Tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6 ‐ thành phố Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là vấn đề y tế công cộng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó tỷ lệ tử vong do
hút thuốc khoảng 53% ở các nước giàu và 47% ở các nước nghèo. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), xấp xỉ 170.000 trẻ em tử vong hàng năm liên quan với hút thuốc lá thụ động. Điều này cho thấy tác
động nghiêm trọng của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe con người không chỉ những người hút thuốc mà
còn những người không hút thuốc. Chính vì vậy, WHO đã phát động phong trào cả thế giới phòng chống hút
thuốc lá và lấy ngày 31 tháng 5 hàng năm là ngày thế giới không hút thuốc. Ở Việt Nam, 47,4% nam trưởng
thành hút thuốc và mỗi năm hơn 40.000 trường hợp tử vong. Chính Phủ Việt Nam đã ban hành chính sách cấm
hút thuốc ở các nơi công cộng vào ngày 1 tháng 5 năm 2013 nhằm giảm thiểu tác hại của hút thuốc lá cho cộng
đồng. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc lá vẫn còn là vấn đề nan giải ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt
Nam nói chung.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6 ‐ thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 415 TỶ LỆ HÚT THUỐC LÁ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI QUẬN 6 ‐ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hồng Hoa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư phổi là vấn đề y tế công cộng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó tỷ lệ tử vong do hút thuốc khoảng 53% ở các nước giàu và 47% ở các nước nghèo. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), xấp xỉ 170.000 trẻ em tử vong hàng năm liên quan với hút thuốc lá thụ động. Điều này cho thấy tác động nghiêm trọng của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe con người không chỉ những người hút thuốc mà còn những người không hút thuốc. Chính vì vậy, WHO đã phát động phong trào cả thế giới phòng chống hút thuốc lá và lấy ngày 31 tháng 5 hàng năm là ngày thế giới không hút thuốc. Ở Việt Nam, 47,4% nam trưởng thành hút thuốc và mỗi năm hơn 40.000 trường hợp tử vong. Chính Phủ Việt Nam đã ban hành chính sách cấm hút thuốc ở các nơi công cộng vào ngày 1 tháng 5 năm 2013 nhằm giảm thiểu tác hại của hút thuốc lá cho cộng đồng. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc lá vẫn còn là vấn đề nan giải ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 387 nam từ 18 tuổi trở lên tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013. Kết quả: Tỷ lệ hút thuốc lá trong mẫu nghiên cứu là 66,4%. Nghiên cứu tìm được mối liên quan giữa thực trạng hút thuốc lá với các đặc điểm đối tượng nghiên cứu (trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế, nhóm tuổi và nghề nghiệp); tuyên truyền tác hại hút thuốc lá và phạt nặng người hút thuốc (p<0,05). Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa hút thuốc lá với các hoạt động khác như giáo dục học sinh, sinh viên nói không với thuốc lá; cấm sản xuất thuốc lá, và cấm trẻ vị thành niên hút thuốc. Kết luận: Giải quyết thực trạng hút thuốc lá là vấn đề nan giải không những liên quan trách nhiệm của chính quyền, ngành y tế, các cơ quan sản xuất thuốc lá, cơ quan thuế, bản thân người hút thuốc, và cả cộng đồng. Nên có một khu dành riêng cho người hút thuốc ở các nơi công cộng (nơi làm việc, nhà hàng, trạm xe buýt, quán cà phê hay bar) và các nhà quản lý là người quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng hút thuốc lá ở những nơi này. Chương trình giáo dục về hút thuốc lá nên