Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2016
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Trẻ em bị suy dinh dưỡng mà không can thiệp kịp thời sẽ để lại hậu quả lâu dài ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và tinh thần của trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm) trẻ em dưới 5 tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2016
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn20 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2016 Võ Nguyên Diễm Thy1, Bùi Minh Hiền2, Trần Văn Hưởng3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Trẻ em bị suy dinh dưỡng mà không can thiệp kịp thời sẽ để lại hậu quả lâu dài ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và tinh thần của trẻ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm) trẻ em dưới 5 tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 965 trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2016. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi, thể gầy còm của trẻ em dưới 5 tuổi của thị xã Thuận An lần lượt là: 4,46%; 8.50% và 4.25%. Suy dinh dưỡng mức độ nhẹ chủ yếu gặp ở cả 3 thể. Nhóm tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm cao là nhóm dưới 12 tháng tuổi (9.03%). Các bà mẹ là dân tộc thiểu số, có trình độ học vấn thấp dưới cấp 1, kinh tế gia đình nghèo, có hộ khẩu tạm trú trên địa bàn, tăng cân ít trong thời kỳ mang thai, cân nặng trẻ sơ sinh thấp dưới 2500g, nhóm tuổi < 12 tháng, bú sữa mẹ không hoàn toàn, ăn dặm không đúng là những yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, dinh dưỡng, trẻ em, Bình Dương. ABSTRACT THE PREVALENCE AND FACTORS ASSOCIATED TO MALNUTRITION OF CHILDREN AMONG UNDER FIVE YEAR-OLDS IN THUAN AN TOWN, BINH DUONG PROVINCE Background: Malnutrition is one of the leading causes of death in children. There will be serious consequences with the affecting malnourished children’s physical, intellectual and spiritual development if they do not be in management intervention for a long time. Objectives: To determine the rate and the risk factors associated to malnutrition among under five year-olds in Thuan An Town, Binh Duong Province. Method: A cross-sectional descriptive study was carried out on 965 under 5 years children in Thuan An Town, Binh Duong Province from July January 2016 to September 2016. Results: The rate of malnutrition of children among under five year-olds of underweight was 4.46%, stunting was 8.05% and wasting was 4.25%. Mild-to-moderate malnutrition was most prevalent in all three types of malnutrition. Prevalence of acute malnutrition (Wasting) in children aged less than 12 months was 9.03%. There were some statistically significant relationships between the rate of nutritional status among under 5 years children and ethnic group of parents, level of education of parents, socioeconomic status, area of residence, weight gain during pregnancy, low birth weight (<2.500 g), age group under 12 months, breastfeeding status and weaning, p<0.05. Keywords: Malnutrition, nutrition, children, Binh Duong Province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng luôn được quan tâm hàng đầu ở tất cả các nước trên thế giới. Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển giống nòi của cả dân tộc. Trẻ em là đối tượng chính chịu nhiều ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và rất dễ bị suy dinh dưỡng. Trẻ em bị suy dinh dưỡng mà không can thiệp kịp thời sẽ để lại hậu quả lâu dài ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và tinh thần của trẻ.Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng 150 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng, trong đó 70% là trẻ em châu Á. Cùng với bệnh tiêu chảy, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp, suy dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Ở nước ta, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đã triển khai nhiều năm qua, đã đạt được những 1. Trung tâm Chăm sóc SKSS Bình Dương 2. Sở Y tế Bình Dương 3. Bệnh viện đa khoa Nam Anh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 21 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE kết quả đáng kể, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm liên tục và bền vững. Năm 1985 tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (thể nhẹ cân) toàn quốc là 51.5% và đến năm 2015 là 14.1%. Thiếu ăn không phải là nguyên nhân chủ yếu gây suy dinh dưỡng, mà còn nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ, các yếu tố này khác nhau ở mỗi địa phương. Thuận An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, có nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn, thu hút lượng lớn công nhân từ nhiều vùng miền khác nhau đến sinh sống và làm việc. