
một gia tăng. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra 
dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số 
tăng 1,6 lần; trong đó dân số người cao tuổi 
tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hướng biến đổi 
cơ cấu tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên 
nhanh chóng và vượt ngưỡng 100 vào khoảng 
2032(5). Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người 
cao tuổi hiện đang là một thách thức đối với 
ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam 
nói riêng. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó 
là sẽ gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên 
người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình 
của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 
95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh(7). 
Điều này cho thấy người cao tuổi rất cần tiếp 
cận với các dịch vụ y tế để được khám và chữa 
bệnh. Tuy nhiên, một số hạn chế khiến người 
cao tuổi khó tiếp cận được với các dịch vụ y tế 
như là: chi phí, đi lại, thiếu thông tin, phụ 
thuộc người chăm sóc và những khó khăn 
trong việc đưa các dịch vụ y tế đến với người 
cao tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi không tiếp cận 
được với các dịch vụ y tế nói chung chiếm 
15,8% trên tổng số người cao tuổi(3,7). Trong đó, 
người cao tuổi sống tại vùng nông thôn có khả 
năng gặp hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ y 
tế cao hơn(6). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được 
tiến hành trên người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên 
sống tại 7 xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình 
Phước tại thời điểm nghiên cứu. Với sự tham 
gia của 317 người cao tuổi trên toàn huyện. 
Chọn số người cao tuổi trên 7 xã bằng phương 
pháp chọn mẫu cụm, dựa trên danh sách 
người cao tuổi của mỗi xã sau đó tính ra số 
người cao tuổi cần điều tra tại mỗi xã. Điều tra 
viên sẽ cùng người dẫn đường đến tận nhà 
của người cao tuổi để xin phép và trực tiếp 
phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu 
được nhập và phân tích bằng phần mềm 
Epidata 3.1 và Stata 13. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Nhóm 
tuổi 60 đến 74 tuổi chiếm cao nhất 68,1%. Đa 
số người cao tuổi sống cùng gia đình 90,5%. 
Dân tộc kinh chiếm đa số (84,2%), phần lớn 
NCT ở đây có công việc làm nông chiếm nhiều 
nhất ( 40%). 
Không 
làm gì 
12% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 262
Biểu đồ 1: Tỷ lệ khám chữa bệnh khi mắc bệnh ở 
người cao tuổi. 
Tỷ lệ người cao tuổi đi khám chữa bệnh là 
88 % và người cao tuổi không đi khám chữa 
bệnh khi mắc bệnh là 12%. 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ người cao tuổi khám sức khỏe định 
kỳ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT 
không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao 
(75,4%). 
Biểu đồ 3: Nơi lựa chọn KCB (n=268) 
Nơi NCT lựa chọn khám chữa bệnh cao 
nhất là bệnh viện huyện (48,5%). Sau đó là 
trạm y tế (20,5%), có 17,9% chọn lên tuyến 
trên. 
Bảng 1: Tình hình sử dụng BHYT khi KCB 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ % 
Tình trạng sử dụng BHYT khi 
khám chữa bệnh lần gần đây nhất 
(n=268) 
Có 
Không 
227 
90 
71,6 
28,4 
Lý do không sử dụng BHYT (n=90) 
Thuốc BHYT không tốt 
Tốn nhiều thời gian khi khám bệnh 
bằng BHYT 
BHYT hết hạn 
Quên mang 
Khác (ghi rõ):không có tiền, trái 
tuyến. 
32 
31 
22 
3 
2 
35,6 
34,4 
24,5 
3,3 
2,2 
Đa số NCT có sử dụng BHYT khi đi KCB 
(71,6%). NCT không có khả năng thanh toán 
tiền KCB chiếm (43,9%). Lý do khiến NCT 
không sử dụng BHYT là do NCT đánh giá 
thuốc BHYT không tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 
35,6%, kế đến là tốn nhiều thời gian khi KCB 
bằng BHYT chiếm 34,4%, sau cùng BHYT hết 
hạn chiếm 24,4%. 
