Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 2009 ‐2011

Đặt vấn đề: Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Tây Ninh chủ yếu xảy ra ở nhóm có hành vi nguy cơ cao

như tiêm chích ma túy và mại dâm. Hoạt động tư vấn xét nghiệm cho những người có hành vi nguy cơ cần thay

đổi cho phù hợp với xu hướng dịch HIV/AIDS.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm

2009 – 2011 và các yếu tố liên quan.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hồ sơ của 4.775 khách hàng đến tư vấn xét nghiệm HIV.

Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến tư vấn tại phòng xét nghiệm cộng đồng là 10,1%. Nam cao

hơn nữ khoảng 1,7 lần. Nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 54%, nông thôn 63%, học vấn tập trung chủ yếu ở nhóm

trung học cơ sở (41,5%) và chưa kết hôn (50,3%). 63% khách hàng đến phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng có yếu

tố nguy cơ, trong đó, chiếm tỷ lệ cao ở nhóm quan hệ tình dục với nhiều người (71%) và tiêm chích ma túy

(27,3%). Có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với nhóm tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng

hôn nhân, yếu tố nguy cơ bản thân và yếu tố nguy cơ bạn tình (p <>

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 2009 ‐2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 2009 ‐2011

Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 2009 ‐2011
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 582 
TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA KHÁCH HÀNG 
ĐẾN PHÒNG TƯ VẤN CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG NĂM 2009 ‐ 2011 
Nguyễn Văn Tuấn*, Đặng Văn Chính** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Tây Ninh chủ yếu xảy ra ở nhóm có hành vi nguy cơ cao 
như tiêm chích ma túy và mại dâm. Hoạt động tư vấn xét nghiệm cho những người có hành vi nguy cơ cần thay 
đổi cho phù hợp với xu hướng dịch HIV/AIDS.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 
2009 – 2011 và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hồ sơ của 4.775 khách hàng đến tư vấn xét nghiệm HIV.  
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến tư vấn tại phòng xét nghiệm cộng đồng là 10,1%. Nam cao 
hơn nữ khoảng 1,7  lần. Nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 54%, nông thôn 63%, học vấn tập trung chủ yếu ở nhóm 
trung học cơ sở (41,5%) và chưa kết hôn (50,3%). 63% khách hàng đến phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng có yếu 
tố nguy cơ, trong đó, chiếm tỷ  lệ cao ở nhóm quan hệ tình dục với nhiều người (71%) và tiêm chích ma túy 
(27,3%). Có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với nhóm tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng 
hôn nhân, yếu tố nguy cơ bản thân và yếu tố nguy cơ bạn tình (p <0,01). 
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HIV ở các khách hàng tại phòng tư vấn xét nghiệm tỉnh Tây Ninh cao hơn nhiều lần 
so với các tỉnh thành khác. Cần tăng cường hoạt động tư vấn xét nghiệm và có sự cải thiện dịch vụ phù hợp với 
từng nhóm đối tượng. 
Từ khóa: HIV, khách hàng, tư vấn xét nghiệm. 
ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF HIV AND RELATED FACTORS AMONG CLIENTS USING HIV/AIDS 
COUNSELING SERVICE IN TAY NINH PROVINCE, 2009 ‐ 2011 
Nguyen Van Tuan, Dang Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 582 ‐ 586 
Background:  Injected drug users (IDU) and sex workers (SW) are at a high risk of contracting HIV. The 
