Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bi stress nghề nghiệp tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2014
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có thể bị stress cao.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bị stress nghề nghiệp của tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu,
tỉnh Bến Tre năm 2014.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả
Kết quả: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh
Bến Tre là 56,9%.
Kết luận: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh khá cao
Từ khóa: stress, điều dưỡng, hộ sinh
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bi stress nghề nghiệp tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bi stress nghề nghiệp tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2014
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 190 TỶ LỆ ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH BI STRESS NGHỀ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH BẾN TRE NĂM 2014 Dương Thành Hiệp*, Trần Thanh Hải**, Tạ Văn Trầm*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có thể bị stress cao. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bị stress nghề nghiệp của tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2014. Phương pháp: Cắt ngang mô tả Kết quả: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre là 56,9%. Kết luận: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh khá cao Từ khóa: stress, điều dưỡng, hộ sinh ABSTRACT THE RATE OF STRESS OF THE NURSERS, MIDWIVES IN NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL, BEN TRE PROVINCE IN 2014 Duong Thanh Hiep, Tran Thanh Hai, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 190 – 196 Background: The pressure is too great job making the ratio of health workers can be high stress Objective: To determine the rate of stress of nurses midwives in Nguyen Dinh Chieu Hospital, Ben Tre Province in 2014. Methods: Cross‐sectional descriptive. Results: The rate of the general stress of nurses, midwives in Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben Tre Province is 56.9%. Conclusions: The rate of the general stress of nurses, midwives is high. Keywords: stress, nurses, midwives. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về stress nghề nghiệp(1,6). Stress nghề nghiệp được xếp thứ 3 trong 6 ưu tiên cần tập trung nghiên cứu trong thế kỷ này của Nhật Bản(5). Theo khảo sát của Viện Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH) năm 2007, có 40% người được hỏi cho rằng, stress là nguyên nhân chính khiến người lao động phải đi bệnh viện. Bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ (CSSK) của người dân ngày càng nâng cao, đòi hỏi ngành y tế phải nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, do vậy áp lực công việc ngày càng lớn(6,7). Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có thể bị stress cao(6,9,10). Hậu quả của stress gây ra là rất nặng nề. Đối với cá nhân, khi bị stress có nguy cơ cao để mắc các bệnh như tâm thần kinh, phổi, tim mạch, ung thư; làm trầm trọng hơn các bệnh lý như loét dạ dày ‐ tá tràng, suyễn, rối loạn tiêu hóa, rối loạn cơ xương.Và đặc biệt dễ gây ra tai nạn và tự tử. Hậu quả của nó cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn xã hội. Những ảnh hưởng của stress nghề nghiệp lại diễn biến thầm * Bệnh viện ĐK Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre. ** Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang ***Sở Y tế Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm , ĐT: 0913 771 779 , Email: tavantram@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 191 lặng bên trong cơ thể trong thời gian kéo dài, nên việc đánh giá đầy đủ những tác động của nó đối với sức khỏe của các nhân viên y tế là một việc làm hết sức cần thiết, từ đó làm tiền đề xây dựng các chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những đối tượng lao động đặc thù này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định “Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bị