Tỷ lệ sử dụng phương pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó

được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. Công tác kế hoạch hóa gia đình là giải pháp

quan trọng đưa đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk và các

yếu tố liên quan đến tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 554 phụ nữ dân tộc thiểu số đã có

ít nhất hai con, dưới 49 tuổi, đang sống chung với chồng, cư trú tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk hơn

một năm.

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ sử dụng phương pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ sử dụng phương pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

Tỷ lệ sử dụng phương pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 82
TỶ LỆ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI 
Ở PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐÃ HAI CON 
TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 
Nông Thị Nương1, Tô Hoàng Linh2, Võ Minh Tuấn1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó 
được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. Công tác kế hoạch hóa gia đình là giải pháp 
quan trọng đưa đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk và các 
yếu tố liên quan đến tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 554 phụ nữ dân tộc thiểu số đã có 
ít nhất hai con, dưới 49 tuổi, đang sống chung với chồng, cư trú tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk hơn 
một năm. 
Kết quả: Qua khảo sát 554 phụ nữ đã có ít nhất hai con, dưới 49 tuổi sống tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk 
Lăk: tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là 85,18%. Trong đó học vấn cao, mong muốn ngừa thai của 
người phụ nữ, cũng như sự hài lòng với phương pháp tránh thai hiện đại đang dùng làm tăng tỷ lệ sử dụng biện 
pháp tránh thai. 
Kết luận: tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con tại huyện Krông 
Năng, tỉnh Đăk Lăk là 85,18%. Cần tiếp tục phát huy chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và tập huấn tại 
huyện KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk để biết nhiều phương pháp tránh thai hiện đại hơn. 
Từ khóa: dân tộc thiểu số, có hai con, phương pháp tránh thai hiện đại 
ABSTRACT 
THE USING RATE OF MODERN BIRTH CONTROL METHODS AMONG ETHNIC MINORITY 
WOMEN WITH TWO CHILDREN IN KRONG NANG DISTRICT, ĐAK LAK PROVINCE 
Nong Thi Nuong, Tô HoangLinh , Vo Minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 82 - 86 
Background: Using birth control methods well can lower the rate of unwanted abortion, and thus, decrease 
the number of complications from the abortion and the expenses on this kind of service. Family management 
education is an important task in order to help the ethnic minority people get out of the financial problems. 
Objective: To determine what the using rate of modern birth control methods in Krong Nang district, Đak 
Lak province is, and the other factors related to the rate. 
Methods: Using cross-sectional methods, we did study on 554 ethnic minority women who had at least two 
kids and who were under 49 years old, still living with their husbands. Subjects should reside in Krong Nang 
district, Đak Lak province for over a year. 
Results: The using rate of modern birth control methods among the ethnic minority women in Krong Nang 
district, Đak Lak province is 85.18%. The factors that contribute to the increase of the rate include: High level of 
education, the desire to use birth control methods, and the satisfaction of the current using method. 
1Bộ môn Sản – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 83
Conclusions: The using rate of modern birth control methods among the ethnic minority women with two 
children in Krong Nang district, Đak Lak province is 85.18%. Family management education needs to be further 
carried on in order to provide more knowledge of the modern birth control methods to the people there. 
Key words: ethnic minority, two children, modern birth control methods 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ nạo phá thai ở Việt Nam xếp vào danh 
sách một trong ba nước có tỉ lệ phá thai cao nhất 
Thế Giới (WHO), Nước đứng đầu thế giới là 
Trung Quốc (7,93 triệu ca), thứ hai là Nga (2,28 
triệu ca) và Việt Nam (1,52 triệu ca)(1). Theo báo 
cáo của Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế Việt 
Nam thì mỗi năm có khoảng 25.000 - 300.000 ca 
phá thai được báo cáo chính thức. Số liệu từ 2 
bệnh viện phụ sản lớn ở phía nam: Bệnh viện Từ 
Dũ và bệnh viện Hùng Vương thì số lượng nạo 
phá thai không giảm qua từng năm, năm 2016: 
bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận 27.154 ca nạo phá 
thai, bệnh viện Hùng Vương tiếp nhận 15.129 ca 
nạo phá thai. Trong đó phần lớn là do có thai 
ngoài ý muốn. 