HIV/AIDS counseling service needed to tailor to clients’ need to stop the present spread of HIV/AIDS. 
Objectives: To determine  the prevalence of HIV of clients used HIV/AIDS  counseling  service  in 2009  ‐ 
2011, and its related factors. 
Methods: A descriptive retrospective survey was conducted on a sample of 4,775 records of clients  in the 
HIV/AIDS counseling service in Tay Ninh province. 
Result: The prevalence of clients with HIV was 10.1%  in which male was 1.7  times higher  than  female. 
Among  people with HIV/AID: Age  group  20  ‐  29  accounted  for  54%;  rural  clients  for  63%;  clients with 
secondary school education for 41.5% and clients being never married for 50.3%. Sixty ‐ three of clients of the 
HIV/AIDS consoling service were high risk groups in which 71% had sex intercourse with multi partners and 
27.3% were  IDUs. There were  statistical  associations  between HIV  testing  result  and  age  group,  residence, 
* Trung tâm Y tế huyện Châu Thành  ** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Nguyễn Văn Tuấn  ĐT: 0913198192  Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  583
education, marital status, status of HIV. 
Conclusion: The prevalence of clients with HIV of the HIV/AIDS counseling service in Tay Ninh province 
was much  higher  than  other  provinces. Counseling needs  to  be  based  on  the  characteristics  of  each group  of 
clients.  
Key words: HIV, client, counseling service. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 2012,  cả nước ghi nhận 14.127  trường 
hợp  nhiễm HIV,  tương  đương  với  năm  2011. 
Hình thái dịch HIV/AIDS tiếp tục ghi nhận có sự 
thay đổi. Người nhiễm là nữ giới chiếm 32%, cao 
hơn  so  với  năm  2011.  Lần  đầu  tiên  số  người 
nhiễm HIV bị lây nhiễm qua đường quan hệ tình 
dục  (QHTD) cao hơn  lây nhiễm qua  tiêm chích 
ma  túy  (TCMT)  (46% so với 42%), năm 2011  là 
42%  so  với  46%.  Sự  thay  đổi  về  địa  bàn  dịch 
cũng như hình  thái dịch gợi ý những  thay  đổi 
cần thiết trong việc đối phó với dịch HIV/AIDS 
tại Việt Nam(3). 
HIV/AIDS  cũng  đang  là vấn  đề y  tế  công 
cộng đặc biệt ở những tỉnh giáp vùng biên giới 
như  Tây  Ninh.  Thay  đổi  phương  thức  hoạt 
động và đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động tư 
vấn  xét nghiệm  cho những người  có hành vi 
nguy  cơ,  tìm  đến  phòng  tư  vấn  xét  nghiệm 
đang cần được thực hiện, kết hợp với việc đẩy 
mạnh những hoạt động về  truyền  thông  thay 
đổi  hành  vi,  chăm  sóc  điều  trị  bệnh  nhân 
HIV/AIDS để cải thiện tốt chương trình phòng 
chống HIV/AIDS của  tỉnh Tây Ninh nói riêng 
và cả nước nói chung(1,2). 
Nhằm mục  đích  góp  phần  giảm  tỷ  lệ  lây 
nhiễm HIV/AIDS  trong  cộng  đồng  và  ở nhóm 
nguy  cơ  cao. Phòng  tư vấn  chăm  sóc  sức khỏe 
cộng  đồngdo dự án Life  ‐ Gap  tài  trợ đã  được 
thành lập từ tháng 08/2004 ở tỉnh Tây Ninh. Với 
nhiều hoạt động như tư vấn giảm hành vi nguy 
cơ, cung cấp biện pháp giảm hành vi nguy cơ, hỗ 
trợ  tâm  lý, y  tế, xã hội  cần  thiết và  đặc biệt  là 
dịch vụ  xét nghiệm HIV  cho  các  đối  tượng  có 
nhu cầu(2). 
Nhu cầu của khách hàng tìm đến dịch vụ tư 
vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng rất đa dạng. 
Vì  thế,  nhằm  định  hướng  cho  việc  triển  khai 
hoạt  động  cũng như  can  thiệp  trong giai  đoạn 
sắp  tới, việc xác  định  tỷ  lệ nhiễm HIV  của  các 
khách  hàng  và  đặc  tính  của  khách  hàng  đến 
phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng, và 
mối  liên quan giữa một  số  đặc  tính  của khách 
hàng với tỷ lệ nhiễm HIV tại tỉnh Tây Ninh là rất 
cần thiết. 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng 
đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng 
năm 2009 – 2011. 
2. Xác định  tỷ  lệ khách hàng đến phòng  tư 
vấn  chăm  sóc  sức  khỏe  cộng  đồngtheo  nơi  cư 
trú, giới  tính,  trình  độ học vấn,  tình  trạng hôn 
nhân, nhóm  tuổi,  tiền  sử  xét nghiệm HIV,  đối 
tượng khách hàng, bạn tình của khách hàng. 
3. Xác  định mối  liên  quan  của  tỷ  lệ nhiễm 
HIV  với  các  yếu  tố  như  nơi  cư  trú,  giới  tính, 
trình  độ  học  vấn,  tình  trạng  hôn  nhân,  nhóm 
tuổi, tiền sử xét nghiệm, đối tượng khách hàng, 
bạn tình của khách hàng. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng  thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô  tả 
4.775  hồ  sơ  của  khách  hàng  đến  tư  vấn  xét 
nghiệm HIV. Phương pháp  chọn mẫu  toàn bộ, 
đối  tượng  là  toàn bộ khách hàng  đến  sử dụng 
dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại phòng tư vấn 
sức  khỏe  cộng  đồng  tỉnh  Tây Ninh  theo  hình 
thức tư vấn cá nhân,  loại ra những khách hàng 
đến tư vấn nhưng không xét nghiệm HIV. Thời 
gian  nghiên  cứu  từ  01/01/2009  –  31/12/2011. 
Nhập liệu trên phần mềm PrevenHIV v2.3. Xử lý 
dữ  liệu bằng phần mềm Stata 11. Thống kê mô 
tả tần số, tỷ lệ nhiễm HIV của các đối tượng sử 
dụng  dịch  vụ  TVXN HIV  và  đặc  tính,  yếu  tố 
nguy cơ và kết quả xét nghiệm của khách hàng. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 584 
Phân  tích  thăm dò mối  liên quan giữa  các  đặc 
tính của khách hàng với  tình  trạng nhiễm HIV 
bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR, phép kiểm χ2 hay 
Fisher. Khách hàng nguy cơ cao bao gồm những 
khách hàng có yếu tố nguy cơ là tiêm chích ma 
túy  hoặc mại  dâm  hoặc  có  quan  hệ  tình  dục 
đồng giới nam. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc tính của đối tượng nghiên cứu (n = 
4.775) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Giới tính 
 Nam 3.061 64,1
 Nữ 1.714 35,9
Nhóm tuổi 
 ≤ 19 tuổi 644 13,5
 20 – 29 tuổi 2.575 53,9
 30 – 39 tuổi 1.049 22,0
 40 – 49 tuổi 354 7,4 
 ≥ 50 tuổi 153 3,2 
Nơi cư trú 
 Thành phố/Thị trấn 1.690 35,4
 Nông thôn 3.023 63,3
 Tỉnh khác và nước ngoài 62 1,3 
Trình độ học vấn 
 ≤ Tiểu học 1.252 26,3
 Trung học cơ sở 1.981 41,5
 ≥ Phổ thông trung học 1.542 32,3
Tình trạng hôn nhân 
 Chưa kết hôn 2.400 50,2
 Đã kết hôn 1.973 41,3
 Ly thân/ly hôn/góa 402 8,5 
Đến xét nghiệm với bạn tình 61 1,3 
Trình diễn sử dụng BCS 2.339 49,0
Hình thức xét nghiệm có tên 3.098 64,9
Khách hàng hiện đang mang thai 39 0,8 
Tỷ  lệ nam  đến phòng  tư vấn chăm  sóc sức 
khỏe cộng đồng cao hơn nữ khoảng 1,7 lần. Tập 
trung cao ở nhóm 20 – 29 tuổi (53,9%). Bên cạnh 
đó, 63,3% khách hàng  đến phòng  tư vấn chăm 
sóc sức khỏe cộng đồng ở nông thôn chiếm tỷ lệ 
gần  gấp  đôi  lượng  khách  hàng  ở  thành  thị 
(35,4%). Học vấn của khách hàng tập trung chủ 
yếu ở nhóm trung học cơ sở (41,5%). Khách hàng 
chưa  kết hôn  đến phòng  tư  vấn  chăm  sóc  sức 
khỏe  cộng  đồng  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  50,3%. 
Ngoài  ra,  nghiên  cứu  còn  ghi  nhận  được  chỉ 
1,3%  khách  hàng  đến  phòng  tư  vấn  sức  khỏe 
cộng đồng với bạn  tình. 49% khách hàng được 
trình  diễn  về  việc  sử  dụng  bao  cao  su  (BCS). 