đưa vào giảng dạy ở các trường học và các nơi giảng dạy về tôn giáo. Đánh thuế cao nhà sản xuất và những người hút thuốc, yêu cầu nhãn mác phải ghi nội dung thuốc lá có hại cho sức khỏe. Ngành y tế nên hỗ trợ điều trị miễn phí và tham vấn cho những người tình nguyện bỏ thuốc lá. Từ khóa: Tỷ lệ hút thuốc lá, nam từ 18 tuổi trở lên, thực trạng hút thuốc lá, hoạt động phòng chống hút thuốc lá. ABSTRACT THE SMOKING RATE AND RELEVANT FACTORS OF MEN FROM 18 YEARS OLD AND OVER IN DISTRICT 6 – HO CHI MINH CITY Nguyen Hong Hoa* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 415 – 422 Background: Lung cancer is a public health issue in many countries of the world, from that, the mortality relating to smoking in rich and poor countries is 53% and 47% respectively(5). According to WHO, nearly * Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0909951178 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 416 170,000 children deaths result from second‐hand smoking(6). It is the fact that smoking impacts on human health not only smokers but also non‐smokers. Therefore, WHO developed the smoking campaign and the date of 31st May is marked as World No Tobacco Day. In Vietnam, there were 47.4% adult men smoke and 40,000 deaths of tobacco smoking every year. Vietnam Government passed the law of no‐smoking in public places to minimize smoking harms in communities since 1st May, 2013. However, smoking is still a major problem in Ho Chi Minh City and Vietnam in general. Objective: To identify smoking rates and smoking‐associated factors of men who are 18 years old and over in District 6, Ho Chi Minh City, 2013. Methods: A cross‐sectional study of 387 men who are 18 years old and over was conducted in District 6, Ho Chi Minh City, 2013. Results: The smoking rate in this study is 66,4%. The research found that there is a significant statistical association (p<0.05) between smoking with sample characteristics (education, marital status, economic status, age groups, and occupation); information‐education‐communication (IEC) programs about smoking harms; and heavy penalties for smoking. However, there is no significant relationship between smoking with other activities, for example, student and pupil education to say ‘no‐smoking’; bans on tobacco industry; and bans on smoking behavior of adolescents. Conclusion: Solving smoking problem requires a multidisciplinary approach, involving not only policy makers, health sector, tobacco industry, tax offices, smokers themselves, and communities. Public places such as workplaces, restaurants, bus stations, coffee shops, and bars should have a private area for smokers, and managers are the key people to control the smoking status of these places. IEC program should be taught at schools and lecture halls of religion places. Raising taxes on tobacco for both tobacco manufacturers and smokers is another effective way to reduce smoking. Tobacco package labels should have warning health messages. Health care sector should support free medical treatment and consultancy for smokers who voluntarily quit smoking. Key words: smoking rate, men who are 18 years old and over, smoking, smoking cessation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là vấn đề y tế công cộng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó tỷ lệ tử vong do hút thuốc khoảng 53% ở các nước giàu và 47% ở các nước nghèo(5). Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), xấp xỉ 170 000 trẻ em tử vong hàng năm liên quan với hút thuốc lá thụ động(6). Điều này cho thấy tác động nghiêm trọng của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe con người không chỉ những người hút thuốc mà còn những người không hút thuốc. Chính vì vậy, WHO đã phát động phong trào cả thế giới phòng chống hút thuốc lá và lấy ngày 31 tháng 5 hàng năm là ngày thế giới không hút thuốc. Ở Việt Nam, 47,4% nam trưởng thành hút thuốc và mỗi năm hơn 40 000 trường hợp tử vong. Chính Phủ Việt Nam đã ban hành chính sách cấm hút thuốc ở các nơi công cộng vào ngày 1 tháng 5 năm 2013 nhằm giảm thiểu tác hại của hút thuốc lá cho cộng đồng. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc lá vẫn còn là vấn đề nan giải ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở nam từ 18 tuổi trở lên tại Q6, thành phố Hồ Chí Minh ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Nam từ 18 tuổi trở lênđang sinh sống tại Q6, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu, có khả năng trả lời phỏng vấn, và có mặt tại thời điểm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 417 Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu được tính theo công thức 2 2 1 )1( 2 d ppZn Với p = 0,4(4); d = 0,05 ta được n=369 + 5% dự phòng mẫu => 387 mẫu Xử lý dữ kiện: Nhập dữ liệu bằng phần mềm EpiData 3.01 và phân tích dữ kiện bằng SPSS 20 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=387) Đặc tính N % Đặc tính N % Trình độ học vấn Kinh tế Mù chữ 19 4,9 Dưới 1 triệu 71 18,3 Cấp 1 86 22,2 1 - <2 triệu 51 13,2 Cấp 2 113 29,2 2 - <3 triệu 56 14,5 Cấp 3 123 31,8 3 - <4 triệu 115 29,7 Đại học/ cao đẳng/ THCN 44 11,4 4 triệu trở lên 94 24,3 Sau đại học 2 0,5 Tình trạng hôn nhân Nhóm tuổi Kết hôn 287 74,2 18-24 39 10,1 Sống chung 2 0,5 25-35 59 15,2 Độc thân 83 21,4 36-45 80 20,7 Góa 9 2,3 46-55 97 25,1 Ly dị 5 1,3 >55 112 28,9 Ly thân 1 0,3 Tối thiểu 19 Tối đa 85 Trung bình 46,9 Nghề nghiệp CNVC nhà nước 34 8,8 Công nhân 68 17,6 Nghỉ hưu/nội trợ 84 21,7 Khác 201 51,9 Qua khảo sát mẫu nghiên cứu, hầu hết các đối tượng có trình độ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,8%, kế đến là cấp 2 (29,2%). Đối tượng có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,5%. Trên 50% đối tượng trong mẫu nghiên cứu trên 45 tuổi. Nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do (thợ mộc, thợ may, họa sĩ, điêu khắc tượng, thợ hớt tóc, đầu bếp, xe ôm, giặt ủi, hàn xì và buôn bán) chiếm 51,9%; kế đến nghỉ hưu hoặc nội trợ với 21,7%. Công nhân viên chức nhà nước chiếm tỷ lệ thấp 8,8%. Các đặc tính này phù hợp với đặc điểm của người Hoa đang sinh sống tại quận 6 thành phố Hồ Chí Minh, đa phần là nghề tự do và có trình độ sau đại học thấp. Hơn nữa, nhóm nghiên cứu phỏng vấn đối tượng vào ban ngày nên đa số người tham gia phỏng vấn là những người trung niên và những người lớn tuổi. Do đặc thù nghề nghiệp như vậy nên kinh tế của các đối tượng này tương đối đủ sống (trên 50% đối tượng có thu nhập trên 3 triệu đồng/tháng). 74,2% các đối tượng kết hôn, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ 1,6% các trường hợp ly dị và ly thân. Điều này phản ánh một phần phong tục tập quán của người Hoa nói riêng và người Việt Nam nói chung đều cho rằng gia đình là điểm tựa vững chắc về tinh thần cho tất cả mọi người. Ai cũng muốn có một gia đình hạnh phúc do đó tâm lý chung của hầu hết mọi người là duy trì cuộc sống hôn nhân sau khi kết hôn. Bảng 2: Thực trạng hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu Đặc tính N % Đặc tính N % Hút thuốc lá (n= 387) Số năm hút thuốc (n= 257) Không 130 33,6 ≤10 năm 60 15,5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 418 Đặc tính N % Đặc tính N % Có 