Tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu & chống độc - Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp
cứu nội viện các trường hợp bệnh nhi có suy giảm chỉ
số sinh tồn tại khoa cấp Cứu – chống độc, Bệnh viện
Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu
định lượng mô tả cắt ngang trên 350 các trường hợp
các bệnh nhi vận chuyển cấp cứu nội viện và các nhân
viên y tế, thiết bị tham gia vận chuyển. Kết quả: Sự
cố liên quan đến hệ thống chiếm 41,43% trong đó tắc
ống nội khí quản 2,57%; máy thở không hoạt động 6%;
bơm bật không liên tục 30%. Sự cố liên quan đến bệnh
nhi chiếm 24,57%. Kết luận: Hơn một nửa số trường
hợp vận chuyển cấp cứu nội viện xảy ra sự cố, trong đó
phần lớn là sự cố hệ thống hay sự cố do nhân viên hoặc
thiết bị y tế
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu & chống độc - Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu & chống độc - Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 25 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Iyi, Obiora, “Stress Management and Coping Strategies among Nurses: A Literature Review,” Degree Thesis, Arcada, Lovisa City, Finland, 2015. 2. Lê Thị Bình, “Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên và đề xuất giải pháp can thiệp,” Luận án Tiến sỹ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương., Hà Nội, 2008. 3. Phí Thị Nguyệt Thanh, “Nghiên cứu về thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh, sinh viên điều đưỡng, đề xuất các giải pháp can thiệp,” Luận án Tiến sỹ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương., Hà Nội, 2009. 4. Đỗ Mạnh Hùng, “Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Nhi Trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp - Luận án Tiến sỹ Y tế công cộng,” 2013. 5. P. Gray-Toft and J. G. Anderson, “The Nursing Stress Scale: Development of an instrument,” J. Behav. Assess., vol. 3, no. 1, pp. 11–23, Mar. 1981. 6. Trần Thị Ngọc Mai, Nguyễn Hữu Hùng, Trần Thị Thanh Hương, “Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng viên lâm sàng đang theo học hệ cử nhân vừa học vừa làm tại Trường Đại học Thăng Long và Đại học Thành Tây,” pp. 110–115, Apr-2014. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp cứu nội viện các trường hợp bệnh nhi có suy giảm chỉ số sinh tồn tại khoa cấp Cứu – chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu định lượng mô tả cắt ngang trên 350 các trường hợp các bệnh nhi vận chuyển cấp cứu nội viện và các nhân viên y tế, thiết bị tham gia vận chuyển. Kết quả: Sự cố liên quan đến hệ thống chiếm 41,43% trong đó tắc ống nội khí quản 2,57%; máy thở không hoạt động 6%; bơm bật không liên tục 30%. Sự cố liên quan đến bệnh nhi chiếm 24,57%. Kết luận: Hơn một nửa số trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện xảy ra sự cố, trong đó phần lớn là sự cố hệ thống hay sự cố do nhân viên hoặc thiết bị y tế. Từ khóa: Sự cố; vận chuyển cấp cứu nội viện; bệnh nhi. ABSTRACT: PERCENTAGE OF ERRORS IN INPATIENT TRANSPORT AT EMERGENCY DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Objectives: To identify the errors in inpatient transport in patients with vital signs failure at Emergency department, Vietnam National Children’s Hospital (VNCH) in 2017. Methodology: The study was conducted on 350 cases of inpatient transport and on medical staff and medical transport. Result: The systematic errors accounts for 41,43% in which endotracheal tube obstruction was 2,57%; non-operated mechanical ventilation was 6%; non-continuous pump was 30%. The break-down relating TỶ LỆ SỰ CỐ TRONG VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU & CHỐNG ĐỘC - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 Đỗ Quang Vĩ1, Đỗ Mạnh Hùng1, Lã Ngọc Quang2, Nguyễn Thanh Hà3 Ngày nhận bài: 05/08/2017 Ngày phản biện: 11/08/2017 Ngày duyệt đăng: 23/08/2017 1. Bệnh viện Nhi Trung ương; 2. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội 3. Bộ Y tế SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn26 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE to patients accounts for 24,57%. Conclusion: More than half of cases transported inside the hospital suffer from the break-down, most of which are systematic errors or errors made by medical staff or medical equipment. Keywords: Medical errors; inpatient transport; patients I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vận chuyển cấp cứu nội viện là vận chuyển các bệnh nhân nặng trong một bệnh viện đến nơi thích hợp nhất, phục vụ cho mục dích chăm sóc, chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Các thành tố và quá trình vận chuyển an toàn bao gồm: đội vận chuyển, tình trạng bệnh nhân, trang thiết bị cấp cứu, thông tin bàn giao liên lạc với nơi chuyển đến, giảm rủi ro có thể xảy ra một cách tối thiểu nhất [1]. Trong vận chuyển cấp cứu có thể xảy ra sự cố, theo các nghiên cứu tỉ lệ này là khá cao gần 70% [2], [3]. Sự cố được phân loại thành rủi ro liên quan đến hệ thống chăm sóc người bệnh hoặc là suy chức năng cơ quan cơ thể người bệnh [4], [5]. Sự cố liên quan tới trang thiết bị dao động từ 11% đến 34% [1], [2], [6]. Beckmann và cộng sự (2004) cho thấy 39% tình huống xảy ra do vấn đề về thiết bị. Với tỷ lệ thấp hơn Gillman và cộng sự (2006) cho thấy 9% các sự cố liên quan đến thiết bị [1]. Sự cố do nhân viên y tế gây ra, theo Theo Waydhas tỉ lệ rủi ro/ thuận lợi, dao động từ 40-50% phụ thuộc cách thức xử trí người bệnh [2]. Nghiên cứu của Beckmann (2004) 61% các sự cố liên quan đến các vấn đề quản lý nhân lực tham gia [7]. Tác giả Gillman và cộng sự (2006) chậm chễ bàn giao: 38%; trong đó chậm trễ hơn giờ chiếm 14% [1]. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về vận chuyển cấp cứu nội viện. Nhằm đánh giá tỷ lệ các sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển cấp cứu nội viện qua đó tìm ra giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ sự cố trong vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa Cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: - Các trường hợp bệnh nhi: Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu & chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nội viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-Quang, MRI,...), hoặc thưc hiện các điều trị (như xạ trị, vật lý trị liệu, gây mê, phẫu thuật,...), chuyển hồi sức, phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân bao gồm: Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhập viện điều trị tại Khoa Cấp cứu & chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương trong tình trạng cấp cứu. Có các biểu hiện suy giảm hoặc tổn thương chức năng năng hô hấp, tuần hoàn, thần kinh hoặc chấn thương. - Các cán bộ y tế tham gia vận chuyển nội viện: - Phương tiện, trang thiết bị, thuốc được sử dụng trong quá trình vận chuyển nội viện: 2. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu kết hợp định lượng định tính 3. Cỡ mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: Trong đó: p = 30% = 0,3 là tỷ lệ các sự cố xảy ra trong các lần vận chuyển nội viện [2],[15]. Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z). d = 0,05 là sai số tuyệt đối, lấy mức 5%. n = 323: Cỡ mẫu cần nghiên cứu, lấy tròn khoảng 350 trường hợp bệnh nhi cần vận chuyển cấp cứu nội viện. 4. Tiêu chuẩn đánh giá: Nghiên cứu của chúng tôi phân loại theo nghiên cứu của tác giả D. Day (2010) [4] đã tổng hợp các rủi ro chính quá trình vận chuyển cấp cứu nội viện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhi được vận chuyển Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Độ tuổi Sơ sinh 78 22,29 1-12 tháng 192 54,86 12-24 tháng 36 10,29 24-60 tháng 18 5,14 >60 tháng 26 7,43 Giới tính Nam 223 63,71 Nữ 127 36,29 TỔNG 350 100 Đa số bệnh nhi được vận chuyển là bệnh nhi sơ sinh và dưới 12 tháng tuổi chiếm hơn 67%, giới tính đa số là trẻ nam với 63,71%. SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 27 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhi cấp cứu trước vận chuyển Đặc điểm Số lượng (n=350) Tỷ lệ % Hô hấp Chất xuất tiết/đờm rãi ứ đọng 64 18,29 Hút dịch 68 19,43 Thở ô xy 127 36,29 Mở khí quản 2 0,57 Tăng nhịp thở 163 46,57 Giảm bão hòa oxy 13 3,71 Bóp bóng – nội khí quản 125 35,71 Dẫn lưu màng phổi 4 1,14 Tuần hoàn Dấu hiệu chảy máu 21 6,00 Truyền máu 190 54,29 Đường truyền tĩnh mạch Trung tâm 26 7,43 Thần kinh Tư thế bất thường 13 3,71 Co giật 13 3,71 Ly bì, hôn mê 129 36,86 Đặc điểm khác Sốt cao 40 11,43 Phát ban 6 1,71 Nôn 17 4,86 Đi ngoài 14 4,00 Chảy máu 15 4,29 Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi cấp cứu trước vận chuyển hầu hết có các biểu hiện suy giảm các chỉ số sinh tồn cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh. Trong đó về hô hấp tỷ lệ đặt ống nội khí quản là 36,29%, bóp bóng nội khí quản 35,71%, về tuần hoàn hơn một nửa số ca phải truyền máu (54,29%). Về thần kinh hơn 1/3 số bệnh nhân trong trạng thái ly bì hôn mê (36,865) và co giật chiếm tới 3,71%, tư thế bất thường co quắp 3,71%. Biểu 1. Nơi vận chuyển đến Nơi vận chyển đến cao nhất là đưa sang phòng hồi sức với 67,43%, tiếp đến là các hoạt động chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm với tỷ lệ từ 34-39%, các hoạt động khác như phòng mổ, sơ sinh, hồi sức ngoại chiếm 26,9%. Biểu 2. Sự cố liên quan đến hệ thống Sự cố liên quan đến hệ thống là do bơm bật không liên tục trong quá trình vận chuyển cấp cứu chiếm tỷ lệ cao nhất với 30%, tiếp đến là đường truyền trong quá trình vận chuyển với 19,14%. Biểu 3. Đánh giá tỷ lệ chung về sự cố liên quan đến hệ thống Tỷ lệ các ca xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống bao gồm lỗi trang thiết bị do hỏng hóc hoặc do kỹ thuật sử dụng sai TTB chiếm 41,43% số ca vận chuyển cấp cứu. Xảy ra sự cố 41,43 % Không xảy ra sự cố 58,57 % SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn28 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Biểu 4. Sự cố liên quan đến người bệnh Các sự cố liên quan đến người bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng, giảm nhịp tim với 12,57%, tiếp đến là các sự cố đường hô hấp, nhịp thở với 7,43%, sự cố hạ thân nhiệt với gần 5%. Biểu 5. Sự cố liên quan đến người bệnh Tỷ lệ các sự cố liên quan đến người bệnh chiếm 24,57% số ca vận chuyển cấp cứu Biểu 6. Đánh giá chung về tỷ lệ sự cố Tỷ lệ xảy ra ít nhất một sự cố chiếm 53,14% số bệnh nhi tham gia vận chuyển cấp cứu nội viện. IV. BÀN LUẬN Sự cố từ hệ thống bao gồm các rủi ro do thiết bị và do nhân viên y tế [2], [8]. Nghiên cứu cho thấy các sự cố liên quan đến hệ thống (Do TTB và do cán bộ y tế) xảy ra trong quá trình vận chuyển nội viện là: Sự cố do kết nối bệnh nhân với máy thở 1,43%, tắc cannuyn 1,43%, tắc ống nội khí quản 2,57%, máy thở không hoạt động 6%, bơm bật không liên tục 30%, đường truyền trong quá trình vận chuyển 19,14%, kết nối bình chứa oxy và bình chứa cung cấp 6,57%. Điều này đã được giải thích một phần sự cố liên quan đến hệ thống là do thiếu TTB, nhân lực trong công tác VCCC nội viện. Các thiết bị hiện nay chủ yếu vẫn là các thiết bị dùng chung với thiết bị cấp cứu tại khoa Cấp cứu & chống độc và không có các thiết bị phục vụ công tác VCCC nội viện riêng rẽ, do vậy đã gặp khó khăn trong việc chuẩn bị trước vận chuyển. Mặt khác, cán bộ vận chuyển không phải là những cán bộ chuyên trách, tất cả cán bộ đều thực hiện kiêm nhiệm giữa chăm sóc, điều trị bệnh nhân và vận chuyển, sự điều động cán bộ cũng gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đánh giá chung kết quả của chúng về sự cố liên quan đến hệ thống là 41,43%. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Smith I trong đó trong VCCC nội viện sự cố liên quan đến thiết bị là 34% [9]. Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khi so sánh với sự cố liên quan đến thiết bị theo Wallen E và cộng sự (1995) trong VCCC nội viện sự cố liên quan đến TTB là 10%[10]. Nghiên cứu của Hurst JM sự cố trong VCCC nội viên liên quan đến TTB là 5% [11]. Sự cố liên quan đến TTB trong VCCC nội viện theo Evans A là 11% [5]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các sự cố liên quan đến người bệnh bao gồm, giảm sự bão hòa oxy máu 2,57%, hạ thân nhiệt 4,86%, tăng giảm nhịp tim là 12,57%, tăng giảm huyết áp 3,14%, sự cố đường hô hấp 7,43%. So sánh với nghiên cứu của Wallen E cho thấy sự cố trong VCCC nội viện ở trẻ em do tăng, giảm nhịp tim chiếm đến 46,7%, sự cố do huyết áp chiếm 21,1%, sự cố do tăng giảm nhịp thở chiếm 28,9%, sự cố do giảm sự bão hòa oxy chiếm 6,1% [10]. Sự cố giảm thân nhiệt chiếm tỷ lệ cao trong các ca chấn thương sọ não trong VCCC nội viện theo nghiên cứu của Andrews PJ [12], trong đó tỷ lệ giảm thân nhiệt chiếm khoảng trên dưới 10%. Cũng theo Andrews PJ tỷ lệ giảm oxy trong máu chiếm khoảng 9% [12]. Xảy ra sự cố 24.57 % Không xảy ra sự cố 75.43 % Có sự cố 53,14 % Không xảy ra sự cố 46,86 % SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 29 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu của Index M cho thấy trong VCCC nội viện sự cố sự cố tăng nhịp tim chiếm 21%, sự cố tăng huyết áp chiếm 40%, sự cố tăng hô hấp chiếm 20%, sự cố giảm sự bão hòa oxy chiếm 21% [13]. Theo nghiên cứu của Hurst JM cho thấy sự cố tăng nhịp tim chiếm 27%, tăng huyết áp chiếm 36%, tăng nhịp thở chiếm 20%, giảm sự bão hòa oxy chiếm 2%. Nhìn chung là các nghiên cứu ở những quần thể khác nhau thì sự cố liên quan đến người bệnh cũng là khác nhau. Thực tế, ở mỗi nhóm tuổi khác nhau có các đặc điểm sinh lý khác nhau, ở mỗi bệnh, tật, chấn thương khác nhau thì có sự tác động lên các hệ cơ quan là khác nhau do vậy tỷ lệ cũng rất là khác biệt. Nhìn chung sự cố liên quan đến người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số đồng nghiệp nước ngoài. Điều này có thể giải thích do nhiều nguyên nhân trong đó ngoài do đối tượng khác nhau, còn nguyên nhân là sự ghi nhận của đội ngũ y tế trong quá trình vận chuyển cấp cứu. Sự thiếu hụt các thiết bị theo dõi trong quá trình vận chuyển cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sự cố đo được. Beckmann và cộng sự (2004) có đến 61% sự cố liên quan đến các vấn đề về nhân lực tham gia bao gồm việc giao tiếp kém hiệu quả và kiểm soát thiếu chặt chẽ, 39% sự cố xảy ra do vấn đề về thiết bị, và 31% xảy ra do sức khỏe người bệnh diễn biến bất thường [7]. Tỷ lệ sự cố nói chung trong nghiên cứu là 53,14%, nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Wallen E và cộng sự, trong đó tỷ lệ sự cố chung là 76,1% [10], nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Andrews PJD trog đó tỷ lệ sự cố trong VCCC nội viện là 51%, nghiên cứu của Smith I là 34% [9], nghiên cứu của Index M là 68%, nghiên cứu của Hurst JM là 66%. Tuy vậy một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sự cố trong VCCC nội viện là rất thấp, trong đó nghiên cứu của Szem JW và cộng sự là 5,9%[14], nghiên cứu của Stearley HE và cộng sự tỷ lệ sự cố chung là 15,5%. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu trên 350 các trường vận chuyển hợp cấp cứu nội viện cho thấy hơn một nửa số bệnh nhân (53,14%) là xảy ra sự cố. Trong đó, sự cố liên quan đến hệ thống chiếm đa số (41,43%), sự cố liên quan đến người bệnh chiếm tỷ lệ thấp hơn (24,57%) nhưng có biểu hiện nghiêm trọng hơn. Bệnh viện Nhi Trung ương cần có các biện pháp can thiệp trong việc giảm các sự cố trong quá trình vận chuyển cấp cứu nội viện. Trong đó đảm bảo đầy đủ nhân lực, trang thiết bị trong quá trình tập huấn và thực hiện tốt quy trình cấp cứu nội viện. 1. L. Gillman, G. Leslie, T. Williams, K. Fawcett, R. Bell, and V. McGibbon, “Adverse events experienced while transferring the critically ill patient from the emergency department to the intensive care unit,” Emerg. Med. J. EMJ, vol. 23, no. 11, pp. 858–861, Nov. 2006. 2. C. Waydhas, “Intrahospital transport of critically ill patients,” Crit. Care Lond. Engl., vol. 3, no. 5, pp. R83-89, 1999. 3. M. Caruana and K. Culp, “Intrahospital transport of the critically ill adult: a research review and implications,” Dimens. Crit. Care Nurs. DCCN, vol. 17, no. 3, pp. 146–156, Jun. 1998. 4. D. Day, “Keeping patients safe during intrahospital transport,” Crit. Care Nurse, vol. 30, no. 4, p. 18–32; quiz 33, Aug. 2010. 5. A. Evans and E. H. Winslow, “Oxygen saturation and hemodynamic response in critically ill, mechanically ven- tilated adults during intrahospital transport,” Am. J. Crit. Care Off. Publ. Am. Assoc. Crit.-Care Nurses, vol. 4, no. 2, pp. 106–111, Mar. 1995. 6. J. P. N. Papson, K. L. Russell, and D. M. Taylor, “Unexpected events during the intrahospital transport of criti- cally ill patients,” Acad. Emerg. Med. Off. J. Soc. Acad. Emerg. Med., vol. 14, no. 6, pp. 574–577, Jun. 2007. 7. U. Beckmann, D. M. Gillies, S. M. Berenholtz, A. W. Wu, and P. Pronovost, “Incidents relating to the intra-hos- pital transfer of critically ill patients. An analysis of the reports submitted to the Australian Incident Monitoring Study in Intensive Care,” Intensive Care Med., vol. 30, no. 8, pp. 1579–1585, Aug. 2004. 8. M. A. Lovell, M. Y. Mudaliar, and P. L. Klineberg, “Intrahospital transport of critically ill patients: complications TÀI LIỆU THAM KHẢO SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn30 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE and difficulties,” Anaesth. Intensive Care, vol. 29, no. 4, pp. 400–405, Aug. 2001. 9. I. Smith, S. Fleming, and A. Cernaianu, “Mishaps during transport from the intensive care unit,” Crit. Care Med., vol. 18, no. 3, pp. 278–281, Mar. 1990. 10. E. Wallen, S. T. Venkataraman, M. J. Grosso, K. Kiene, and R. A. Orr, “Intrahospital transport of critically ill pediatric patients,” Crit. Care Med., vol. 23, no. 9, pp. 1588–1595, Sep. 1995. 11. J. M. Hurst, K. Davis, D. J. Johnson, R. D. Branson, R. S. Campbell, and P. S. Branson, “Cost and compli- cations during in-hospital transport of critically ill patients: a prospective cohort study,” J. Trauma, vol. 33, no. 4, pp. 582–585, Oct. 1992. 12. P. J. Andrews, I. R. Piper, N. M. Dearden, and J. D. Miller, “Secondary insults during intrahospital transport of head-injured patients,” Lancet Lond. Engl., vol. 335, no. 8685, pp. 327–330, Feb. 1990. 13. M. Indeck, S. Peterson, J. Smith, and S. Brotman, “Risk, cost, and benefit of transporting ICU patients for special studies,” J. Trauma, vol. 28, no. 7, pp. 1020–1025, Jul. 1988. 14. J. W. Szem, L. J. Hydo, E. Fischer, S. Kapur, J. Klemperer, and P. S. Barie, “High-risk intrahospital transport of critically ill patients: safety and outcome of the necessary ‘road trip,’” Crit. Care Med., vol. 23, no. 10, pp. 1660–1666, Oct. 1995.
File đính kèm:
ty_le_su_co_trong_van_chuyen_cap_cuu_noi_vien_tai_khoa_cap_c.pdf