Việc nạo phá thai không những ảnh hưởng 
đến kinh tế xã hội mà còn ảnh hưởng rất lớn đến 
sức khỏe của người mẹ(2). 
Vậy thực hiện tốt các biện pháp tránh thai 
là việc quan trọng góp phần làm giảm tỉ lệ 
phát triển dân số cũng như giảm được tỉ lệ phá 
thai ngoài ý muốn đồng thời tránh được các tai 
biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho 
dịch vụ này(3). 
Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam thì 
dân tộc thiểu số với kiến thức còn thấp, tỉ lệ 
nghèo còn cao, và kiến thức về ngừa thai hạn 
chế, đặc biệt có sự phân biệt giới tính trong 
cộng đồng dân tộc. Vì vậy công tác kế hoạch 
hóa gia đình là giải pháp quan trọng đưa đồng 
bào dân tộc thiểu số thoát nghèo. Huyện 
Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk là huyện vùng sâu, 
vùng xa có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số 
(DTTS), ngoài dân tộc Ê Đê là dân tộc tại chỗ 
ra còn có những dân tộc ít người di cư từ nơi 
khác tới như: Tày, Nùng, Thái, Mường, 
Dao(4) tạo nên 1 nền văn hóa đa dạng và 
phong phú, cũng làm ảnh hưởng đến công tác 
kế hoạch hóa gia đình của địa bàn huyện. 
Với mong muốn góp phần nâng cao chất 
lượng cuộc sống toàn diện cho đồng bào dân tộc 
thiểu số chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ 
ngừa thai ở phụ nữ dân tộc thiểu số đã hai con ở 
huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” nhằm xác 
định tỷ lệ sử dụng các biện pháp ngừa thai hiện 
đại ở phụ nữ đồng bảo dân tộc đặc biệt là phụ 
nữ đã có 2 con góp phần thực hiện công tác kế 
hoạch hóa gia đình, để có những phương pháp, 
chương trình tư vấn phù hợp và hiệu quả nhất. 
Với câu hỏi nghiên cứu “Tỷ lệ sử dụng biện 
pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu 
số đã có 2 con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk 
Lăk là bao nhiêu? 
Mục tiêu 
1 Xác định tỉ lệ sử dụng phương pháp tránh 
thai hiện đại ở phụ nữ dân tộc thiểu số có ít nhất 
2 con tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. 
2 Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sử 
dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ 
dân tộc thiểu số có ít nhất 2 con tại huyện 
KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số dưới 49 
tuổi đã có 2 con cư trú tại huyện Krông Năng, 
tỉnh Đăk Lăk, đồng ý tham gia nghiên cứu (NC) 
từ tháng 02/2020 đến tháng 05/2020. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Phụ nữ dân tộc thiểu số đã có ít nhất 2 con 
còn sống, dưới 49 tuổi sống chung với chồng 
và đang cư trú tại huyện Krông Năng, tỉnh 
Đăk Lăk. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Phụ nữ không tham gia phỏng vấn được: 
câm, điếc, tâm thần 
Phụ nữ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 84
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Công thức tính cỡ mẫu, ước lượng một tỷ lệ 
trong cộng đồng với độ chính xác tuyệt đối: 
N = Z21-α/2 x P (1 - P)/ d2 
N: cỡ mẫu; Z: trị số từ phân phối chuẩn; 
=1,96 ứng với xác suất sai lầm loại 1: 
α=0,05. Do các nghiên cứu trước đây chưa có 
nghiên cứu về tỉ lệ ngừa thai ở phụ nữ DTTS 
đã có hai con trở lên, nên để đảm bảo năng lực 
mẫu tốt nhất, chúng tôi chọn P=0,5; d=0,05. 
Vậy n=576. 
Phương pháp chọn mẫu 
Kỹ thuật chọn mẫu được áp dụng là chọn 
mẫu với xác suất chọn tỉ lệ theo cỡ dân số. 
Công cụ nghiên cứu 
Bộ câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn mặt đối mặt, 
nghiên cứu viên điền câu trả lời. 
