Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm tuổi trung niên (40-49) tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình, năm 2018
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2018 trên 400 người từ 40-49 tuổi tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình nhằm xác định tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp. Kết quả cho thấy:
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp chiếm 47,2%. Trong đó nam (48,9%) cao hơn so với nữ (46,8%) (p>0,05). Độ tuổi 40- 44 chiếm 48,6% cao hơn so với độ tuổi 45-49 (46,2%) (p>0,05).
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm người lao động trí óc là 48,4%, cao hơn so với lao động chân tay là 46,9% (p>0,05)
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm tuổi trung niên (40-49) tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình, năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm tuổi trung niên (40-49) tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình, năm 2018
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn34 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2018 trên 400 người từ 40-49 tuổi tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình nhằm xác định tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ tiền tăng huyết áp chiếm 47,2%. Trong đó nam (48,9%) cao hơn so với nữ (46,8%) (p>0,05). Độ tuổi 40- 44 chiếm 48,6% cao hơn so với độ tuổi 45-49 (46,2%) (p>0,05). Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm người lao động trí óc là 48,4%, cao hơn so với lao động chân tay là 46,9% (p>0,05). Từ khóa: Tiền tăng huyết áp, nhóm tuổi 40-49, xã ven biển tỉnh Thái Bình SUMMARY: THE PREVALENCE OF PREHYPERTENTION AMONG THE MIDDLE-AGE PEOPLE (FROM 40- 49) AT 2 COMMUNITIES IN THAI BINH CITY, 2018 A cross-sectional study was conducted in 2018 on 400 individuals between 40 to 49 years old at 2 communities in Thai Binh city in order to explore the prevalence of prehypertesion. The results showed that: The prevalence of prehypertensive was 47.2%. This percentage was higher in men than in women (p>0.05); and was higher in aged 40-44 (48.6%), age group 45-49 (46.2%) The prevalence of prehypertensive was higher in occupational groups (p>0.05) Keywords: Prehypertension; age group 40-49; coastal communities, Thai Binh province I . ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới. THA là một trong các bệnh được WHO quan tâm vì bệnh vừa có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng đồng, do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [2],[5],[6]. Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đang tăng nhanh. THA đứng thứ 6 trong 10 bệnh thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong những nguyên nhân gây tử vong [2]. Bên cạnh vấn đề THA thì huyết áp hơi cao được gọi là tiền THA (prehypertension). Tiền THA là áp lực tâm thu 120-139 mmHg hoặc áp lực tâm trương 80-89mm Hg. Tiền THA có thể sẽ chuyển thành bệnh THA nếu không làm thay đổi lối sống, chẳng hạn như bắt đầu tập thể dục và ăn uống lành mạnh... Tiền THA không gây ra triệu chứng. Cách duy nhất để phát hiện tiền THA là theo dõi huyết áp. Tiền THA và THA đều làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy tim. Để phòng bệnh, cần thiết phải tập thể dục và thay đổi lối sống lành mạnh khác có thể kiểm soát tiền tăng huyết áp. Tại Thái Bình, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các bệnh liên quan tới thay đổi lối sống tăng lên trong đó có tiền THA là vấn đề y tế đáng quan tâm. Nhằm xác định tỷ lệ tiền THA, làm cơ sở cho công tác y tế trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nghiên cứu như sau: Xác định tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp ở người 40-49 tuổi tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình, năm 2018 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu Người dân độ tuổi từ 40-49 tuổi, sinh sống tại 2 xã Đông Mỹ và Vũ Chính thuộc thành phố Thái Bình. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018 Ngày nhận bài: 03/04/2019 Ngày phản biện: 10/04/2019 Ngày duyệt đăng: 17/04/2019 TỶ LỆ TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP Ở NHÓM TUỔI TRUNG NIÊN (40-49) TẠI 2 XÃ THUỘC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, NĂM 2018 Bùi Thanh Lịch1, Đặng Bích Thủy2, Vũ Phong Túc2 1. Bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 35 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Tiền sử tăng huyết áp trong gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=400) Tiền sử Số lượng Tỷ lệ (%) Cha, mẹ 114 28,5 Anh, em trai 37 9,3 Chị em gái 15 3,8 Khác 13 3,3 Biểu đồ 1. Tiền sử mắc bệnh đối tượng nghiên cứu (n=400) 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 2.3.Chọn mẫu, cỡ mẫu: Được tính toán bằng công thức: 2 2 α/21 d p)p( z n 1− = ×− Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu có thể cho ước lượng tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp ở người dân; α/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng α = 0,05; p: tỷ lệ người dân mắc tiền THA, được lấy bằng 0,403; d: Sai số mong muốn, có giá trị bằng 0,05. Kết quả tính toán và làm tròn n = 400 người Cách chọn đối tượng: Tại 2 xã được chọn, tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi xã 3-5 thôn, tại mỗi thôn tiến hành điều tra toàn bộ số người từ 40-49 tuổi hiện có mặt tại thời điểm nghiên cứu sao cho đủ cỡ mẫu theo tính toán. Mỗi đối tượng được chọn sẽ được cộng tác viên y tế thôn gửi giấy mời đến trạm y tế xã để khám bệnh và phỏng vấn vào một ngày nhất định. 2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu - Đo huyết áp (Theo hướng dẫn của Bộ Y tế): Chẩn đoán tiền tăng huyết áp theo JNC VII. Tiền tăng huyết áp khi huyết áp từ 120/80 mmHg đến 139/89 mmHg. - Phỏng vấn trực tiếp người dân về một số thông tin theo mẫu phiếu cấu trúc đã được chuẩn bị trước. Cán bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn thống nhất về cách hỏi và ghi chép thông tin 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0 trong thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu. Tính các giá trị trung bình, tỷ lệ %; sử dụng Test 2χ để so sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ, sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua bảng 1 cho thấy, đối tượng có cha mẹ mắc tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (28,5%); sau đó là anh, em trai (chiếm 9,3%). Đối tượng có chị, em gái mắc cao huyết áp chỉ chiếm 3,8%; còn lại những người thân khác (chồng, cô dì, chú bác...) chiếm 3,3%. SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn36 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 2. Đặc điểm huyết áp trung bình (X ± SD) của đối tượng nghiên cứu (n=400) Huyết áp (mmHg) Nam (n=88) Nữ (n=312) Chung (n=400) p HA tối đa 123,2 ± 14,8 122,8 ± 19,3 124,1 ± 17,5 <0,05 HA tối thiểu 78,8 ± 11,4 77,9 ± 10,1 78,4 ± 10,4 <0,05 Bảng 3. Tỷ lệ tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp của đối tượng NC (n=400) Huyết áp Số lượng Tỷ lệ (%) Bình thường 124 31,0 Tiền tăng huyết áp 189 47,2 Tăng huyết áp 87 21,8 Bảng 4. Tỷ lệ tiền tăng huyết áp theo tuổi, giới (n=400) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) So sánh Giới tính Nam (n=88) 43 48,9 p>0,05 Nữ (n=312) 146 46,8 Nhóm tuổi 40-44 (n=175) 85 48,6 p>0,05 45-59 (n=225) 104 46,2 Bảng 5. Tỷ lệ tiền tăng huyết áp theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số điều tra Tiền tăng huyết áp So sánh Số mắc % Lao động trí óc 95 46 48,4 >0,05Lao động chân tay 305 143 46,9 Cộng 400 189 47,2 Biểu đồ 1 cho thấy, có 79,5% đối tượng không có tiền sử mắc bệnh nặng hoặc bệnh mạn tính. Ngoài ra, tỷ lệ đối tượng mắc bệnh tim mạch chiếm 5,25%, mắc đái tháo đường chiếm 2,5%. Các bệnh mà đối tượng mắc phải chiếm tỷ lệ thấp nhất là Gout (1,0%). Qua kết quả bảng 2 cho thấy chỉ số huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp tâm trương trung bình ở nam đều cao hơn so với nữ (123,2 ± 14,8 so với 122,8 ± 19,3) và (78,8 ± 11,4) so với (77,9 ± 10,1). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả bảng 3 cho thấy, tỷ lệ tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp của các đối tượng lần lượt là 47,2% và 21,8%. Có 31% đối tượng có huyết áp bình thường. Qua kết quả bảng 4 cho thấy: Nam giới có tỷ lệ tiền tăng huyết áp là 48,9%, cao hơn so với nữ (46,8%) (p>0,05). Tỷ lệ đối tượng tiền tăng huyết áp trong độ tuổi 40-44 cao hơn trong độ tuổi 45-49. Tuy nhiên, những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 37 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Qua kết quả bảng 5 cho thấy, tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm người lao động trí óc là 48,4%, cao hơn so với lao động chân tay là 46,9%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. IV. BÀN LUẬN Tiền tăng huyết áp là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp trong tương lai. Hiện nay vẫn chưa có cách chữa trị, nhưng có dự phòng và điều trị bằng chế độ ăn uống, thói quen lối sống và dùng thuốc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tiền tăng huyết áp thường không rõ nguyên nhân. Một số yếu tố góp phần gây tiền tăng huyết áp cũng như