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi tại thị xã Thuận An cao nhất trong tỉnh theo số liệu báo cáo cân đo của cộng tác viên(5).Tình trạng thiếu ăn, thiếu hiểu biết về chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng của các phụ nữ có thai và bà mẹ con dưới 5 tuổi vẫn còn phổ biến ở những địa bàn có khu công nghiệp. Vì vậy, có nhiều yếu tố không thuận lợi trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, điều đó làm trở ngại trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại địa phương. Hàng năm, Viện Dinh dưỡng tổ chức đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của cả tỉnh, nhưng cho đến nay, chưa có nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của từng huyện thị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của thị xã Thuận An mong muốn tìm được giải pháp can thiệp hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em của tỉnh nhà. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An của tỉnh Bình Dương năm 2016. 2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ có con dưới 5 tuổi của thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Cỡ mẫu tính theo công thức: n = Z²p(1 –p)/ d² Trong đó: n là số trẻ dưới 5 tuổi Z = 1.96 ở ngưỡng xác suất 95% p = là tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Bình Dương năm 2015 d : Sai số mong muốn Cỡ mẫu xác định tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi (p = 0.218[2]), chọn d= 0,04. n= 410. Cỡ mẫu xác định tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (p = 0.089%[2]), chọn d= 0.022.n= 644. Cỡ mẫu xác định tình trạng suy dinh dưỡng thể gầy còm (p = 0.076[2]), chọn d= 0.02. n= 674. Vậy cỡ mẫu tối thiểu n = 674. Vì chọn mẫu cụm theo tỷ lệ dân số (PPS) nên nhân hệ số thiết kế là 1,5. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn tổng số trẻ nghiên cứu là 1000. Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm theo tỷ lệ dân số (PPS). Tổng cộng có 30 cụm sẽ được chọn. Bước 1: Chọn 30 cụm khu phố. - Lập danh sách toàn bộ số khu phố của 10 phường trong toàn thị xã Thuận An[3], đánh số từ 1 đến 56. Thống kê tổng số dân của từng khu phố và thực hiện cộng dồn; Chọn 30 cụm khu phố trong tổng số 56 khu phố của toàn thị xã để điều tra. - Tính khoảng cách mẫu: 477.842/30 = 15.928 - Chọn số ngẫu nhiên đầu tiên. Số ngẫu nhiên được chọn bằng cách lấy từ bảng số ngẫu nhiên. Số ngẫu nhiên chọn ra phải nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu. - Số ngẫu nhiên thứ 2 bằng số ngẫu nhiên đầu tiên cộng với khoảng cách mẫu, tương ứng chọn cho đến khi được 30 số ngẫu nhiên. - Xác định khu phố thứ 1: chọn số ngẫu nhiên thuộc khu phố nào thì chọn khu phố đó. - Xác định khu phố thứ 2: chọn số ngẫu nhiên + khoảng cách mẫu= khu phố 2. Cứ như vậy ta chọn đủ 30 khu phố. - Số trẻ dưới 5 tuổi cần điều tra đại diện cho thị xã Thuận An là 1000. Như vậy số trẻ phải chọn tối thiểu trong mỗi khu phố là: 1000/30=34 trẻ. Bước 2: Chọn hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi để điều tra Dựa vào danh sách các hộ trong khu phố, chọn ngẫu nhiên 1 hộ. Sau đó tiến hành cân đo số trẻ xung quanh hộ đó cho đến khi đủ 34 trẻ dưới 5 tuổi thì ngưng. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn dựa vào phiếu điều tra được thiết kế sẵn để thu thập các thông tin về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em; thu thập số liệu để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng gồm các chỉ số: tháng tuổi, cân nặng, chiều cao. Các kỹ thuật cân nặng và đo chiều cao theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng quốc gia. Tháng tuổi của trẻ được tính toán tự động từ phần mềm WHO Anthro - 2005. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ: Sử dụng phần mềm WHO Anthro- 2005. Có 3 thể suy dinh dưỡng: SDD thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi <-2SD); SDD thể thấp còi (chiều cao/ tuổi <-2SD); SDD thể gầy còm (cân nặng /chiều cao <-2SD) Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý dữ kiện V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn22 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo nhóm tuổi Bảng 4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới tính Bảng 5. Liên quan giữa các yếu tố khảo sát với tình trạng dinh dưỡng của trẻ Tình trạng DD SDD thể nhẹ cân SDD thể thấp còi SDD thể gầy còm Tần số % Tần số % Tần số % < 12 (n=144) 8 5,56 7 4.86 13 9.03 12 - < 24 (n=268) 9 3,36 22 8.21 11 4.10 24 - < 36 (n=201) 5 2,49 19 9.45 6 2,99 36 - < 48 (n=202) 11 5,45 20 9.90 7 3.47 48 - < 60 (n=150) 10 6,67 14 9,33 4 2.67 Tình trạng DD SDD thể nhẹ cân SDD thể thấp còi SDD thể gầy còm Tần số % Tần số % Tần số % Nữ (521) 24 4,28 34 6,53 23 4,41 Nam (444) 19 4,61 48 10,81* 18 4,05 Các yếu tố SDD thể nhẹ cân SDD thể thấp còi SDD thể gầy còm Tần số % Tần số % Tần số % Tuổi mẹ ≥35 11 6,63 20 12,05 6 3,61 18-<35 32 4,01 62 7,76 35 4,38 Học vấn của mẹ Dưới cấp 1 10 7,14 19 13,57* 7 5,00 >Cấp 1 33 4,00 63 7,64 34 4,12 Tỷ lệ suy dinh thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi tăng dần theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất là 48- 60 tháng tuổi (6.67%); tỷ lệ SDD thể thấp còi cao nhất ở nhóm 36 - 48 tháng tuổi (9.9%); tỷ lệ SDD thể gầy còm cao nhất ở nhóm dưới 12 tháng tuổi (9.03%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05 Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể gầy còm không có sự khác biệt giữa trẻ nam và trẻ nữ. thô, mã hóa trước khi nhập số liệu. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phần mềm WHO Anthro - 2005. Sử dụng phần mềm Stata 12.0 để xử lý và phân tích số liệu. Sử dụng chi bình phương để kiểm định mối tương quan giữa 2 tỷ lệ, các mức xác suất được xác định là p<0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng theo thể (n=965) Thể suy dinh dưỡng Tần số Tỷ lệ (%) SDD thể nhẹ cân 43 4.46 SDD thể thấp còi 82 8.50 SDD thể gầy còm 41 4.25 Bảng 1 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao nhất trong các thể. Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo mức độ Mức độ SDD Độ I Độ II Độ III SDD nhẹ cân (%) 3.63 0.62 0.21 SDD thấp còi (%) 6.53 1.45 0.52 SDD gầy còm (%) 3.94 0.10 0.21 Suy dinh dưỡng cả 3 thể chủ yếu là độ I. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 23 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Từ bảng 5 cho thấy, các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng thấp còi của trẻ gồm: các bà mẹ có trình độ học vấn thấp dưới cấp 1, kinh tế gia đình nghèo, tăng cân ít trong thời kỳ mang thai, cân nặng trẻ sơ sinh thấp dưới 2500g, thời điểm bắt đầu ăn dặm sớm, giới tính của trẻ. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng gầy còm của trẻ gồm các bà mẹ là dân tộc thiểu số, có hộ khẩu tạm trú trên địa bàn, trẻ < 12 tháng tuổi. IV. BÀN LUẬN 1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng - Đối với suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Cân nặng đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại thời điểm cân. Trẻ thiếu cân là trẻ bị SDD. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 4,46%. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân độ 1, độ 2 và độ 3 lần lượt là 3,63%; 0,62% và 0,21%. SDD mức độ 1 là chủ yếu.Theo phân loại của WHO[1], thì thị xã Thuận An có tỷ Nghề nghiệp mẹ Công nhân 28 4,98 49 8,72 26 4,63 Khác 15 3,72 33 8,19 15 3,72 Dân tộc Kinh 39 4,32 78 8,64 35 3,88* Khác 4 6,45 4 6,45 6 9,68 Nơi cư ngụ Tạm trú 30 4,90 46 7,52 35 5,72* Thường trú 13 3,68 36 10,20 6 1,70 Kinh tế gia đình Nghèo 3 6,25 11 22,92* 4 8,33 Khá, đủ ăn 40 4,36 71 7,74 37 4,03 Số con trong gia đình ≤2 con 41 4,63 71 8,02 38 4,29 >2 con 2 2,50 11 13,75 3 3,75 Tăng cân khi mang thai >12kg 8 2,84 16 5,67 7 2,48 <12kg 35 5,12 66 9,66* 34 4,98 Cân nặng lúc sinh ≥ 2500g 36 4,1 68 7,74 36 4,1 <2500g 7 8,05 14 16,09* 5 5,75 Bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu sau sanh 12 3,32 25 6,93 14 3,88 Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 12 5,41 22 9,91 16 7,21 Thời điểm cai sữa <12 tháng 14 3,10 35 7,74 17 3,76 Sau 12 tháng 29 5,65 47 9,16 24 4,68 Thời điểm bắt đầu ăn dặm <6 tháng 21 3,83 38 6,93* 19 3,47 >6tháng 22 5,28 44 10,55 22 5,28 Chế biến bữa ăn dặm Đúng 11 3,86 30 10,53 11 3,86 Sai 32 4,71 52 7,65 30 4,41 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn24 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lệ SDD thể nhẹ cân ở mức thấp.Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (4,46%) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của tỉnh Bình Dương (8,5%) và của toàn quốc năm 2015(14,1%). Chương trình phòng chống SDD trẻ em đã tác động hiệu quả ở thị xã Thuận An. - Đối với suy dinh dưỡng thể thấp còi: Chiều cao theo tuổi là thước đo phản ánh tình trạng SDD mạn tính hay tình trạng thiếu protein kéo dài. Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đi đến kết luận là thấp còi là chỉ tiêu đánh giá dinh dưỡng kém trong trong giai đoạn bào thai và giai đoạn 2 -5 năm đầu tiên của cuộc đời. Tỷ lệ SDD thấp còi ngày càng được chú ý vì ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SDD thể thấp còi là 8,5%. Tỷ lệ SDD thấp còi độ 1, độ 2, độ 3 lần lượt là 6,53%; 1,45% và 0,52%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (8,5%) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của tỉnh Bình Dương (21,4%) và của toàn quốc năm 2015(24,6%). Điều này cho thấy, tỷ lệ SDD thể thấp còi của thị xã Thuận An đã cải thiện rõ rệt sau 3 năm thực hiện mô hình điểm can thiệp nhằm giảm SDD thể thấp còi. SDD thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi không còn là vấn đề dinh dưỡng ưu tiên để giải quyết trong thời gian tới. - Đối với suy dinh dưỡng thể gầy còm: Thể hiện tình trạng thiếu ăn gần đây, mang tính cấp tính. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD cấp tính trong nghiên cứu của chúng tôi là 4,25%, cao hơn so với mức chung của tỉnh (3,6%) và thấp hơn mức chung của toàn quốc năm 2015(7,8%). SDD thể gầy còm phản ánh tức thì hậu quả tình trạng không tăng cân hoặc sụt cân của trẻ. Điều này cho thấy tính bền vững trong việc cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em tại địa bàn chưa cao. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ SDD gầy còm cao nhất ở nhóm tuổi < 12 tháng là 9.03%, cần phải có những giải pháp can thiệp kịp thời cho nhóm trẻ < 12 tháng tuổi. 2. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng - Suy dinh dưỡng theo giới tính: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD nhẹ cân và gầy còm ở trẻ nam và trẻ nữ và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Đạo tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam[7], Bùi Minh Thư tại huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn[8]. Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Tuổi và SDD: Từ bảng 3 cho thấy, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất ở nhóm 48- 60 tháng tuổi (6,67%).Có thể có nhiều lý do, nhưng ở tuổi này trẻ em ít được chăm sóc hơn, bà mẹ quan niệm là con đã lớn nên chế độ ăn như người lớn, dẫn đến chế độ ăn không hợp lý và tỷ lệ bệnh nhiễm trùng tăng cao do vậy làm tăng tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ này. Diễn biến của tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ tăng nhanh từ năm 1 tuổi (4,17%) sang năm 2 tuổi (8,21%) và tăng dần lên đến năm 5 tuổi (10,0%). Năm thứ 2 và năm thứ ba là giai đoạn khó khăn trong cuộc đời của một đứa trẻ vì trẻ dần thôi bú mẹ, phải bắt đầu tập ăn các thức ăn như người lớn và trẻ hay mắc bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa... nên suy dinh dưỡng tăng nhanh ở nhóm trẻ này. Tỷ lệ SDD thể gầy còm cao nhất ở nhóm dưới 12 tháng tuổi (9.03%). Đây là thể SDD cấp tính xảy ra ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ cai sữa sớm trước 12 tháng chiếm tỷ lệ 46,84%, tỷ lệ trẻ ăn dặm sớm trước 6 tháng 56,79% và cho trẻ ăn dặm bằng thức ăn công nghiệp chế biến sẵn như bột, cháo gói, cháo chế biến sẵn Vì vậy, trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cần phải chú trọng đối tượng trẻ dưới 12 tháng, tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng để mọi trẻ cần được bú sữa mẹ hoàn toàn và bú mẹ kéo dài đến 18 -24 tháng; hướng dẫn cho các bà mẹ thực hành dinh dưỡng đúng