64,9% khách hàng chọn hình thức xét nghiệm có 
tên. Và 0,8% khách hàng là thai phụ. 
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm HIV của khách hàng 
Kết quả xét nghiệm Tần 
số 
Tỷ lệ 
(%) 
Dương tính (n = 4.775) 481 10,1 
Quan hệ tình dục đồng giới nam (n = 24) 9 37,5 
Bạn tình là người nhiễm HIV (n = 355) 28 22,0 
Bạn tình tiêm chích ma túy (n = 126) 24 19,1 
Tiêm chích ma túy (n = 821) 133 16,2 
Mại dâm (n = 126) 15 11,9 
Bạn tình có nguy cơ khác (n = 9) 1 11,1 
Bạn tình có tình dục với mại dâm (n = 215) 22 10,2 
Bạn tình là mại dâm (n = 1.189) 106 8,9 
Quan hệ tình dục với nhiều người (n = 
2.147) 
179 8,3 
Bạn tình có tình dục với nhiều người (n = 
1.717) 
131 7,6 
Đối tượng khác (n = 14) 1 7,1 
Phụ nữ mang thai (n = 39) 2 5,1 
Tỷ  lệ dương  tính  với HIV  của  khách hàng 
đến phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng là 10,1%. 
Tỷ lệ dương tính tập trung nhiều ở 3 nhóm đối 
tượng khách hàng: quan hệ  tình dục đồng giới 
nam,  khách  hàng  có  bạn  tình  là  người  nhiễm 
HIV và có bạn tình tiêm chích ma túy chiếm tỷ lệ 
lần lượt là 37,5%, 22%, 19,1%.  
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ của khách hàng (n = 3.008) 
Yếu tố nguy cơ của khách hàng Tần sốTỷ lệ
Khách hàng có yếu tố nguy cơ (n = 4.775) 3.008 63,1
Tiêm chích ma túy 821 27,3
Mại dâm (nam, nữ) 126 4,2
Quan hệ tình dục đồng giới nam 24 0,8
Quan hệ tình dục với nhiều người 2.147 71,4
Nguy cơ khác (QHTD 1 lần, chăm sóc NCH) 14 0,5
63,1%  khách  hàng  đến  phòng  tư  vấn  sức 
khỏe  cộng  đồng  có yếu  tố nguy  cơ. Trong  đó, 
chiếm tỷ lệ cao ở các nhóm khách hàng quan hệ 
tình dục với nhiều người (71,4%) và khách hàng 
có tiêm chích ma túy (27,3%).  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  585
Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính nền với tỷ lệ 
nhiễm HIV (n = 4.775) 
Đặc tính 
Kết quả XN HIV 
p Dương tính n 
(%) 
Âm tính n 
(%) 
Nhóm tuổi 
≤ 19 tuổi 12(1,9) 632(98,1) 
< 0,01*
20 – 29 tuổi 253(9,8) 2.322(90,2)
30 – 39 tuổi 153(14,6) 896(85,4) 
40 – 49 tuổi 41(11,6) 313(88,4) 
≥ 50 tuổi 22(14,4) 131(85,6) 
Nơi cư trú 
Thị trấn/thành phố 127(7,5) 1.563(92,5)
< 
0,01F*Nông thôn 345(11,4) 2.678(88,6)
Tình khác/nước ngoài 9 (14,5) 53 (85,5) 
Trình độ học vấn 
≤ Tiểu học 190 (15,2) 1.062 (84,6)
< 0,01*
Trung học cơ sở 216(10,9) 1.765(89,1)
Đặc tính 
Kết quả XN HIV 
p Dương tính n 
(%) 
Âm tính n 
(%) 
≥ Phổ thông trung học 75 (4,9) 1.467 (95,1)
Tình trạng hôn nhân 
Chưa kết hôn 145(6,0) 2.255(94,0)
< 0,01*
Đã kết hôn/Sống với 
người yêu 
 257(13,0) 1.716(87,0)
Ly hôn/Ly thân/Góa 79(19,7) 323 (80,3) 
F: Phép kiểm Fisher*: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
Khi  sử dụng  phép  kiểm  χ2  cho  thấy  có  sự 
khác biệt  có ý nghĩa  thống kê giữa nhóm  tuổi, 
trình  độ  học  vấn,  tình  trạng  hôn  nhân  với  kết 
quả xét nghiệm HIV với (p <0,01). Bên cạnh đó, 
phép kiểm Fisher cho  thấy có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa nơi cư trú của khách hàng 
và kết quả xét nghiệm HIV (p <0,01).  
Bảng 5: Mối liên quan giữa đối tượng khách hàng với tỷ lệ nhiễm HIV (n = 3.008) 
Đặc tính Kết quả XN HIV 
PRKTC 95% p 
Dương tính n (%) Âm tính n (%) 
Đối tượng khách hang (n = 3.008) Nguy cơ cao 153 (15,6) 813 (84,2) 1,6(1,4 – 1,8) <0,01*
Nguy cơ khác 166 (10,6) 1.876 (91,9) 
Bạn tình của khách hàng(n = 3.577) Nguy cơ cao 154 (8,0) 1.770 (92,0) 0,8(0,7– 0,9) <0,01*
Nguy cơ khác 210 (12,7) 1.443 (87,3) 