257 66,4 > 10 năm 197 50,9 Lý do hút thuốc lần đầu (n= 257) Tiền hút thuốc/tháng (n= 257) Bắt chước, tò mò 118 30,5 ≤100 ngàn 42 10,9 Bạn bè thách đố 36 9,3 101-200 ngàn 51 13,2 Cảm thấy buồn/stress 58 15,0 201-300 ngàn 73 18,9 Phong cách đàn ông 28 7,2 > 300 ngàn 91 23,5 Khác 17 4,4 Năm hút thuốc lần đầu (n= 257) Số điếu thuốc/ngày (n= 257) ≤18 tuổi 107 27,6 ≤10 điếu 152 39,3 > 18 tuổi 150 38,8 > 10 điếu 105 27,1 Nơi hút thuốc (n= 430) Bỏ thuốc (n= 257) Nhà 179 41,6 Không 115 29,7 Nơi công cộng 112 26,1 Có 142 36,7 Nơi làm việc 105 24,4 Lần đó bỏ thuốc thành công (n= 142) Phòng riêng 7 1,6 Không 92 23,8 Khác 27 6,3 Có 50 12,9 Lý do không bỏ thuốc (n= 211) Theo sự chỉ dẫn của BS 8 13,1 Nghiện thuốc 100 47,4 Nhai sinh gôm/kẹo 19 31,1 Kích thích khả năng sáng tạo, suy nghĩ 13 6,2 Cất giấu thuốc ở nơi không nhìn thấy 3 4,9 Xung quanh toàn những người hút thuốc 40 18,9 Tham gia hoạt động khác để bỏ thuốc 7 11,5 Stress 25 11,8 Tìm kiếm hỗ trợ tâm lý 2 3,3 Khác 33 15,7 Khác 22 36,1 Tỷ lệ hút thuốc lá trong mẫu nghiên cứu 66,4% cao hơn tỷ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam theo tổng điều tra của Bộ Y Tế năm 2010 là 47,4% ở đối tượng nam từ 15 tuổi trở lên(2). Sự khác biệt này có thể lý giải được do mẫu nghiên cứu tại quận 6 nhỏ và chọn mẫu thuận tiện nên có khả năng gặp nhiều đối tượng hút thuốc. Mặt khác hơn một nửa mẫu nghiên cứu trên 45 tuổi nên thời gian phơi nhiễm với thuốc lá lâu hơn (trên 50% đối tượng hút thuốc lá thời gian dài >10 năm).Thời gian hút thuốc càng nhiều thì số tiền chi trả cho việc hút thuốc lá càng nhiều.Chính vì vậy, trên 40% mẫu nghiên cứu bỏ ra trên 200 ngàn để mua thuốc lá hàng tháng. Bắt chước, tò mò là lý do chủ yếu dẫn đến hành vi hút thuốc của các đối tượng trong nghiên cứu này (30,5%). Điều này tương tự với kết quả nghiên cứu của Kanda năm 2013 ở Nhật (trẻ vị thành niên hút thuốc phần lớn do bắt chước cha mẹ và bạn bè)(1). Đối tượng trong nghiên cứu hút thuốc lần đầu chủ yếu trên 18 tuổi với 38,8%. Nhà và các địa điểm công là những nơi đối tượng thường xuyên hút thuốc với 41,6% và 26,1%. Điều này dẫn đến tình trạng gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá thụ động cho các đối tượng khác như bà mẹ và trẻ em, làm tăng nguy cơ tử vong do các bệnh liên quan đến hút thuốc như tim mạch và các bệnh đường hô hấp. Số điếu thuốc đối tượng hút hàng ngày dưới 10 điếu (39,3%) trong khi nghiên cứu trẻ vị thành niên Mỹ gốc phi hút thuốc trung bình 17 điếu mỗi ngày(3). Điều này cho thấy, đối tượng có thể nhận thức được tác hại của hút thuốc lá nên giảm thiểu số lượng điếu hút hoặc tìm cách bỏ thuốc lá (36,7%) do ý chí bản thân (36,1%) hay nhai kẹo sinh gôm (31,1%). Tuy nhiên, tỷ lệ bỏ thuốc thành công chỉ xấp xỉ 13% do các đối tượng đa phần nghiện thuốc (47,4%) trong khi nghiên cứu của Yangpin Cui và cộng sự chỉ ra rằng các đối tượng không bỏ thuốc được chủ yếu do thói quen và thú tiêu khiển cá nhân(7). Thực trạng này cho thấy việc bỏ thuốc lá không phải chuyện dễ dàng mặc dù ai cũng biết về tác hại của hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe. Bảng 3: Tầm quan trọng của các hoạt động cấm hút thuốc lá của Chính Phủ (n=387) Đặc tính N % Đặc tính N % Truyền thông tác hại thuốc lá Cấm sản xuất thuốc lá Rất quan trọng 132 34,1 Rất quan trọng 75 19,4 Quan trọng 166 42,9 Quan trọng 113 29,2 Không ý kiến 58 15,0 Không ý kiến 128 33,1 Ít quan trọng 23 5,9 Ít quan trọng 51 13,2 Hoàn toàn không quan trọng 8 2,1 Hoàn toàn không quan trọng 20 5,2 Giáo dục học sinh/sinh viên Phạt nặng người hút thuốc Rất quan trọng 182 47,0 Rất quan trọng 52 