Tỷ lệ đau đai chậu và yếu tố liên quan ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ

MỤC TIÊU :

Xác định tỷ lệ đau đai chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ.

Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh lý đau đai chậu 3 tháng cuối thai kỳ.

PHƯƠNG PHÁP : nghiên cứu cắt ngang. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Thai phụ từ 18

tuổi trở lên mang thai từ tuần lễ thứ 29 đến tuần 40 của thai kỳ trong thời gian 09/2018

đến 04/2019, thoả các tiêu chuẩn chọn mẫu.

KẾT QUẢ : Trong 323 trường hợp có 168 đau đai chậu (52%), mức độ đau nhẹ 57,1%,

trung bình 41,1%, nặng 1,8 %.

Trong nghiên cứu chúng tôi tìm thấy 02 yếu tố liên quan và có ý nghĩa thống kê :

- Nhóm có tiền căn đau đai chậu trước khi mang thai đau gấp 4,47 lần so với nhóm

không có tiền căn đau đai chậu (p <>

- Nhóm có tiền căn đau thắt lưng khi mang thai đau đai chậu gấp 9,41 lần so với

nhóm không có tiền sử đau thắt lưng (p <>

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ đau đai chậu và yếu tố liên quan ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ đau đai chậu và yếu tố liên quan ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ

Tỷ lệ đau đai chậu và yếu tố liên quan ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 226 
TỶ LỆ ĐAU ĐAI CHẬU VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở THAI PHỤ 3 THÁNG CUỐI THAI KỲ 
Phạm Phước Vinh 
TÓM TẮT 
MỤC TIÊU : 
 Xác định tỷ lệ đau đai chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ. 
 Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh lý đau đai chậu 3 tháng cuối thai kỳ. 
PHƯƠNG PHÁP : nghiên cứu cắt ngang. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Thai phụ từ 18 
tuổi trở lên mang thai từ tuần lễ thứ 29 đến tuần 40 của thai kỳ trong thời gian 09/2018 
đến 04/2019, thoả các tiêu chuẩn chọn mẫu. 
KẾT QUẢ : Trong 323 trường hợp có 168 đau đai chậu (52%), mức độ đau nhẹ 57,1%, 
trung bình 41,1%, nặng 1,8 %. 
 Trong nghiên cứu chúng tôi tìm thấy 02 yếu tố liên quan và có ý nghĩa thống kê : 
 - Nhóm có tiền căn đau đai chậu trước khi mang thai đau gấp 4,47 lần so với nhóm 
không có tiền căn đau đai chậu (p < 0,001). 
 - Nhóm có tiền căn đau thắt lưng khi mang thai đau đai chậu gấp 9,41 lần so với 
nhóm không có tiền sử đau thắt lưng (p < 0,001). 
KẾT LUẬN: 
 Tỷ lệ đau đai chậu ở 3 tháng cuối thai kỳ: 52% (KTC 95%:46,4-57,3). 
 Các yếu tố liên quan tới đau đai chậu ở 3 tháng cuối thai kỳ: tiền căn đau đai chậu 
trước khi mang thai, tiền căn đau thắt lưng khi mang thai . 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Đau đai chậu liên quan đến thai kỳ đã được mô tả từ thời Hyppocrates (460-377 trước 
công nguyên). Ông cho rằng do khung chậu giãn rộng không hồi phục xảy ra với lần 
mang thai đầu tiên làm mất ổn định của các khớp cùng chậu dẫn đến triệu chứng viêm [4]. 
Đau đai chậu liên quan đến thai kỳ cho tới hiện tại vẫn là sự thách thức cho các nhà lâm 
sàng cũng như các nhà nghiên cứu trong y học. Theo Wu và cộng sự đề xuất thuật ngữ 