Biến số nghiên cứu 
Biến số nghiên cứu được chia thành 6 phần: 
Thông tin cá nhân của bà mẹ; Đặc điểm về sản 
khoa của bà mẹ; Kiến thức ngừa thai cho mẹ; 
Hành vi ngừa thai cho mẹ; Áp dụng ngừa thai. 
Biến số chính trong nghiên cứu áp dụng 
phương pháp ngừa thai hiện đại, định nghĩa 
“Có” khi bà mẹ đang xử dụng biện pháp ngừa 
thai hiện đại, một trong: thuốc ngừa thai phối 
hợp, vòng tránh thai, bao cao su. 
Phương pháp thu thập mẫu 
Bước 1: Thông báo đến đối tượng nghiên 
cứu qua họp tổ thôn về ngày nghiên cứu viên, 
hoặc cán bộ y tế thôn buôn tới phỏng vấn. 
Bước 2: Phỏng vấn thứ 10 đối tượng nghiên 
cứu để chỉnh sửa bảng câu hỏi cho phù hợp. 
Bước 3: Xin đồng thuận nghiên cứu của đối tượng. 
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn đối tượng theo 
bộ câu hỏi soạn sẵn. 
Bước 5: Kết thúc nghiên cứu tổng hợp và 
hoàn chỉnh các phiếu thu thập dữ liệu của mỗi 
đối tượng, phân tích và viết luận văn. 
Xử lý số liệu 
Sau khi thu thu thập số liệu, chúng tôi tiến 
hành tổng hợp, phân tích, sử lý số liệu bằng 
phần mềm STATA 14.0. Phân tích gồm 2 bước: 
bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng 
mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát yếu tố 
gây nhiễu để tính POR hiệu chỉnh (POR*) cho 
các biến số. Các phép kiểm đều được thực hiện 
với độ tin cậy 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 525/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 17/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 02/2020 - 05/2020, 
có chúng tôi thu thập được 576 mẫu NC thỏa các 
tiêu chí chọn mẫu. Trong quá trình làm sạch số 
liệu, chúng tôi còn 554 mẫu là phụ nữ dân tộc 
thiểu số đã có ít nhất hai con, dưới 49 tuổi thỏa 
tiêu chuẩn, đủ năng lực mẫu cho phân tích mục 
tiêu của nghiên cứu. Sau khi được giải thích mục 
tiêu nghiên cứu và giới thiệu quy trình nghiên 
cứu, tất cả 554 phụ nữ (PN) được mời vào 
nghiên cứu không có trường hợp nào từ chối. 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ đối tượng nghiên cứu 
Đặc tính của mẫu Tần số (N=554) Tỷ lệ (%) 
Nhóm tuổi 
18-25 tuổi 
26-35 tuổi 
>35 tuổi 
91 
312 
151 
16,43 
56,32 
27,26 
Nghề nghiệp 
Công nhân viên 
Buôn bán 
Nông dân 
khác 
16 
8 
522 
8 
2,89 
1,44 
94,22 
1,44 
Học vấn 
≤ Cấp I 
Cấp II 
≥Cấp III 
186 
261 
107 
33,57 
47,11 
33,31 
Tôn giáo 
Không 
Thiên chúa giáo 
Tin lành 
Tôn giáo khác 
489 
28 
34 
3 
88,27 
5,05 
6,14 
0,54 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 85
Đặc tính của mẫu Tần số (N=554) Tỷ lệ (%) 
Dân tộc 
Ê Đê 
Tày 
Nùng 
Khác 
183 
99 
184 
88 
33,03 
17,87 
33,21 
15,88 
Bảng 2: Tỉnh trạng hôn nhân, gia đình của đối tượng 
nghiên cứu (N = 554) 
Tình trạng hôn nhân và gia đình Tần số Tỉ lệ (%) 
Tuổi kết hôn 
<18 tuổi 
18-25 tuổi 
26-35 tuổi 
69 
458 
27 
12,45 
82,67 
4,88 