và hợp lý là giải pháp cần thiết. - Trong nghiên cứu này, các yếu tố làm ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng như: các bà mẹ là dân tộc thiểu số, dân nhập cư, có trình độ học vấn thấp dưới cấp 1, hộ nghèo, tăng cân ít trong thời kỳ mang thai, cân nặng trẻ sơ sinh thấp < 2500g, nhóm tuổi < 12 tháng, bú sữa mẹ không hoàn toàn, ăn dặm không đúng. Các yếu tố này thực chất là những yếu tố nguy cơ SDD đã được WHO nêu ra. Vì vậy, chương trình phòng chống SDD thị xã Thuận An cần phải có sự phối hợp các ban ngành đoàn thể tại địa phương đưa ra các giải pháp can thiệp các yếu tố nguy cơ và có chiến lược dự phòng ngay trong thời kỳ bào thai và 2 năm đầu của cuộc đời và phục hồi dinh dưỡng cho nhóm trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính. KẾT LUẬN: 1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em < 5 tuổi của thị xã Thuận An: 4,46%, trong đó 3,63% độ I; 0,62% độ II; 0,21% độ III. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 8.50% - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm là 4.25%. 2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ: Các bà mẹ là dân tộc thiểu số, có trình độ học vấn thấp dưới cấp 1, kinh tế gia đình nghèo, có hộ khẩu tạm trú trên địa bàn, tăng cân ít trong thời kỳ mang thai, cân nặng trẻ sơ sinh thấp dưới 2500g, nhóm tuổi < 12 tháng, bú sữa mẹ không hoàn toàn, ăn dặm không đúng là những yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 25 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Chưa thấy liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của trẻ với các yếu tố tuổi mẹ, nghề nghiệp của mẹ, số son trong gia đình, cho bú sớm 1 giờ đầu sau sanh, việc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, thời điểm cai sữa, chế biến bữa ăn dặm. KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu, nhận thấy: 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của huyện Thuận An thể nhẹ cân và thể gầy còm đang ở mức < 5%, đây không phải còn là vấn đề dinh dưỡng cần ưu tiên giải quyết trong thời gian tới. 2. Kiến thức dinh dưỡng và thực hành chăm sóc sức khoẻ cho trẻ < 2 tuổi chưa đạt: nuôi con bằng sữa mẹ và ăn dặm hợp lý. 3. Khó khăn trong quản lý đối tượng dân nhập cư trên địa bàn khu công nghiệp với trình độ học vấn thấp, dân tộc thiểu số, dẫn đến công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng tại cộng đồng không được thuận lợi. Vì vậy, Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em của thị xã Thuận An triển khai các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ưu tiên đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng và thực hành dinh dưỡng tại cộng đồng, chăm sóc tốt trong thời kỳ mang thai và 2 năm đầu đời của trẻ, chú trọng các bà mẹ là dân tạm trú, dân tộc thiểu số, hộ nghèo trên địa bàn và cần có giải pháp hổ trợ phục hồi dinh dưỡng cho các trẻ suy dinh dưỡng cấp tính nhất là nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tổng cục Thống kê (2011), kết quả điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm 2010, Hội nghị dinh dưỡng toàn quốc năm 2011. 2. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng ( 2015), tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1999-2015, dự án cải thiện tình trạnh dinh dưỡng trẻ em. 3. Báo cáo quản lý dân số của khoa Dân số - thuộc Trung tâm Y tế thị xã Thuận An năm 2016. 4. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (1998), hướng dẫn đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 13-16, 59-72. 5. Báo cáo tổng kết dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2015 tỉnh Bình Dương. 6. Nguyễn Cảnh Phú (2011), đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi vùng ven biển tỉnh Nghệ An, Tạp chí Y học Thực hành, số 6/2013, tr.96 7. Đinh Đạo (2009), nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ em huyện Trà My tỉnh Quảng Nam, luận án chuyên khoa II, trường Đại học Y Dược Huế. 8. Bùi Minh Thư (2011), thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn, trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên. 9. UNICEF (1998), the state of the worlds children 1998, Pulicshed for UNICEF by Oxford University press, pp.11, 24.
File đính kèm:
ty_le_suy_dinh_duong_tre_em_duoi_5_tuoi_va_cac_yeu_to_lien_q.pdf