*: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
Có mối  liên quan giữa yếu  tố nguy  cơ  của 
khách hàng và kết quả xét nghiệm HIV của họ. 
Nhóm  khách  hàng  nguy  cơ  cao  có  nguy  cơ 
nhiễm  HIV  gấp  1,6  lần  nhóm  khách  hàng  có 
nguy cơ khác (PR = 1,6; KTC 95%: 1,4 – 1,8). 
Có mối  liên quan giữa yếu  tố nguy  cơ  của 
bạn tình của khách hàng và kết quả xét nghiệm 
HIV.  Những  khách  hàng  có  bạn  tình  thuộc 
nhóm nguy cơ khác có thể có kết quả xét nghiệm 
HIV dương tính cao hơn 23% so với nhóm nguy 
cơ cao (PR = 0,8; KTC 95%: 0,7 – 0,9). 
BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ nhiễm HIV  của khách hàng  là 10,1%. 
Tỷ lệ này cao hơn gần gấp 5 lần so với kết quả tư 
vấn xét nghiệm  tự nguyện miễn phí  tại Thành 
phố Hồ Chí Minh  (2,2%)(8) và  tỉnh Thừa Thiên 
Huế  (2,02%)(7),  cao  gấp  1,7  lần  Điện  Biên 
(6,04%)(6). Trong đó, khách hàng có quan hệ tình 
dục đồng giới nam và tiêm chích ma túy có tỷ lệ 
nhiễm HIV cao nhất. Mặc dù khách hàng quan 
hệ tình dục đồng giới nam khá ít (n = 24), nhưng 
tỷ  lệ nhiễm HIV  rất cao  (37,5%) do đó cần chú 
trọng can thiệp ở nhóm đối tượng này.  
Khách hàng có kết quả dương tính cao nhất 
khi  bạn  tình  của  khách  hàng  nhiễm HIV  hoặc 
tiêm chính ma túy (22% và 19,1%). Tỷ lệ này cao 
hơn gấp đôi so với nhóm khách hàng có QHTD 
với nhiều người hoặc bạn tình quan hệ tình dục 
với  nhiều  người  (8,3%  và  7,6%).  Điều  này  cho 
thấy, khi bạn  tình của khách hàng  là nhóm đối 
tượng nguy cơ cao thì khả năng khách hàng có 
kết quả dương tính luôn cao hơn.  
Khách  hàng  đến  tư  vấn  xét  nghiệm  tự 
nguyện do có hành vi nguy cơ cao chiếm 61,3%. 
Tỷ  lệ  này  cao  hơn  nghiên  cứu  tại Thừa  Thiên 
Huế  (50,8%)(4). Nhưng  lý do kiểm  tra sức khỏe 
thì tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu ở Thừa Thiên 
Huế (4,4% so với 16,2%). Đối với tỉnh Tây Ninh 
lý do phổ biến là khách hàng có hành vi nguy cơ 
cao. Trong khi tỉnh Thừa Thiên Huế là bạn tình 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 586 
có hành vi nguy cơ cao. Sự chênh lệch này có thể 
do sự khác biệt giữa các địa phương, vùng miền, 
nhưng cũng có thể là do kỹ năng khai thác thông 
tin của nhân viên tư vấn.  
Kết  quả  khảo  sát mối  liên  quan  giữa  đặc 
điểm giới  tính, nhóm  tuổi, nơi  cư  trú,  trình  độ 
học vấn, tình trạng hôn nhân, tiền sử xét nghiệm 
của khách hàng với tỷ lệ nhiễm HIVcho thấy có 
mối  liên quan giữa nhóm tuổi, nơi cư trú, trình 
độ học vấn,  tình  trạng hôn nhân với  tình  trạng 
nhiễm HIV. Trong khi một nghiên cứu tương tự 
ở tỉnh Bình Dương thì cho thấy có mối liên quan 
giữa nơi cư trú, giới tính, độ tuổi với tình trạng 
nhiễm HIV(5). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho 
thấy có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV với 
khách hàng có yếu  tố nguy cơ cao và bạn  tình 
của khách hàng có nguy cơ cao (p< 0,01). 
Đối tượng đến tư vấn chủ yếu  là đối tượng 
nhận thấy mình có nguy cơ nhiễm HIV và một 
phần khách hàng có nguy cơ  thấp nên kết quả 
của  nghiên  cứu  có  thể  phản  ánh  tình  hình 
HIV/AIDS  ở nhóm khách hàng có nguy cơ cao 
cũng như nhóm ít có nguy cơ nhiễm HIV hơn. 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Tỷ  lệ  nhiễm  HIV  ở  phòng  tư  vấn  xét 
nghiệm  tỉnh  Tây Ninh  cao  hơn  nhiều  lần  so 
với các tỉnh thành khác. Do đó, cần tăng cường 
hoạt động tư vấn xét nghiệm và tuyên truyền 
phòng  chống  HIV/AIDS  trong  cộng  đồng 