Kinh tế gia đình 
Thiếu thốn 
Đủ sống 
Dư giả 
140 
358 
56 
25,27 
64.62 
10.11 
Tổng số con 
2 con 
3 con 
>3 con 
384 
134 
36 
69,31 
24,19 
6,51 
Tuổi con nhỏ nhất 
< 2 tuổi 
2-5 tuổi 
6-10 tuổi 
> 10 tuổi 
83 
283 
120 
68 
14,98 
51,08 
21,66 
12,27 
Tuổi chồng 
18-25 tuổi 
26-35 tuổi 
>35 tuổi 
31 
310 
213 
5,60 
55,96 
38,45 
Học vấn chồng 
≤ Cấp I 
Cấp II 
Cấp III 
214 
239 
74 
38,63 
43,14 
13,36 
Tình trạng hôn nhân và gia đình Tần số Tỉ lệ (%) 
>THPT 27 4,87 
Bảng 3: Tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 
Tình trạng sử dụng BPTT Tần số (N=554) Tỉ lệ (%) 
BPTT đang sử dụng 
Vòng tránh thai 
Uống thuốc 
Khác 
215 
203 
136 
38,81 
36,64 
24.54 
Sử dụng BPTT hiện đại 
Có 
không 
472 
82 
85,2% 
14,8% 
Sự hài lòng về BPTT đang dùng 
Có 
Không 
526 
28 
94,95 
5,05 
Thất bại khi sử dụng BPTT (546) 
Có 
Không 
83 
463 
15,20 
84,80 
Trong 554 đối tượng tham gia nghiên cứu 
có 472 trường hợp sử dụng biện pháp tránh 
thai hiện đại chiếm 85,2% trong đó sử dụng 
vòng tránh thai chiếm tỉ lệ cao nhất với 
38,81%, sử dụng thuốc uống tránh thai chiếm 
36,64% (Bảng 3). 
Sau khi phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi 
nhận thấy có những yếu tố: học vấn, tuổi con 
nhỏ nhất, học vấn của chồng, mong muốn ngừa 
thai và sự hài lòng với phương pháp ngừa thai 
đang dùng tăng tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh 
thai hiện đại có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). 
Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố và tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 
Đặc tính mẫu SD BPTT HĐ n=472(%) Không SD n=82(%) POR* KTC 95% P* 
Tuổi con nhỏ nhất 
<2 tuổi 58(69,89) 25 (30,01) 1 
2-5tuổi 249(87,99) 34(12,01) 2,77 1,50-5,10 0,01 
≥6 tuổi 165(87,76) 23(12,24) 2,59 1,22-5,50 0,01 
Học vấn 
≤cấp 1 97(90,65) 10(9,35) 1 
Cấp 2 209(80,08) 52 (19.92) 4,44 1,27-15,54 0,02 
≥Cấp 3 188(87,85) 26 (12,15) 4,77 1,71-13,28 0,01 
Học vấn chồng 
≤Cấp1 193 (90,19) 21 (9,81) 1 
Cấp 2 195 (81,59) 44 (18,41) 1,99 0,82-4,75 0,13 
≥Cấp 3 84 (83,16) 17 (16,84) 2,58 1,22-5,50 0,01 
Muốn ngừa thai 
Không 12 (57.14) 9 (42.86) 1 
Có 460 (86.3) 73 (13.7) 3,78 1,45-9,92 0,01 
Hài lòng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 86
Đặc tính mẫu SD BPTT HĐ n=472(%) Không SD n=82(%) POR* KTC 95% P* 
Không 27 (84.38) 5 (15.63) 1 
Có 444 (86.55) 69 (13.45) 4,15 1,81-9,53 0,01 
BÀN LUẬN 
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trên 
thế giới cũng như ở Việt Nam về tỉ lệ sử dụng 
biện pháp tránh thai (BPTT) nói chung bởi các 
nhà dân số học cũng như các nhà y học chuyên 
ngành sản phụ khoa. Đặc biệt không có nghiên 
cứu riêng về nhóm phụ nữ đã có hai con trở 
lên, nhưng trong nhóm phụ nữ nói chung 
cũng có vài nghiên cứu đề cập đến nhóm phụ 
nữ đã có 2 con. 