Bảng 2: Nơi khám chữa bệnh phân theo tình trạng 
sức khỏe khi bị bệnh (n=268) 
Đặc tính mẫu Nơi khám chữa bệnh 
 Trạm y 
tế(%) 
Bệnh viện 
huyện 
Tuyến 
trên 
Khác 
Tình trạng sức 
khỏe khi bệnh 
 Nhẹ 
 Vừa 
 Nặng 
34 (52,3) 
18 (13) 
3 (4,7) 
19 (29,2) 
85 (60,7) 
26 (41,3) 
0 
17 (12) 
31 (49,2) 
12 (18,5) 
20 (14,3) 
3 (4,8) 
p < 0,05 
 Có mối lien quan giữa tình trạng bệnh 
với nơi khám chữa bệnh. NCT có tình trạng 
sức khỏe khi bị bệnh là nhẹ thường đến trạm y 
tế để KCB (52,3%), hoặc đến bệnh viện huyện 
(29,2%), với tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là 
vừa NCT chọn bệnh viện huyện là nơi KCB 
cao nhất chiếm 60,7%, và khi tình trạng sức 
khỏe khi bị bệnh là nặng NCT chọn tuyến trên 
là nơi để KCB cao nhất (49,2%), sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa cách khám chữa bệnh với 
dân tộc. (n= 303) 
Đặc tính 
mẫu 
Cách chữa bệnh 
 Đi khám 
bệnh 
Không làm 
gì 
p PR 
( KTC 95%) 
Dân tộc 
Kinh 
Thiểu số 
233 (90) 
35 (79,5) 
26 (10) 
9 (20,5) 
0,046 
1 
2,03 
(1,02-4,05) 
Dân tộc kinh có tỷ lệ đi khám bệnh cao 
hơn dân tộc thiểu số (90% so với 79,5%), có 
mối liên quan giữa cách chữa bệnh với dân tộc 
thiểu số, tộc thiểu số có tỷ lệ không đi khám 
chữa bệnh gấp 2,03 lần so với dân tộc kinh, với 
KTC 95% (1,02-4,05), sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,046. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 263
Bảng 4: Mối liên quan giữa cách chữa bệnh với nhóm 
người cao tuổi có người chăm sóc khi gặp khó khăn 
trong sinh hoạt và đi lại. (n=303) 
Đặc tính 
mẫu 
Cách chữa bệnh 
 Không 
làm gì 
Đi khám 
bệnh 
p PR (KTC 95%) 
Người chăm 
sóc 
Con 
Tự thân 
Vợ/chồng 
Cháu 
10 (8) 
12 (31) 
11 (9,9) 
2 (7,1) 
115 (92) 
27 (69) 
100 (90,1) 
26 (92,9) 
0,001 
0,608 
0,879 
1 
3,84(1,79-8,22) 
1,23(0,54-2,8) 
0,89(0,2-3,86) 
Có mối liên quan giữa người thân chăm 
sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại 
với cách chữa bệnh, NCT không có ai chăm 
sóc khi gặp khó khăn trong đi lại và sinh hoạt 
có tỷ lệ không đi khám bệnh cao gấp 3,84 lần 
so với NCT có con chăm sóc, với KTC 95% 
(1,79-8,22), sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê với p=0,001. NCT không có người thân 
chăm sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và 
đi lại có tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh là 31%, 
NCT có vợ/chồng chăm sóc khi gặp khó khăn 
trong sinh hoạt và đi lại có tỷ lệ không làm gì 
khi bị bệnh chỉ 9,9 %, NCT có con chăm sóc 
khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại có 
tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh chỉ 8%. Và NCT 
có cháu chăm sóc thì tỷ lệ này chỉ 7,1%. 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ NCT sử dụng dịch vụ khám chữa 
bệnh là khá cao (88,5%). Tỷ lệ dân tộc thiểu số 
lựa chọn không làm gì khi bị bệnh cao hơn so 
với dân tộc kinh (20,5% so với 10%). Ở nghiên 
cứu của Đàm Thị Tuyết cũng cho thấy tỷ lệ 
người dân tộc thiểu số không làm gì khi mắc 
bệnh cao hơn dân tộc kinh (55,5% so với 
37,7%). Đa số chọn bệnh viện huyện là nơi 
khám chữa bệnh (48,5%), trạm y tế chiếm 
20,5% và tuyến trên là 17,9%, nhìn vào kết quả 
ở nghiên cứu của chúng tối có thể thấy công 
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế 
xã vẫn chưa hiệu quả trong hoạt động chăm 
sóc sức khỏe cho NCT. 