“đau đai chậu liên quan đến thai kỳ” và “đau lưng dưới liên quan đến thai kỳ”, bằng 
chứng hiện nay cho thấy cả hai cộng thêm vào cơn “đau lưng-chậu”, và cả hai là các thực 
thể khác nhau (dù các cơ chế nền có thể tương tự)[11]. 
 Tỷ lệ gặp phải đau đai chậu thai kỳ dao động từ 4% đến 76,4% tùy thuộc vào định 
nghĩa hay chẩn đoán được sử dụng và thiết kế nghiên cứu[1]. 
 Triệu chứng lâm sàng cũng thể hiện nhiều mức độ khác nhau đôi khi thai phụ không đi 
lại được, ảnh hưởng đến tinh thần, vận động, ảnh hưởng đến sức khỏe chung và phần nào 
liên quan đến phương thức sinh con sinh ngả âm đạo hay mổ lấy thai. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 227 
 Các vấn đề về đau đai chậu trong thai kỳ đặc biệt là ba tháng cuối thai kỳ, cơ chế bệnh 
sinh chưa đồng thuận cao, còn nhiều tranh luận. Chính vì vậy, những nghiên cứu lĩnh vực 
này kết quả được công bố rất khác nhau về tần suất bệnh, tần suất tái phát bệnh cũng được 
công bố (Wu và cộng sự 2004): 44-77%. 
 Cho đến nay cũng có nhiều nghiệm pháp để chẩn đoán đau đai chậu liên quan đến thai 
kỳ và đáng tin cậy: P4, FABER, ASLR, Gaenslen, Trendelenburg cải tiến. Ở nước ta, việc 
nghiên cứu đau đai chậu liên quan đến thai kỳ còn ít. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát 
đau vùng chậu trong 3 tháng cuối thai kỳ 2018- 2019. 
 Câu hỏi nghiên cứu: 
 Tỷ lệ đau đai chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ là bao nhiêu - các yếu tố liên 
quan nào liên quan đến bệnh lý đau đai chậu trên đối tượng này. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Thai phụ từ 18 tuổi trở lên mang thai từ tuần lễ thứ 29 đến tuần 40 của thai kỳ đến 
khám thai trong thời gian 09/2018 đến 04/2019, thoả các tiêu chuẩn chọn mẫu. 
 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn : 
 Tất cả các thai phụ đủ từ 18 tuổi trở lên, tuổi thai từ 29 đến 40 tuần đến khám thai 
từ 09/2018 đến 04/ 2019 có đủ khả năng nói, viết tiếng việt, đối với người dân tộc Khơ 
me trong nhóm nghiên cứu có thành viên biết tiếng Khomer là bác sĩ và đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
 Thai phụ có bất kỳ bệnh lý nào xuất hiện khi mang thai gây ảnh hưởng đến thai 
kỳ như tiền sản giật, sản giật, tim sản, bệnh hệ thống. 
 Thai phụ đang bị chấn thương hoặc phẫu thuật cột sống, vùng chậu, chi dưới. 
 Thai phụ có tiền căn bị chấn thương vùng chậu, cột sống, di chứng sốt bại liệt gây 
giới hạn vận động trước khi mang thai. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : cắt ngang 
 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: 
 - Bảng đồng thuận 
 - Bảng thu thập số liệu 
 - Phòng khám và tư vấn (bàn khám, ghế khám, đèn gù), dụng cụ khám (thước 
dây, vòng tính tuổi thai, máy đo huyết áp, máy nghe tim thai, thước đo chiều cao, cân, mỏ 
vịt, kẹp hình tim) 
 - Thang đo mức độ đau VAS 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 228 
 - Bảng câu hỏi PGPQ 
 - Biểu đồ cơ thể 
 2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu: 
 Thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ đến khám 
  