13,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 419 Đặc tính N % Đặc tính N % Quan trọng 140 36,2 Quan trọng 87 22,5 Không ý kiến 47 12,1 Không ý kiến 155 40,1 Ít quan trọng 12 3,1 Ít quan trọng 58 15,0 Hoàn toàn không quan trọng 6 1,6 Hoàn toàn không quan trọng 35 9,0 Cấm trẻ vị thành niên hút thuốc Rất quan trọng 207 53,5 Quan trọng 115 29,7 Không ý kiến 49 12,7 Ít quan trọng 9 2,3 Hoàn toàn không quan trọng 7 1,8 Trên 75% đối tượng cho rằng các hoạt động của Chính Phủ đóng vai trò quan trọng trong việc cấm hút thuốc lá như truyền thông tác hại thuốc lá, giáo dục sinh viên học viên nói không với thuốc lá, và cấm trẻ vị thành niên hút thuốc. Thái độ tích cực trong việc phòng chống hút thuốc được đa số đối tượng trong mẫu nghiên cứu đồng tình. Các hoạt động khác như cấm sản xuất thuốc lá và phạt nặng người hút thuốc không được ủng hộ trong mẫu nghiên cứu (trên 50% đối tượng không ý kiến hoặc cho rằng các loại hình này không hiệu quả). Điều này có thể phản ánh thực trạng hút thuốc là vấn đề nan giải của cộng đồng bởi vì thuế thuốc lá đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế và những người hút thuốc không thể từ bỏ thuốc lá do nghiện, công việc, giao tiếp hay stress. Trong khi đó báo cáo của Stobbe năm 2009 cho thấy tỷ lệ hút thuốc ở nam trưởng thành giảm nhờ chiến dịch vận động từ bỏ thuốc và đánh thuế cao người hút thuốc. Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và hút thuốc lá Đặc điểm Hút thuốc lá p PR (KTC95%) Không Có n (%) n (%) Trình độ học vấn Mù chữ 7 36,8 12 63,2 1 Cấp 1 19 22,1 67 77,9 0,183 2,057 (0,711–5,951) Cấp 2 28 24,8 85 75,2 0,275 1,771(0,635 – 4,937) Cấp 3 46 37,4 77 62,6 0,963 0,976 (0,359 – 2,657) Đại học/cao đẳng/THCN 29 65,9 15 34,1 0,036 0,302 (0,098 – 0,926) Sau đại học 1 50,0 1 50,0 0,718 0,583 (0,031 – 10,863) Tình trạng hôn nhân Kết hôn/sống chung 82 28,4 207 71,6 1 Độc thân/góa/ly dị/ly thân 48 49,0 50 51,0 0,000 0,413 (0,258 – 0,661) Kinh tế Dưới 1 triệu 34 47,9 37 52,1 1 1 - <2 triệu 19 37,3 32 62,7 0,244 1,548 (0,743 – 3,225) 2 - <3 triệu 19 33,9 37 66,1 0,115 1,789 (0,868 – 3,688) 3 - <4 triệu 31 27,0 84 73,0 0,004 2,490 (1,337 – 4,636) 4 triệu trở lên 27 28,7 67 71,3 0,012 2,280 (1,196 – 4,348) Nhóm tuổi 18-24 25 64,1 14 35,9 1 25-35 18 30,5 41 69,5 0,001 4,067(1,726 - 9,587) 36-45 18 22,5 62 77,5 0,000 6,151(2,659 - 14,229) 46-55 22 22,7 75 77,3 0,000 6,088 (2,712 - 13,666) >55 47 42,0 65 58,0 0,019 2,470 (1,162 - 5,250) Nghề nghiệp CNVC nhà nước 24 70,6 10 29,4 1 Công nhân 13 19,1 55 80,9 0,000 10,154 (3,912 – 26,352) Nghỉ hưu/nội trợ 39 46,4 45 53,6 0,019 2,769 (1,180 – 6,500) Khác 54 26,9 147 73,1 0,000 6,533 (2,933 – 14,554) Theo số liệu bảng ta thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hút thuốc lá với các đặc điểm mẫu nghiên cứu như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế, nhóm tuổi, và nghề Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 420 nghiệp (p<0,05). Tỷ lệ hút thuốc ở những người có trình độ học vấn đại học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp thấp hơn những người mù chữ với PR = 0,302 và khoảng tin cậy 95% (0,098 – 0,926). Đa phần đối tượng là công nhân, nghỉ hưu, nội trợ và làm nghề tự do hút thuốc nhiều hơn so với đối tượng là cán bộ viên chức nhà nước. Người công nhân hút thuốc cao gấp 10 lần cán bộ viên chức nhà nước với khoảng tin cậy 95% (3,912 – 26,352). Đối tượng làm nghề khác hút thuốc cao gấp 6,5 lần đối tượng viên chức nhà nước với khoảng tin cậy 95% là 2,933 – 14,554. Các đối tượng nghỉ hưu hay nội trợ hút thuốc nhiều hơn cán bộ viên chức nhà