Khi tình trạng sức khỏe lúc bệnh là nhẹ 
NCT thường chọn trạm y tế để khám chữa 
bệnh (52,3%), khi tình trạng sức khỏe là vừa 
NCT thường chọn bệnh viện huyện làm nơi 
khám chữa bệnh (60,1%) và khi tình trạng sức 
khỏe lúc bệnh là nặng thì NCT ưu tiên chọn 
tuyến trên để khám chữa bệnh (49,2%). Tỷ lệ 
trên cho thấy NCT nơi đây tự lựa chọn hợp lý 
nơi khám chữa bệnh với tình trạng sức khỏe 
khi bị bệnh của họ. Trong các đối tượng tham 
gia nghiên cứu chỉ có 24,6% là có khám sức 
khỏe định kỳ còn lại 75,4% NCT không khám 
sức khỏe định kỳ, tỷ lệ này phù hợp với một 
số nghiên cứu khác, ở nghiên cứu của tác giả 
Phùng Đức Nhật tỷ lệ này là 21,2% và tác giả 
Nguyễn Trung Kiên có kết quả là 22,1%(2,4). Tỷ 
lệ người sử dụng BHYT khi khám chữa bệnh 
71,6%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu 
của Đỗ Thị Liên Hương (88,8%)(1). Và lý do 
khiến NCT không sử dụng BHYT trong khám 
chữa bệnh chủ yếu là do thuốc bảo hiểm 
không tốt (35,6%) và tốn nhiều thời gian khi 
khám bằng BHYT (34,4%). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng 
dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi 
nơi đây khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ chăm sóc sức 
khỏe, tầm soát bệnh ban đầu còn rất thấp và 
còn nhiều hạn chế khiến cho người cao tuổi 
khó tiếp cận được với dịch vụ khám chữa 
bệnh. Nghiên cứu cũng nêu ra các lý do khiến 
người cao tuổi không lựa chọn khám chữa 
bệnh. Từ đó có thể tìm được các biện pháp 
khắc phục. Nhằm hướng tới một sức khỏe tốt 
hơn cho người cao tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Thị Liên Hương (2011), Khảo sát nhu cầu chăm sóc 
sức khỏe của người cao tuổi tại phường Phú Nhuận thành 
phố Huế, luận văn bác sĩ y học dự phòng, ĐHYD 
TP.HCM, tr 2-3. 
2. Hoàng Trung Kiên (2012), Thực trạng nhu cầu, sử dụng 
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi và đáp ứng 
của trạm y tế xã tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2012, 
luận văn thạc sĩ y học, viện vệ sinh dịch tễ trung ương, tr 
12-18. 
3. Janes GR, Blackman DK, Bolen JC, Kamimoto LA, Rhodes 
L, Caplan L. S, et al (1999), "Surveillance for use of 
preventive health-care services by older adults, 1995-
1997". MMWR CDC Surveill Summ, 48 (8): 51-88. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 264
4. Phùng Đức Nhật, Dương Thị Minh Tâm (2010), "Tình 
hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố 
liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi tại 
huyện cần đước tỉnh long an ". Tạp chí Y học Thành Phố Hồ 
Chí Minh, 14 (2): 92. 
5. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) (2013), Già hóa dân 
số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và 
một số khuyến nghị chính sách, 
6. 
cntnt01articleid=177&cntnt01origid=89&cntnt01returnid=
64, truy cập ngày 24/3/2017 
7. Thorpe JM, Thorpe CT, Kennelty KA, Pandhi N (2011), 
"Patterns of perceived barriers to medical care in older 
adults: a latent class analysis". BMC Health Serv Res, 
11:181. 