Có sự khác biệt với thống kê trong nghiên 
cứu “Rào cản tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức 
khỏe bà mẹ (CSSKBM) và kế hoạch hóa gia đình 
(KHHGĐ) tại đồng bào DTTS ở Việt Nam”(5) của 
Bộ Y tế thì tỉ lệ sử dụng BPTT hiện đại cũng thấp 
hơn nhiều (56,50%) vì đề tài nghiên cứu này thực 
hiện trên đối tượng là người đồng bào DTTS là 
đối tượng dễ bị tổn thương, có dân trí và nền 
kinh tế còn thấp(6). Mặt khác, tỉ lệ này thấp hơn 
nghiên cứu của chúng tôi vì đối tượng nghiên 
cứu là PN trong độ tuổi sinh sản, còn đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi là PN đã có đủ con 
nên tỉ lệ ngừa thai của nghiên cứu chúng tôi sẽ 
cao hơn. 
Ngoài ra nghiên cứu của Vũ Thị Hoàng 
Lan(7) còn thống kê tỉ lệ phụ nữ đã có 2 con còn 
sống trở lên sử dụng biện pháp tránh thai hiện 
đại là 69,30% thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi 
khá nhiều gần 15%, do nghiên cứu của Vũ Thị 
Hoàng Lan có cỡ mẫu lớn hơn, và đối tượng 
nghiên cứu là tất cả PN trong độ tuổi sinh sản. 
và sau này chính sách mỗi gia đình chỉ nên có 2 
con của nhà nước được tuyên truyền rộng rãi 
nên tỉ lệ sử dụng BPTT ở PN đã có 2 con sẽ có tỉ 
lệ ngừa thai cao hơn. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy 
phụ nữ có học vấn cao, chồng học vấn cao, tuổi 
con nhỏ nhất lớn, có mong muốn ngừa thai, hài 
lòng với biện pháp tránh thai đang sử dụng làm 
tăng tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại. 
Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Minh Thắng về học vấn càng cao 
thì tỉ lệ sử dụng BPTT hiện đại càng cao(8,9). 
Hạn chế đề tài 
Đây là thiết kế cắt ngang không phải là thiết 
kế cho năng lực mẫu mạnh để khảo sát yếu tố 
liên quan. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ sử dụng BPTT hiện đại ở phụ nữ DTTS 
đã có ít nhất hai con trở lên ở Huyện Krông 
Năng, tỉnh Đăk Lăk là: 85,18% [KTC 95%: 0,82 - 
0,88]. Đây là một tỷ lệ tương đối cao nên cần tiếp 
tục duy trì và phát huy chính sách dân số - kế 
hoạch hóa gia đình tại địa bàn huyện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. WHO (2019). Dân số thế giới. URL: 
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_th%E
1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi. 
2. Strauss J, Barbieri R (2013). Reproductive Endocrinology: 
Physiology, Pathophysiology, and Clinical Management (E-
Book). Elsevier Health Sciences. 
3. UNFPA & Bộ Y Tế (2019). Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 
năm 2019. URL: 
tra-dan-so-va-nha-o-thoi-diem-0-gio-ngay-01-4-2019.html. 
4. Wiesen C (2019). Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam. URL: 
UNDPwww.undp.org › docs › Bao_Cao_MDP_16_Dec_2018. 
5. UNFPA & Bộ Y Tế (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch 
vụ kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam. URL: 
https://vietnam.unfpa.org/vi/publications/nghi. 
6. Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2017). Nghiên cứu 
kiến thức, thái độ thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị 
thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế. Y Dược 
học, 7(4):21. 
7. Vu Thi Hoang Lan, Oh J, Bui Thi Tu Quyen, Le
Thị Kim Anh 
(2016). Use of modern contraceptives among married women in 
Vietnam: a multilevel analysis using the Multiple Indicator 
Cluster Survey (2011) and the Vietnam Population and Housing 
Census (2009). Global Health Action, 9(1):29574. 
8. Nguyen Minh Thang, Swenson IE, Man VD, Trinh P (1992). 
Contraceptive use in Vietnam: the effect of individual and 
community characteristics. Contraception, 45(5):409-427. 
9. UNFPA (2018). Những rào cản trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình của đồng bào thiểu số 
Việt Nam. URL: https://vietnam.unfpa.org/vi/publications/nh. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfty_le_su_dung_phuong_phap_tranh_thai_hien_dai_o_phu_nu_dan_t.pdf