nước với PR = 2,769 và khoảng tin cậy 95% (1,180 – 6,500). Điều này dễ hiểu vì người có học vấn cao có thể tiếp cận với khoa học công nghệ và thông tin nên ý thức được tầm quan trọng của sức khỏe và có thái độ tích cực từ bỏ thuốc lá. Xu hướng hút thuốc ở những đối tượng góa, độc thân, ly dị hay ly thân ít hơn các đối tượng kết hôn hay sống chung với PR (0,413) và khoảng tin cậy 95% là 0,258 – 0,661. Trong cuộc sống gia đình có thể có những mâu thuẫn và xung đột làm cho các đối tượng dễ dàng tìm đến thuốc lá để tìm quên hoặc giảm stress. Người có thu nhập càng cao thì hút thuốc càng nhiều. Ví dụ như đối tượng có thu nhập 3 đến dưới 4 triệu hút thuốc gấp 2,49 lần đối tượng có thu nhập dưới 1 triệu với khoảng tin cậy 95% là 1,337 – 4,636. Tương tự như vậy, người có thu nhập cao trên 4 triệu hút thuốc lá cao gấp 2,28 lần người có thu nhập thấp dưới 1 triệu với khoảng tin cậy 95% (1,196 – 4,348). Người kiếm nhiều tiền thì nhu cầu về các dịch vụ càng nhiều, trong đó hút thuốc lá có thể là một trong những dịch vụ thiết yếu của họ trong giao tiếp, làm ăn, hay hình thức giảm stress. Đối tượng càng lớn tuổi thì hút thuốc lá càng nhiều, lứa tuổi trung niên có khuynh hướng hút thuốc nhiều nhất có thể do họ có cảm giác buồn chán và cô đơn do họ có nhiều thời gian trống trải. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Lỗ Ngọc Phương năm 2011(4). Đối tượng lứa tuổi 25‐ 35 hút thuốc nhiều hơn gấp 4 lần đối tượng 18‐ 24 tuổi với khoảng tin cậy 95% là 1,726‐ 9,587. Nhóm tuổi 36‐ 45 hút thuốc lá cao gấp 6 lần so với nhóm tuổi 18 – 24 với khoảng tin cậy 95% từ 2,659 đến 14,229. Tình trạng hút thuốc lá này tương tự với nhóm 46 – 55 tuổi. Người lớn tuổi (>55 tuổi) hút thuốc nhiều hơn người trẻ (18 – 24 tuổi) với PR và khoảng tin cậy 95% lần lượt là 2,47 và 1,162 – 5,250. Bảng 5: Mối liên quan giữa tầm quan trọng của các hoạt động cấm hút thuốc lá của Chính Phủ và tình trạng hút thuốc lá Đặc điểm Hút thuốc lá p PR(KTC95%) Không Có n (%) n (%) Truyền thông tác hại thuốc lá Rất quan trọng 56 42,4 76 57,6 1 Quan trọng 61 36,7 105 63,3 0,319 1,268 (0,795 – 2,025) Không ý kiến 9 15,5 49 84,5 0,001 4,012 (1,820 – 8,841) Ít quan trọng 3 13,0 20 87,0 0,013 4,912 (1,391 – 17,346) Hoàn toàn không quan trọng 1 12,5 7 87,5 0,130 5,158 (0,617 – 43,123) Phạt nặng người hút thuốc Rất quan trọng 15 28,8 37 71,2 1 Quan trọng 31 35,6 56 64,4 0,411 0,732 (0,348 – 1,540) Không ý kiến 60 38,7 95 61,3 0,202 0,642 (0,345 – 1,269) Ít quan trọng 20 34,5 38 65,5 0,527 0,770 (0,343 – 1,728) Hoàn toàn không quan trọng 4 11,4 31 88,6 0,042 3,142 (1,945 – 10,450) Giáo dục học sinh/sinh viên 0,597 Cấm sản xuất thuốc lá 0,064 Cấm trẻ vị thành niên hút thuốc 0,962 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 421 Kết quả bảng 5 ta thấy không có mối liên quan giữa thực trạng hút thuốc lá với các hoạt động như giáo dục học sinh, sinh viên nói không với thuốc lá; cấm sản xuất thuốc lá; và cấm trẻ vị thành niên hút thuốc. Tuy nhiên, các hoạt động khác như truyền thông tác hại thuốc lá và phạt nặng người hút thuốc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực trạng hút thuốc của đối tượng (p<0,05). Về phương diện truyền thông tác hại hút thuốc lá, đối tượng không ý kiến cao hơn gấp 4 lần đối tượng cho rằng hoạt động này rất quan trọng với khoảng tin cậy 95% (1,820 – 8,841). Tương tự như vậy, đối tượng cho rằng hoạt động này ít quan trọng nhiều hơn gấp 4,9 lần ý kiến hoạt động truyền thông rất quan trọng với khoảng tin cậy 95% là 1,391 – 17,346. Điều này chứng tỏ hoạt động truyền thông không hiệu quả có thể do nội dung không hấp dẫn đối tượng hay thời gian truyền thông không phù hợp. Ý kiến cho rằng hoạt động phạt nặng người hút thuốc hoàn toàn không quan trọng cao hơn gấp 3 lần ý kiến cho rằng hoạt động này rất quan trọng với khoảng tin cậy 95% là 1,945 – 10,450. Thực trạng này cho thấy việc thi hành luật có thể chưa được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân hay hình thức này mới nên việc áp dụng chưa hiệu quả. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá 66,4%, xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực trạng hút thuốc lá với các đặc điểm mẫu nghiên cứu như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế, nhóm tuổi và nghề nghiệp; tuyên truyền tác hại hút thuốc lá và phạt nặng người hút thuốc. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa hút thuốc lá với các hoạt động khác như giáo dục học sinh, sinh viên nói không với thuốc lá; cấm sản xuất thuốc lá, và cấm trẻ vị thành niên hút thuốc. KIẾN NGHỊ Để cải thiện thực trạng hút thuốc lá và thực thi luật của Chính Phủ một cách có hiệu quả, người dân cùng với các ban ngành đoàn thể phải phối hợp nhịp nhàng trong các chiến dịch phòng chống hút thuốc lá ở các nơi công cộng như nơi làm việc, nhà hàng, trạm xe buýt, quán cà phê hay bar. Những nơi này nên có một khu dành riêng cho người hút thuốc và các nhà quản lý là người quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng hút thuốc lá. Đưa chương trình giáo dục về tác hại của hút thuốc lá cho sức khỏe vào nhà trường và các buổi giảng về tôn giáo (phật giáo, thiên chúa giáo, tin lành, hay cao đài) để ngăn chặn tình trạng hút thuốc lá ở lứa tuổi vị thành niên. Đối với nhà sản xuất, đánh thuế cao trên các sản phẩm thuốc lá, yêu cầu bao bì nhãn mác phải ghi rõ nội dung và hình ảnh cho thấy hút thuốc lá có hại cho sức khỏe. Hơn nữa, nhà sản xuất phải có trách nhiệm chi trả tiền điều trị cho những người bệnh do hút thuốc. Tăng giá thành thuốc lá và đánh thuế những người hút thuốc cũng là phương cách làm hạn chế tình trạng hút thuốc. Mặt khác, bên y tế nên hỗ trợ điều trị miễn phí và tham vấn cho những người tình nguyện bỏ thuốc lá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kanda H, Osaki Y, Kaneita Y, Itani O, Ikeda M and Ohida T (2013). Smoking rate trends of male 7th and 11th graders in Japan based on repeated, nationwide, cross‐sectional surveys every 4 years from 1996 to 2008. Health, 5(8) 1241‐1246. 2. Lê Thị Thanh Hương (2013) Hút thuốc lá thụ động và sức khỏe trẻ em. Tạp chí y Tế Công Cộng. 23. 11‐19. 3. Moolchan ET , Hudson DL, Schroeder JR, Sehnert SS (2004). Heart Rate and Blood Pressure Responses to Tobacco Smoking among African‐American Adolescents. Journal of the National Medical Association. 96(6) 767‐71. 4. Phương Lỗ Việt (2011) Một số yếu tố tác động đến mức độ hút thuốc của nam vị thành niên và thanh niên. Phân tích số liệu của Điều tra về tình dục và sức khoẻ sinh sản của vị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 422 thành niên và thanh niên Hà Nội năm 2006).Nghiên cứu Gia đình và Giới. 19(2)73‐84. 5. WHO (2004) Gender in lung cancer and smoking research. WHO. Switzerland. Pp. 12‐24. 6. WHO (2010) Gender, women and tobacco epidemic. WHO. Geneva. Pp. 89‐90. 7. Yanping C, MaoY, Fan H (2011) Cigarette smoking practice and attitude, and proposed effective smoking cessation measures among college student smokers in China. Health education, 112(4), pp. 365‐379. Ngày nhận bài báo: 4/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
ty_le_hut_thuoc_la_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nam_tu_18_tuoi.pdf