8. Vụ các vấn đề xã hội - VPQH (2009), Báo cáo kết quả thảo 
luận, trao đổi chuyên gia về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới 
trong dự án luật người cao tuổi, tr.2-3. 
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 265
TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM 
SOÁT TỐT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH 
VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC 
Nguyễn Thanh Tâm*, Trương Thị Thùy Dung**, Trần Thiện Thuần** 
TÓM TẮT 
 Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 1 trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. 
Năm 2012, tại Việt Nam có khoảng ít nhất 2 triệu người ĐTĐ mặc dù 60% trong số đó vẫn chưa được 
chẩn đoán và không biết mình bị ... %) 
Nghề nghiệp chính 
Nội trợ 67 38,3 
Buôn bán 32 18,3 
Công chức, viên chức 25 14,3 
Công nhân 25 14,3 
Nghỉ hưu 20 11,4 
 Khác 6 3,4 
Thời gian chẩn đoán ĐTĐ 
< 1năm 33 18,8 
Từ 1- dưới 5 năm 82 46,9 
Từ 5- dưới 10 năm 32 18,3 
≥10 năm 28 16,0 
Về nghề nghiệp, do tỷ lệ bệnh nhân là nữ 
và trình độ học vấn cấp II, cấp III là chủ yếu 
nên tỷ lệ nội trợ chiếm cao nhất (38,3%) tiếp 
đến là buôn bán(18,3%). Đa số bệnh nhân 
được chẩn đoán ĐTĐ từ 1- dưới 5 năm (46,9%) 
thấp nhất là trên 10 năm (16%). 
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị dùng thuốc 
(n=175) 
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ(%) 
Tuân thủ 
Không tuân thủ 
136 
39 
77,7 
22,3 
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao 
chiếm 77,8 %, chỉ có 22,3% là không tuân thủ. 
Bảng 4: Kết quả số đo nhân trắc học và HbA1c 
(n=175) 
Chỉ số Trung bình 
BMI 23,7±3,1 
HbA1c 8,2±1,4 
BMI trung bình là 23,7 sai số chuẩn là 3,1. 
HbA1c trung bình là 8,2 với độ lệch chuẩn là 
1,4 
Bảng 5: Đặc điểm các bệnh kèm theo (n=175) 
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) 
Số bệnh kèm theo 
0 
1 
2 
3 
4 
20 
64 
49 
35 
7 
11,4 
36,6 
28,0 
20,0 
4,0 
Tăng huyết áp 
Có 
Không 
112 
44 
71,8 
28,2 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 268
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) 
Rối loạn Lipid máu 
Có 
Không 
107 
49 
68,6 
31,4 
Tim thiếu máu cục bộ 
Có 
Không 
48 
108 
30,8 
69,2 
Béo phì 
Có 96 54,9 
Không 79 45,1 
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân 
mắc ít nhất 1 bệnh chiếm cao nhất (36,6%), 
thấp nhất là mắc tới 4 bệnh kèm theo (4,0%). 
Trong đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp 
kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%, tiếp đến 
là rối loạn Lipid máu 68,6%. Tỷ lệ bệnh nhân 
tim thiếu máu cục bộ chiếm tỷ lệ thấp (30,8%). 
Hơn một nửa bệnh nhân có tình trạng béo phì 
(54,9%). 
Bảng 6: Đặc điểm của thuốc hạ đường huyết đang 
dùng (n=175) 
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) 
Trung bình 1,5±0,6 
Số thuốc hạ đường huyết đang 
dùng 
1 
2 
3 
85 
78 
12 
48,6 
44,6 
6,8 
Theo kết quả nghiên cứu ghi nhận: mỗi 
bệnh nhân trung bình sử dụng từ 1 tới 2 thuốc 
hạ đường huyết. Tỷ lệ sử dụng 1 nhóm thuốc 
là cao nhất chiếm 48,6%. 
Bảng 7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt 
đường huyết (n=175) 
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) 
Đạt mục tiêu 
Không đạt mục tiêu 
38 
137 
21,8 
78,2 
Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu kiểm 
soát tốt đường huyết gấp 3 lần tỷ lệ bệnh nhân 
đạt mục tiêu. 