stress nghề nghiệp ở 8 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2014” nhằm có cái nhìn tổng quát và từ đó đề xuất một số giải pháp dự phòng thiết thực, hiệu quả góp phần giảm thiểu vấn đề stress cho CBYT nói chung và điều dưỡng, hộ sinh nói riêng, đồng thời nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chí chọn vào Toàn bộ điều dưỡng hiện đang công tác ở 8 khoa lâm sàng: Cấp cứu tổng hợp; Hồi sức tích cực ‐ Chống độc; Nội tổng hợp; Nội Tim mạch; Ngoại Thần kinh ‐ Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng; Sản; Nhi; Nhiễm và có mặt trong thời gian nghiên cứu (246 người). Tiêu chuẩn loại trừ Điều dưỡng, hộ sinh không có mặt tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 3/2014 đến tháng 6/2014. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Phương pháp thu thập số liệu: bộ công cụ đánh giá Stress‐Lo âu‐Trầm cảm DASS 21 của Lovibond, Bảng 1‐ Bảng điểm về các mức độ stress theo Dass 21‐stress của Lovibond Các mức độ stress Tổng điểm Bình thường (không bị stress) 0 - 14 Nhẹ 15 - 18 Vừa 19 - 25 Nặng 26 - 33 Rất nặng ≥ 34 Xử lý và phân tích số liệu Phần mềm SPSS 18.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm cá nhân và gia đình của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) Bảng 2‐ Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 1 Tuổi Trên 30 tuổi 104 42,3 Từ 30 tuổi trở xuống 142 57,7 2 Giới Nam 47 19,1 Nữ 199 80,9 3 Tình trạng hôn nhân Có vợ/chồng 151 61,4 Ly thân, ly hôn, góa, chưa kết hôn 95 38,6 4 Số con Chưa/không có con 121 49,2 Có con 125 50,8 5 Loại hình lao động Không phải biên chế 58 23,6 Biên chế 188 76,4 6 Chuyên môn Điều dưỡng 201 81,7 Hộ sinh 45 18,3 7 Trình độ học vấn Trung cấp 209 85 Cao đẳng trở lên 37 15 8 Thâm niên công tác Từ 11 năm trở lên 80 32,5 Dưới 11 năm 166 67,5 10 Thu nhập tại bệnh viện Từ 5 triệu đồng trở lên /tháng 86 35 Dưới 5 triệu đồng/tháng 160 65 11 Có nhà riêng ổn định Chưa có 153 62,2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 192 STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) Có 93 37,8 12 Chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi Có 76 30,9 Không có 170 69,1 13 Chăm sóc người già yếu/ bệnh tật Có 65 26,4 Không có 181 73,6 14 Là người thu nhập chính Có 143 58,1 Không có 103 41,9 15 Bình quân thu nhập gia đình <2,1triệu đồng/người/tháng 128 52 ≥2,1triệu đồng/người/tháng 118 48 16 Mối quan hệ gia đình Bình thường và chưa được tốt lắm 45 18,3 Tốt và rất tốt 201 80,7 Đa số ĐTNC còn trẻ, từ 30 tuổi trở xuống chiếm 57,7% với tỷ lệ nữ chiếm 80,9%; 61,4% ĐTNC đã lập gia đình và đang sống chung với vợ/chồng; 50,8% ĐTNC đã có con. 76,4% ĐTNC thuộc loại hình lao động biên chế. Về lĩnh vực chuyên môn, đa số ĐTNC là điều dưỡng (81,7%) và chỉ có 15% có trình độ học vấn từ Cao đẳng trở lên; do đa số ĐTNC còn trẻ nên tỷ lệ có thời gian công tác dưới 11 năm cũng nhiều hơn (67,5%); có 65% ĐTNC có mức thu nhập tại bệnh viện dưới 5 triệu đồng/người/tháng. Về thu nhập bình quân đầu người của gia đình thì có hơn một nửa ĐTNC (52%) có thu nhập dưới 2,1 triệu đồng/người/tháng. Có 58,1% đối tượng nghiên cứu là người đem lại thu nhập chính cho gia đình; 62,2% đối tượng nghiên cứu đã có nhà riêng ổn định; 30,9% đối tượng nghiên cứu phải chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi; 26,4% đối tượng nghiên cứu phải chăm sóc người thân già yếu/ bệnh tật. Đối với các thành viên trong gia đình, đa số ĐTNC có mối quan hệ tốt và rất tốt chiếm 80,7%. Đặc điểm về công việc của ĐTNC Nội dung và áp lực công việc Bảng 3‐ Đặc điểm về nội dung và áp lực công việc của ĐTNC STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 1 Tính chất công việc Công tác hành chính 27 11 CSNB giờ hành chính 29 11,8 Tham gia trực 190 77,2 2 Bị giao khối lượng công việc quá nhiều Thỉnh thoảng và thường xuyên 181 73,6 Không bao giờ 65 26,4 3 Làm việc với nhịp độ công việc quá cao Thỉnh thoảng và thường xuyên 204 82,9 Không bao giờ 42 17,1 4 SLNB (CSC I,II) trung bình được phân công chăm sóc trong 1 ngày/1 tua trực Dưới 6 NB / ngày/ ca trực 42 32,6 Từ 6 NB trở lên / ngày/ ca trực 87 67,4 5 SLNB (CSC III) trung bình được phân công chăm sóc trong 1 ngày/1 tua trực Dưới 12 NB / ngày/ ca trực 42 44,7 Từ 12 NB trở lên / ngày/ ca trực 52 55,3 6 Khu vực bệnh phụ trách Công tác hành chính 23 9,3 Bệnh chăm sóc cấp I, II 129 52,4 Bệnh chăm sóc cấp III 94 38,2 7 Làm ngoài giờ hành chính Thường xuyên và thỉnh thoảng 169 68,7 Không bao giờ 77 31,3 8 Số tua trực trong một tháng Không trực 54 22 Dưới 9 tua trực / tháng 175 71,1 Từ 9 tua trực trở lên / tháng 17 6,9 9 Làm công việc ngoài chức năng, nhiệm vụ Thỉnh thoảng và thường xuyên 78 31,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 193 STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) Không bao giờ 168 68,3 10 Hứng thú với côngviệc hiện tại Không và chỉ tương đối hứng thú 179 72,8 Hứng thú 67 27,2 11 Áp lực công việc Có áp lực và áp lực lớn 190 77,2 Không và it áp lực 56 22,8 Kết quả cho thấy đa số ĐTNC tham gia trực (77,2%); 71,1% trực dưới 9 tua trực trong một tháng; 73,6% cho rằng bị giao một khối lượng công việc quá lớn. Vì thế phải làm việc với nhịp độ cao mới hoàn thành công việc (82,9%) ĐTNC; Có 52,4% phải phụ trách khu vực bệnh nặng (chăm sóc cấp I và cấp II); Ở khu vực chăm sóc bệnh nặng thì có 67,4% điều dưỡng, hộ sinh phải chăm sóc từ 6 người bệnh trở lên còn ở khu vực chăm sóc bệnh nhẹ thì có 55,3% điều dưỡng, hộ sinh phải chăm sóc từ 12 người bệnh trở lên. Do khối lượng công việc lớn nên đa số phải làm thêm ngoài giờ theo qui định để hoàn thành nhiệm vụ (68,7%) với mức độ thỉnh thoảng hay thường xuyên. Việc phải làm công việc ngoài chức năng nhiệm vụ thì chỉ có 31,7% cho rằng “ thỉnh thoảng và thường xuyên” xảy ra điều đó. Về áp lực công việc thì đa số cho rằng “có áp lực và áp lực lớn” với 77,2%. Chính vì thế có 72,8% cho rằng “không và chỉ tương đối hứng thú” với công việc đang làm. Môi trường làm việc của ĐTNC Bảng 4: Đặc điểm về môi trường làm việc của ĐTNC STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị Chưa tốt 50 20,3 Tương đối tốt và tốt 196 79,7 2 Dụng cụ bảo hộ lao động Chưa tốt 18 7,3 Tương đối tốt và tốt 228 92,7 3 Diện tích phòng Chật chội 127 51,6 Bình thường và rộng rãi 119 48,4 4 Tiếng ồn Ồn ào 129 52,4 Bình thường và yên tĩnh 117 47,6 5 Nhiệt độ Quá nóng hoặc quá lạnh 76 30,9 Bình thường và rất tốt 170 69,1 6 Hóa chất độc hại Thường xuyên 83 33,7 Không bao giờ và thỉnh thoảng 163 66,3 7 Tác nhân gây bệnh Nguy cơ cao 169 68,7 Không có nguy cơ và nguy cơ thấp 77 31,3 8 Tổn thương do Nguy cơ cao 184 74,8 STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) vật sắc nhọn Không có nguy cơ và nguy cơ thấp 62 25,2 9 Quy trình làm việc an toàn Không và ít an toàn 124 50,4 An toàn và rất an toàn 122 49,6 Có 20,3% cho rằng cơ sở vật chất và trang thiết bị là “không tốt”; Đa số ĐTNC đánh Có 20,3% cho rằng cơ sở vật chất và trang thiết bị là “không tốt”; Đa số ĐTNC đánh giá là Được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động “tương đối và tốt” (92,7%); 51,6% đánh giá về diện tích nơi làm việc “ chật chội ”; Có 52,4% cho là nơi làm việc luôn “ồn ào”; Về nhiệt độ nơi làm việc thì có 30,9% ĐTNC cho là không tốt (quá nóng hoặc quá lạnh); Có 33,7% ĐTNC phải thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại; phần lớn cho biết môi trường làm việc có nguy cơ cao bị phơi nhiễm (tiếp xúc) với các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút chiếm 68,7%; Việc tổn thương bởi các vật sắc nhọn thì 74,8% cho rằng có nguy cơ cao. Môi trường làm việc hạn chế được những tác hại cho sức khoẻ người lao động phần lớn cũng nhờ vào quy trình làm việc an toàn. Khi đánh giá về qui trình làm việc thì có 50,4% ĐTNC cho rằng quy trình làm việc là “ không và ít an toàn”. Mối quan hệ của ĐTNC Bảng 5: Đặc điểm về mối quan hệ của ĐTNC (N=246) STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 1 Mối quan hệ với cấp trên Không tốt và chỉ tương đối tốt 143 58,1 Tốt 103 41,9 2 Hỗ trợ của cấp trên Không bao giờ và thỉnh thoảng 138 56,1 Thường xuyên và hàng ngày 108 43,9 3 Mối quan hệ với đồng nghiệp Chưa tốt và tương đối tốt 111 45,1 Tốt 135 54,9 