tăng huyết áp lại không thể kiểm soát được như tuổi tác, chủng tộc, tiền sử gia đình nhưng có thể kiểm soát được nhiều yếu tố nguy cơ khác như béo phì, sử dụng thuốc lá và rượu, ăn mặn hay ít vận động [3],[8]. Từ nhiều năm nay, chương trình y tế Quốc gia Phòng chống bệnh tăng huyết áp đã được phê duyệt và được triển khai mạnh mẽ trên cả nước. Tuy nhiên việc phát hiện tiền tăng huyết áp còn chưa được quan tâm đầu tư một cách thoả đáng, dẫn đến những thách thức đối với công tác nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ của người dân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy, tỷ lệ tiền tăng huyết áp là 47,2%. Trong đó nam giới chiếm 48,9%, cao hơn so với nữ là 46,8% (p>0,05). Độ tuổi 40-44 chiếm 48,6% cao hơn so với độ tuổi 45-49 (p>0,05). Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tương tự như của Đỗ Thái Hòa và cộng sự (tỷ lệ đối tượng độ tuổi 40 -59 bị tiền tăng huyết áp là 47,3%) [1]. Kết quả này là cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tước (tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở người trên 25 tuổi là 5,6%) [4]. Điều này có thể lý giải là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi 40-49 tuổi, đây là nhóm tuổi có nguy cơ tiền THA và đều sinh sống tại khu vực ngoại ô thành phố Thái Bình, cả 2 xã đều có điều kiện kinh tế, văn hóa- xã hội phát triển. Theo các chuyên gia về tim mạch cho biết tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp thì bản thân cũng sẽ có nguy cơ bị tăng huyết áp. Tăng huyết áp là bệnh có thể tránh ngay dù có lưu hành trong gia đình. Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy đối tượng có cha mẹ bị mắc tăng huyết áp chiếm 28,5%. Đã có nhiều tác giả cho rằng tiền THA có liên quan đến nghề nghiệp, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm người lao động trí óc là 48,4%, cao hơn so với lao động chân tay là 46,9%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tiền tăng huyết áp sẽ dẫn đến tăng huyết áp, khi bị tăng huyết áp nếu không được điều trị sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Thành động mạch chịu áp lực quá tải do tăng huyết áp gây ra có thể làm tổn thương nghiêm trọng nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể. Tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp có đặc tính là không gây ra dấu hiệu hay triệu chứng gì, vì vậy người ta mới gọi đó là kẻ giết người thầm lặng. Nếu chỉ căn cứ vào cảm giác khoẻ mạnh để coi là mình có huyết áp bình thường là không đủ. Cách duy nhất để biết có tăng huyết áp không là kiểm tra huyết áp [2],[3],[7]. V. KẾT LUẬN Qua điều tra 400 người dân, độ tuổi trung niên từ 40- 59 tuổi, kết quả cho thấy tỷ lệ tiền THA chiếm 47,2%, trong đó nam (48,9%) cao hơn so với nữ (46,8%) (p<0,05). Độ tuổi 40-44 chiếm 48,6% cao hơn so với độ tuổi 45-49 (46,2%) (p>0,05). Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nhóm người lao động trí óc là 48,4%, cao hơn so với lao động chân tay là 46,9% (p>0,05). SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn38 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thái Hòa, Nguyễn Thị Thùy Dương, Dương Thị Hồng, Phan Trọng Lân (2016). Thực trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng huyết áp ở nhóm tuổi trung niên (40-59) tại huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, năm 2013, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 4 (177) 2016 2. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cs (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001-2002”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (33), Hà Nội. Tr.9-34. 3. Thạch Nguyễn (2007). Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học, tr 31-78. 4. Nguyễn Hữu Tước (2014). Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của người dân trên 25 tuổi sinh sống tại phường Trang Hạ thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, số 1 (149) 2014, trang 80-85. 5. Brenda Goodman, MA (2011); Even Slightly High Blood Pressure Is Associated With Significant Stroke Risk; WebMD Health News 6. Chrysohoou C, Pitsavos C, Panagiotakos DB, Skournas J, Stefanadis C (2004). Association between prehypertension status and inflammatory markers related to atherosclerotic disease: the ATTICA Study. Am J Hypertens. 2004;17:568–573. 7. Laura P. Svetkey (2005). Management of Prehypertension, https://doi.org/10.1161/01.HYP.0000167152.98618.4b Hypertension. 2005;45:1056–1061 8. WHO (2013), A global brief on Hypertension; 20 Avenue Appia, 1211 Geneva 27.
File đính kèm:
ty_le_tien_tang_huyet_ap_o_nhom_tuoi_trung_nien_40_49_tai_2.pdf