Bảng 8: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục 
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của 
mẫu (n=175) 
Đặc điểm dân số Kiểm soát đường 
huyết 
 Giá 
trị p 
PR(KTC 95%) 
Tốt (tần 
số,%) 
không tốt 
(tần số,%) 
Giới 
Nam 
 Nữ 
20(27,8) 
18(17,5) 
52(72,2) 
85(82,5) 
0,10 
1,59(0,91-2,79) 
Đặc điểm dân số Kiểm soát đường 
huyết 
 Giá 
trị p 
PR(KTC 95%) 
Tốt (tần 
số,%) 
không tốt 
(tần số,%) 
Tôn giáo 
Không tôn giáo 
Phật giáo 
Thiên chúa giáo 
Khác 
7(17,5) 
21(20,6) 
9(29,0) 
1(50) 
33(82,5) 
81(79,4) 
22(71,0) 
1(50) 
- 
0,68 
0,25 
0,18 
1 
1,17(0,54-2,56) 
1,66(0,69-3,97) 
2,85(0,61-13,4) 
Trình độ học 
vấn 
 Dưới cấp I 
Cấp I 
Cấp II 
 Cấp III 
 Trên cấp III 
6(30,0) 
2(6,0) 
14(26,9) 
14(26,9) 
2(12,5) 
14(70,0) 
31(93,9) 
40(74,0) 
38(73,0) 
14(87,5) 
- 
0,04 
0,72 
0,79 
0,24 
1 
0,20(0,04-0,9) 
0,86(0,38-1,94) 
0,89(0,40-2,01) 
0,41(0,09-1,97) 
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu 
kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính: 
giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn cấp II, 
cấp III, trên cấp III so với dưới cấp I (p>0,05). 
Số liệu nghiên cứu ghi nhận, những bệnh 
nhân cấp 1 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường 
huyết giảm 80% so với những bệnh nhân dưới 
cấp 1 (p=0,04). 
Bảng 9: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục 
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của 
mẫu (n=175) 
Đặc điểm 
dân số 
Kiểm soát đường 
huyết 
Giá trị 
p 
PR(KTC 95%) 
Tốt 
 (tần số,%) 
Không tốt 
 (tần số,%) 
Nghề nghiệp 
Nội trợ 
Buôn bán 
Công chức, 
viên chức 
Công nhân 
Nghỉ hưu 
 Khác 
13(19,4) 
9(28,1) 
5(20,0) 
6(24,0) 
4(20,0) 
1(16,7) 
54(80,6) 
23(71,9) 
20(80,0) 
19(76,0) 
16(80,0) 
5(83,3) 
- 
0,33 
0,95 
0,63 
0,95 
0,87 
1 
1,44(0,69-3,03) 
1,03(0,41-2,60) 
1,23(0,52-2,90) 
1,03(0,38-2,81) 
0,85(0,31-5,51) 
Thời gian chẩn đoán ĐTĐ 
<1năm 
Từ 1- dưới 5 
năm 
Từ 5-dưới 
10 năm 
≥10 năm 
11(33,3) 
 19(23,2) 
5(15,6) 
3(10,7) 
22(66,7) 
63(76,8) 
27(84,4) 
25(89,3) 
- 
0,25 
0,12 
0,06 
1 
0,69(0,37-1,29) 
0,46(0,18-1,20) 
0,32 (0,1-1,04) 
Tuân thủ điều trị 
Có 
Không 
25(18,4) 
13(33,3) 
111(81,6) 
26(66,7) 
0,045 1,81(1,02-3,20) 
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu 
kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính: 
nghề nghiệp, thời gian chẩn đoán ĐTĐ 
(p>0,05). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 269
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
những bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc so 
với những bệnh nhân không tuân thủ điều trị 
trong việc kiểm soát tốt đường huyết. Cụ thể 
những bệnh nhân không tuân thủ điều trị 
thuốc sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn 1,81 