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 194 STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 4 Sự hợp tác của người bệnh và NNNB Không tốt 17 6,9 Tương đối tốt và tốt 229 93,1 5 Bị phản ứng không tốt từ Người bệnh hay NNNB Không bao giờ 25 10,2 Thỉnh thoảng 175 71,1 Thường xuyên 46 18,7 6 Sự phối hợp với bác sỹ Không tốt 5 2 Tốt và tương đối tốt 241 98 Có 58,1% ĐTNC đánh giá là có mối quan hệ với cấp trên không tốt hoặc chỉ tương đối tốt. Trong đó có 56,1% cho biết “không bao giờ và tỉnh thoảng” mới nhận được sự hỗ trợ của cấp trên; Còn với đồng nghiệp thì có 45,1% có mối quan hệ chưa tốt và chỉ tương đối tốt. Việc phối hợp với bác sỹ trong chuyên môn của điều dưỡng, hộ sinh, đa số đánh giá là tương đối tốt và tốt (98%); Việc nhận được sự hợp tác từ người bệnh và người nhà người bệnh có 93,1% nhận được sự hợp tác tương đối và tốt; Có 18,7% thường xuyên phải bị những phản ứng không tốt từ phía người bệnh hay người nhà người bệnh. Tổ chức công việc và sự động viên khuyến khích với ĐTNC Bảng 6: Đặc điểm về tổ chức công việc và sự động viên khuyến khích của ĐTNC STT Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 1 Mức độ phù hợp công việc với trình độ chuyên môn Chưa và tương đối phù hợp 143 58,1 Phù hợp 103 41,9 2 Mức độ rõ ràng trong phân công công việc Chưa và tương đối rõ ràng 145 58,9 Rõ ràng 101 41,1 3 Sự ổn định trong công việc Không ổn định và tương đối ổn định 154 62,6 Ổn định 92 37,4 4 Mức độ công bằng trong đánh giá thành quả lao động Không công bằng ít công bằng 102 41,5 Công bằng 144 58,5 5 Cơ hội học tập nâng cao trình độ Không và ít có cơ hội 164 66,7 Nhiều cơ hội 82 33,3 6 Cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp Không và ít có cơ hội 223 90,7 Nhiều cơ hội 23 9,3 7 Thu nhập phù hợp với mức lao động Không phù hợp 55 22,4 Tương đối phù hợp và phù hợp 191 77,6 Theo nhận định của ĐTNC thì 41,9% cho rằng công việc hiện tại phù hợp với trình độ chuyên môn của mình; Có 41,1% đánh giá việc phân công là “rõ ràng”; Có 37,4% ĐTNC có sự ổn định trong công việc. Khi nhận định về mức độ công bằng trong đánh giá thành quả lao động có 58,5% cho là công bằng; Có 33,3% ĐTNC nhận định là có nhiều cơ hội được đi học tập nâng cao trình độ; Đa số nhận định là mình sẽ ít và không có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp (90,7%). Đánh giá về mức độ phù hợp giữa thu nhập từ bệnh viện hiện nay so với sức lao động có 77,6% cho rằng “tương đối phù hợp và phù hợp”. Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bị stress nghề nghiệp ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2014. Tỷ lệ stress nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh theo mức độ Bảng 7: Tỷ lệ stress nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh theo mức độ Mức độ Tỉ lệ % Không bị stress 43,09 Stress nhẹ 23,17 Stress vừa 23,98 Stress nặng 8,13 Stress rất nặng 1,63 Điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng được nghiên cứu chỉ có 43,1% là không bị stress nghề nghiệp (bình thường), số còn lại bị stress ở các mức độ khác nhau. Trong đó cao nhất là stress ở mức độ vừa chiếm 24%; kế tiếp là stress ở mức độ nhẹ chiếm 23,2%; còn stress ở mức độ nặng và rất nặng thì thấp hơn lần lượt là 8,1% và 1,6%. Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh Bảng 8: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh Mức độ Tỉ lệ % Không bị stress 43,09 Có bị stress 56,91 Kết quả cho tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến tre năm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 195 2014 là 56,9%. Tỷ lệ này cao hơn gấp 2,4 lần so với tỷ lệ 23,6% của nghiên cứu do Sharifah Zainiyah (2011). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn rất nhiều (từ 1,3 đến 2,3 lần) so với nghiên cứu Sharifah Zainiyah.Tỷ lệ stress ở các mức độ: Nhẹ, vừa, nặng và rất nặng ở nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của Sharifah Zainiyah lần lượt như sau: 23,7% so với 13,6%; 23,98% so với 18,8%; 8,13% so với 3,6% và 1,63% so với 0,9%(8). Tỷ lệ stress ở nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lê Thành Tài (2008)(3) cho tỷ lệ stress có khuynh hướng cao hơn ở các tuyến trên, tỷ lệ stress của bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ là 53,1%, bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ là 33,9% và bệnh viện Đa khoa Châu Thành tỉnh Hậu Giang 32,5%. Như vậy tỷ lệ stress của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn đình Chiểu tỉnh Bến tre còn cao hơn so với tỷ lệ stress của bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ gần tương đồng với nghiên cứu của Lê Thành Tài(5) là phù hợp vì về lĩnh vực chuyên môn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là như nhau. Tỷ lệ stress chung của chúng tôi cũng cao hơn gấp 2,4 lần so với tỷ lệ 23,6% ở nghiên cứu do tác giả Trần Thị Thúy, đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khối lâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội (2011) cũng thực hiện bằng bộ công cụ DASS 21. Khi phân tích về các mức độ stress thì chỉ có tỷ lệ stress mức độ nhẹ ở nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn ở nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy (23,7% so với 24,3%). Stress ở các mức độ còn lại thì nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy, tỷ lệ stress ở các mức độ nặng và rất nặng ở nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của của tác giả Trần Thị Thúy lần lượt là 2,3 lần (8,13% so với 3,6%) và 1,7 lần (1,63% so với 0,9%); Riêng tỷ lệ stress ở mức độ vừa thì ở nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy tới gần 3 lần (23,98% so với 8,1%). Song vẫn có sự tương đồng ở môi trường làm việc của đối tượng nghiên cứu vì cả hai nghiên cứu của chúng tôi đều chọn địa điểm ở khối lâm sàng, điểm khác biệt là chúng tôi chỉ chọn đối tượng là điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện còn tác giả Trần Thị Thúy thì chọn toàn bộ cán bộ y tế khối lâm sàng(10). KẾT LUẬN Để đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ DASS 21 của Lovibond và bổ sung thêm các yếu tố về môi trường nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ stress chung của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre là 56,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006), Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị và cộng sự (2004), ʺNghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng rối loạn lo âu ở công nhân may của công ty Lê Trực và Minh Khai thành phố Hà Nộiʺ, Tạp chí Y học Dự phòng, 28(2), tr. 81‐86. 3. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân và Trần Trúc Linh (2008), ʺTình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡngʺ, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 216‐220. 4. Lê Trung (2000), ʺBệnh nghề nghiệpʺ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 335 ‐ 343. 5. N. Kawakami & T. Haratani (1999), ʺEpidemiology of job stress and health in Japan: review of current evidence and future directionʺ, Ind Health, 37(2), pp. 174‐86 6. Nguyễn Hồng Vỹ (2007), Nguy cơ stress tăng cao ở nhân viên y tế, Bệnh viện E Trung Ương, truy cập tại trang web ngày 18/12/2013. 7. Nguyễn Thị Hồng Tú và Nguyễn Bích Diệp (2006), Để nhân viên y tế được làm việc trong môi trường an toàn, Báo Sức khỏe và Đời sống, truy cập tại trang web &cat=1461&ID=4246, ngày 13/12/2013. 8. Sharifah Zainiyah SY et al (2011), ʺStress and its associated factors amongst ward nurses in a public hospital Kuala Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 196 Lumpurʺ, Malaysian journal of public health medicine, 11(1), pp. 78‐85. 9. Trần Thị Thúy (2011), Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khối lâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học y tế Công cộng, Hà Nội. 10. Võ Văn Tân (2007), ʺĐánh giá sự hài lòng về nghề nghiệp của điều dưỡng tại các bệnh viện trong tỉnh Tiền Giangʺ, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học, Lần 3 năm 2007, Tiền Giang, tr. 23‐30. Ngày nhận bài báo: 05/9/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
File đính kèm:
- ty_le_dieu_duong_ho_sinh_bi_stress_nghe_nghiep_tai_benh_vien.pdf