nhằm làm giảm tỷ lệ này. 
Nghiên cứu cho thấy có mối  liên quan giữa 
độ tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng 
hôn nhân,  yếu  tố  nguy  cơ  bản  thân  và  yếu  tố 
nguy  cơ  bạn  tình  với  tỷ  lệ  nhiễm HIV. Nhóm 
khách hàng  có  độ  tuổi  từ 20 – 39  tuổi,  ở nông 
thôn, có  trình  độ  từ  trung học cơ  sở  trở  lên và 
chưa kết hôn đến tư vấn xét nghiệm HIV tương 
đối cao. Những kết quả này là yếu tố quan trọng 
để hiểu rõ đặc điểm khách hàng và qua đó giúp 
thực  hiện  công  tác  tư  vấn  tốt  hơn  nhằm  góp 
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của dịch vụ tư 
vấn cộng đồng. 
Kết quả của nghiên cứu sẽ làm nền tảng thực 
hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn ở từng đối 
tượng khách hàng,  để hiểu  rõ  đặc  tính và nhu 
cầu  của  từng  đối  tượng  đối  với  chương  trình 
phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, nghiên cứu 
cũng còn mắc một số hạn chế, số  liệu được thu 
thập tương đối lớn và trong khoảng thời gian dài 
nên tính chính xác của số liệu chỉ được thực hiện 
qua  việc  kiểm  tra  tính  logic  biểu  hiện  qua  kết 
quả nhập  liệu, không  thể kiểm  tra  từng hồ  sơ. 
Ngoài ra, phiếu  thu  thập  thông  tin khách hàng 
tuy được thống nhất trong cả nước nhưng được 
áp dụng  từ năm  2007,  điều  đó khó  tránh khỏi 
việc  thu  thập những  thông  tin không phù hợp 
với tình hình hiện tại. Ví dụ việc  làm sạch bơm 
kim tiêm hiện nay không còn được thực hiện mà 
chỉ khuyến cáo sử dụng bơm kim tiêm mới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2008), Tài liệu tập huấn 
tư vấn viên tư vấn xét nghiệm HIV cơ bản.Hà Nội. Tr. 4 ‐ 9. 
2. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2013), Báo cáo tổng kết 
công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2012. Hà Nội. Tr. 11 ‐ 14. 
3. Cục  phòng  chống HIV/AIDS  (2011)  Báo  cáo  tình hình nhiễm 
HIV và hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2011 và phương 
hướng, chủ yếu năm 2012. Hà Nội. Tr. 2 ‐ 6. 
4. Đoàn Chí Hiền và cs (2009), Nghiên cứu kiến thức và một số yếu 
tố nguy cơ lây nhiễm HIV ở khách hàng đến tại phòng tư vấn, xét 
nghiệm HIV tự nguyện trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thừa 
Thiên Huế năm 2009. Các công trình nghiên cứu khoa học về 
HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010 Tr. 146 ‐ 152. 
5. Lục Duy  Lạc  và  cs  (2009) Đánh giá  tỷ  lệ nhiễm HIV/AIDS  ở 
khách hàng đến xét nghiệm tự nguyện tại phòng tư vấn sức khỏe 
cộng đồng thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2009. Các 
công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006 ‐ 
2010. Tr. 56 ‐ 78. 
6. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Điện Biên (2009) Báo cáo 
một số kết quả hoạt động tư vấn xét nghiệm sau 8 tháng hoạt động. 
Điện Biên. Tr. 56 ‐ 77 
7. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thừa Thiên Huế, Báo cáo 
tổng kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại Thừa Thiên Huế giai 
đoạn 2010 ‐ 2013. Thừa Thiên Huế. Tr. 88 ‐ 89. 
8. Ủy ban phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí Minh (2012), 
Tình  hình  dịch  9  tháng  đầu  năm  2012, 
  ‐ Hinh  ‐ Dich  ‐ 
Tai ‐ HCM.aspx. Truy cập ngày 4/10/2012. 
Ngày nhận bài báo:       21/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   28/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfty_le_nhiem_hiv_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_khach_hang_den_p.pdf