lần so với những bệnh nhân tuân thủ với 
p=0,045 và KTC 95% (1,02-3,20) 
Bảng 10: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục 
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của 
mẫu (n=175) 
Đặc điểm dân 
số 
Kiểm soát đường 
huyết 
Giá trị 
p 
PR (KTC 95%) 
Tốt 
 ( n,%) 
Không tốt 
 (n,%) 
Bệnh kèm theo 
Số bệnh kèm 
theo 
0 
1 
2 
3 
4 
Tăng huyết áp 
Có 
Không 
Rối loạn lipid 
máu 
Có 
Không 
Tim thiếu máu
Có 
Không 
2(10,0) 
16(25,0) 
13(26,5) 
5(14,3) 
2(28,6) 
21(18,8) 
15(34,1) 
29(27,1) 
7(14,3) 
8(16,7) 
28(25,9) 
18(90,0) 
48(75,0) 
36(73,5) 
30(85,7) 
5(71,4) 
91(81,2) 
29(65,9) 
78(72,9) 
42(85,7) 
40(83,3) 
80(74,1) 
- 
0,19 
0,17 
0,65 
0,24 
0,04 
0,08 
0,21 
1 
2,5(0,62-10,0) 
2,65(0,65-10,7) 
1,42(0,30-6,7) 
2,85(0,49-16,7) 
0,55 (0,31-0,96) 
1,89 (0,89-4,02) 
0,64(0,31-1,30) 
Béo phì 
Có 
Không 
19(19,8) 
19(24,1) 
77(80,2) 
60(75,9) 
0,49 
0,82(0,46-1,44) 
Số thuốc hạ 
đường huyết 
1 
2 
3 
27(31,8) 
10(12,8) 
1(8,3) 
58(68,2) 
68(87,2) 
11(91,7) 
- 
0,007 
0,17 
1 
0,40(0,21-0,78) 
0,26(0,039-1,77) 
Theo số liệu trong nghiên cứu cũng ghi 
nhận rằng những bệnh nhân ĐTĐ type 2 có 
tăng huyết áp kèm theo đạt mục tiêu kiểm 
soát tốt đường huyết giảm 45% so với những 
bệnh nhân không có tăng huyết áp. Khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p=0,04, KTC 95% 
0,31-0,96. Ngoài ra còn có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê những bệnh nhân sử dụng 2 
thuốc hạ đường huyết so với sử dụng 1 loại 
thuốc. Cụ thể những bệnh nhân sử dụng 2 
thuốc hạ đường huyết sẽ đạt mục tiêu kiểm 
soát đường huyết giảm 60% so với những 
bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc (p<0,05, KTC 
95%: 0,21-0,78). 
BÀN LUẬN 
Phần lớn bệnh nhân đến khám là nữ 
(58,9%) (bảng 1). Sự phân bố giới tính trong 
nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Thu Vân tại bệnh viện 
cấp cứu Trung Vương(8), nhưng lại nhỏ hơn 
nghiên cứu của Hứa Thành Nhân tại MEDIC 
(76,8%)(5). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 
55,7 ± 8,9. Vì biến số tuổi có phân phối lệch 
nên tác giả sử dụng tuổi trung vị để báo cáo. 
Năm mươi phần trăm bệnh nhân ở tuổi 68, 
khoảng tứ phân vị từ 50 đến 62 tuổi. Kết quả 
của tác giả tương đồng với nghiên cứu 
Orawan Worawongprapa tại Thái Lan(9), mặc 
dù độ tuổi của dân số chọn mẫu là khác nhau. 
Ngoài ra chưa tìm thấy các nghiên cứu tương 
tự tại Việt Nam về các đặc điểm dân tộc, tôn 
giáo, trình độ học vấn và nghề nghiệp để so 
sánh. Trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất 
trong nghiên cứu tác giả là cấp II và cấp III 
(30,9%, 29,7%). Trong nghiên cứu của tác giả 
ghi nhận khoảng thời gian bệnh nhân mắc 
ĐTĐ cao nhất là từ 1năm-dưới 5 năm (46,9%). 
Kết quả trên tương tự với kết quả trong 
nghiên cứu tại bệnh viện cấp cứu Trưng 
Vương (44,6%)(8). Nghiên cứu của tác giả ghi 
nhận tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của bệnh 
nhân là 77,7% thấp hơn nghiên cứu tại BV 
Trưng Vương(8). Tuy nhiên, do sử dụng 2 
thang đo khác nhau nên sự khác biệt là hoàn 
toàn có thể. Nghiên cứu của tác giả ghi nhận 
BMI trung bình là 23,7 ± 3,1. Kết quả này thấp 
hơn 2 nghiên cứu tương tự được thực hiện tại 
Malaysia (26,4±4,2), Thái Lan (25,3±4,0)(7,9). Do 
đó tỷ lệ béo phì trong nghiên cứu của tác giả 
(54,9%) cũng thấp hơn so với Malaysia 
(81,4%). So với nghiên cứu khác trong nước 
tác giả ghi nhận tỷ lệ béo phì trên những bệnh 
nhân ĐTĐ của tác giả tương đương với các 
nghiên cứu tại bệnh viện Trung Vương 
(52,7%). Theo kết quả nghiên cứu tác giả ghi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 270
nhận: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp của tác 
giả (71,8%) cao hơn nghiên cứu tại MEDIC 
(65,8%). Tỷ lệ rối loạn lipid ở những bệnh 
nhân ĐTĐ là tương đương nhau(5). Nghiên 
cứu của tác giả ghi nhận trung bình 1 bệnh 
nhân sử dụng 1,6 ± 0,6 thuốc hạ đường huyết. 
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của 
Hứa Thành Nhân(5). Tuy nhiên tác giả xét viên 
uống hạ đường huyết và Insulin trong khi 
Hứa Thành Nhân chỉ xét việc uống hạ đường 
huyết. 
Nghiên cứu tại Trung quốc ghi nhận rằng 
những bệnh nhân được giáo dục tốt về HbA1c 
có khả năng kiểm soát đường huyết tốt hơn 
những bệnh nhân không được giáo dục(4, 14). 
Nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú bệnh 
viện Pulau Penang, Malaysia cũng cho thấy 
những bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn 
sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn những bệnh 
nhân có trình độ học vấn thấp(1). Nghiên cứu 
của tác giả ghi nhận rằng những bệnh nhân 
không tuân thủ điều trị thuốc sẽ dễ đạt mục 
tiêu kiểm soát đường huyết gấp 1,81 lần so với 
nhóm tuân thủ. Kết quả này khác với nghiên 
cứu của Virdi được thực hiện tại Mỹ(11). Khi 
HbA1c từ 7%-8% thì những bệnh nhân có tuân 
thủ điều trị thuốc sẽ giảm 0,68% so với 0,46% 
ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị 
thuốc (những bệnh nhân có tự đo đường 
huyết tại nhà). Điều này có thể là do trong 
nghiên cứu của tác giả chỉ kiểm soát một yếu 
tố HbA1c mà chưa kiểm soát được các yếu tố 
dinh dưỡng, vận động, tự đo đường huyết tại 
nhà và khám định kỳ. Do đó, kết quả có sự 
khác biệt so với những nghiên cứu trước. Tác 
giả ghi nhận có mối liên quan rằng những 
bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo sẽ khó 
đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết hơn 
những bệnh nhân không có tăng huyết áp 
(45%). Kết quả của tác giả khác biệt với kết 
quả nghiên cứu tại bệnh của Đỗ Thị Kim 
Tuyến(3). Tuy chưa giải thích được lý do tại sao 
nhưng các nghiên cứu của UKPDS chỉ ra rằng 
giảm được 1% HbA1c làm giảm 21% nguy cơ 
tử vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và 
14% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu 
của tác giả ghi nhận kết quả tương tự như 
nghiên cứu tại Canada rằng những bệnh nhân 
sử dụng ít thuốc hạ đường huyết hơn sẽ dễ 
đạt mục tiêu điều trị hơn(10). Kết quả này có thể 
là do bệnh nhân có bệnh mạn kèm theo. 
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ khảo sát 1 
trong 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm 
soát đường huyết nên chưa việc đánh giá kiểm 
soát đường huyết là chưa đầy đủ. Bộ câu hỏi 
MCQ chỉ đánh giá việc tuân thủ điều trị thuốc 
trong 1 tháng trong khi HbA1c phải từ 90-120 
ngày mới có sự thay đổi. Ngoài ra, do hạn chế 
nguồn lực nên tác giả chưa khảo sát trên các 
đối tượng không điều trị thuốc và tìm hiểu về 
các bệnh điều trị kèm theo. Và cũng chưa xác 
định mức đường huyết hiện tại và HbA1c 3 
tháng trước để so sánh. 
KẾT LUẬN 
Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện 
tại bệnh viện Thủ Đức nhằm đánh giá kết quả 
điều trị của các bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại 
bệnh viện. Qua nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ 
bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị thấp hơn các 
bệnh viện khác trong thành phố. Nghiên cứu 
cung cấp cho bệnh viện cái nhìn tổng quát về 
kết quả điều trị cũng như các yếu tố liên quan 
ảnh hưởng đến kết quả trên. Tạo tiền đề cho 
các nghiên cứu khác lớn và lâu dài hơi nhằm 
đánh giá chính xác nhất hiệu quả điều trị, đề 
ra hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả 
điều trị cũng như chắc lượng bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Al-Qazaz HK, et al (2011), Diabetes knowledge, medication 
adherence and glycemic control among patients with type 2 
diabetes. Int J Clin Pharm,33(6): 1028-35. 
2. American Diabetes Association (2017), “Diabetes care”, 
Diabetes Care. 40: 48-55. 
3. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, và Đinh Thị Việt 
(2012), Khảo sát mức HbA1c ở những bệnh nhân Đái 
Tháo Đường type 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y 
Học Tp.Hồ Chí Minh, 16 (1): 123-128. 
4. Guo XH, et al (2012), A nationwide survey of diabetes 
education, self-management and glycemic control in 
patients with type 2 diabetes in China. Chin Med J (Engl), 
125 (23): 4175-80. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 271
5. Hứa Thành Nhân (2014), Tỉ lệ đạt mục tiêu Hba1c và một 
số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết. Tạp chí Y Học 
Tp.Hồ Chí Minh, 18 (1): 418-422. 
6. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Dịch tễ bệnh đái tháo đường”. 
Nội tiết học đại cương, tập 1, tr.17-18, NXB Y Học Tp.Hồ 
Chí Minh. 
7. Mafauzy M (2005), Diabetes Control and Complications in 
Private Primary Healthcare in Malaysia. Med J 
Malaysia,60(2): 212-217. 
8. Nguyễn Thị Thu Vân và cộng sự (2013), Tình hình kiểm 
soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng 
khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tạp chí y học 
Tp.HCM, 17 (4): 38-43. 
9. Orawan Worawongprapa MD (2008), Glycemic Control in 
Diabetes with Metabolic Syndrome in Community 
Hospital. J Med Assoc Thai,91(5):641-647. 
10. Teoh H, et al (2010), Patient age, ethnicity, medical 
history, and risk factor profile, but not drug insurance 
coverage, predict successful attainment of glycemic 
targets: Time 2 Do More Quality Enhancement Research 
Initiative (T2DM QUERI). Diabetes Care, 33 (12): 2558-60. 
11. Virdi N, et al (2012), The association of self-monitoring of 
blood glucose use with medication adherence and 
glycemic control in patients with type 2 diabetes initiating 
non-insulin treatment. Diabetes Technol Ther, 14 (9): 790-
8. 
12. World Health Organization (2012). Deaths from NCDs by 
Global Health Observatory (GHO) data; Available from: 
al/en/.Accessed on 3/19/2017. 
13. World Health Organization (2015). Global Health Estimates 
Summary. 
imates/en/index1.html,accessed on 3/19/2017. 
14. Yang S, et al (2016), Knowledge of A1c Predicts Diabetes 
Self-Management and A1c Level among Chinese Patients 
with Type 2 Diabetes. PLoS One, 11 (3): e0150753. 
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 

File đính kèm:

  • pdfty_le_tiep_can_dich_vu_kham_chua_benh_va_cac_yeu_to_lien_qua.pdf