 Tư vấn và mời thai phụ tham gia nghiên cứu 
  đồng ý ký giấy đồng thuận 
 Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi 
  
 Biểu đồ cơ thể, các nghiệm pháp chẩn đoán đau vùng chậu 
  
 Ghi nhận kết quả 
  
 Nhóm không đau vùng chậu  nhóm đau vùng chậu 
  chấm dứt nghiên cứu VAS  PGPQ 
  
 ghi nhận số liệu, khám thai định kỳ  
 nhóm PPGP cần điều trị Khoa CTCH 
 chấm dứt nghiên cứu 
 Phân tích, xử lý số liệu, viết báo cáo 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
 Tuổi trung bình của thai phụ 28,86 ± 5,52, thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là 45 
tuổi. Đa phần các thai phụ đều nằm trong nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm 54,8%, trên 35 
tuổi là 10,2%. 
 Nghề nghiệp nội trợ và lao động chân tay chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 55,1% và 
24,5%, thấp nhất là lao động trí óc 20,4%. 
 Trình độ học vấn chủ yếu là trung học và đại học(62,5%, 20,1%), tiểu học chiếm tỷ 
lệ thấp nhất 17,3%. 
 Đa số đối tượng trong nghiên cứu là người dân tộc Kinh 95,3% , chỉ số nhỏ thuộc 
dân tộc Kherme 2,2%,dân tộc khác 2,5%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 229 
 Về phân độ BMI, đa phần thai phụ tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI béo phì 
58,2%, nhóm trung bình là 19,2%, thừa cân là 22,6% và không có nhóm thiếu cân. 
 3.2. Đặc điểm về sản khoa của đối tượng nghiên cứu 
 Tỷ lệ thai phụ sanh con lần chiếm đa số 47,1%, tiếp theo là con so là 40,2%, thấp 
nhất là có ba con 12,7%. 
 Tiền căn không sanh non chiếm đa phần 93,2%, sanh non 01 lần 4,3%, sanh non 2 
lần 1,9%, sanh non 03 lần trở lên chiếm ít nhất 0,6%. 
 Tỷ lệ thai phụ mang song thai thấp 0,6%, đơn thai là 99,4% và không có trường hợp 
nào tam thai trở lên. 
 Tỷ lệ có đau đai chậu của thai kỳ trước là 20,4%. 
 Tỷ lệ mẹ, chị, em gái có đau đai chậu khi mang thai lần lượt là 10,5%, 8,0% thấp 
hơn không có đau vùng chậu khi mang thai. 
 Tỷ lệ có đau thắt lưng trước khi mang thai chiếm tỷ lệ thấp 18,0% hơn không có đau 
thắt lưng trước khi mang thai 82,0%. 
 Tỷ lệ sanh con trên 3500gram của lần mang thai trước chỉ là 20,7%. 
 Tỷ lệ tăng cân trong thai kỳ này trong giới hạn bình thường chiếm đa số 74,6%, còn 
02 nhóm tăng cân ít và nhiều tương đương nhau 13%, 12,4%. 
 3.3. Đặc điểm về thai kỳ này của đối tượng nghiên cứu 
 Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 34,97 ± 2,92 trong đó tuổi 
thai nhỏ nhất là 29 tuần và lớn nhất là 40 tuần. 
 Chiều cao trung bình của thai phụ trong nhóm tham gia nghiên cứu của chúng tôi là 
1,56 ± 0,05, trong đó thấp nhất là 1,40 m và cao nhất là 1,70m. 
 Tăng cân trong thai kỳ này trung bình là 11,76 ± 4,38 kg ,tăng cân nhỏ nhất là 2kg 
và nhiều nhất là 30kg. 
 Cân nặng trung bình của thai phụ là 63,03 ± 8,51kg, nặng nhất là 100kg và nhỏ nhất 
là 44kg. 
 3.4. Tỷ lệ đau đai chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ 
 Đau đai chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ khi có ít nhất 2 nghiệm pháp 
dương. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 230 
Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ đau vùng chậu ở thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ (KTC 95%). 
Biểu đồ 2: Phân loại theo vị trí đau 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 231 
Biểu đồ 3: Phân bố mức độ đau đai chậu theo VAS 
 3.5. Khảo sát mối liên quan giữa đau đai chậu và một số các yếu tố 
 Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa đau đai chậu và các biến số 
Đặc điểm 
Đau vùng chậu 
PR KTC 95% p* Không 
(n=155) 
Có 
(n=168) 
Dân tộc 
Kinh 
Khác 
145 (47,1) 
10 (66,7) 
163 (52,9) 
5 (33,3) 
1 
0,37 
0,09-1,52 
0,170 
BMI 
Trung bình 
Thừa cân 
Béo phì 
37 (59,7) 
34 (46,6) 
84 (44,7) 
25 (40,3) 
39 (53,4) 
104 (55,3) 
1 
1,44 
1,13 
0,66-3,14 
0,56-2,27 
0,348 
0,719 
Số lần sanh non 
0 lần 
≥ 1 lần 
150 (49,8) 
5 (22,7) 
151 (50,2) 
17 (77,3) 
1 
3,12 
0,99-9,80 
0,051 
Đau vùng chậu lần 
mang thai trước 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 232 
Đặc điểm 
Đau vùng chậu 
PR KTC 95% p* Không 
(n=155) 
Có 
(n=168) 
Không 
Có 
146 (56,8) 
9 (13,6) 
111 (43,2) 
57 (86,4) 
1 
4,47 
1,92-10,37 
<0,001 
Chị, em gái có đau vùng 
chậu khi mang thai 
Không 
Có 
153 (51,5) 
2 (7,7) 
144 (48,5) 
24 (92,3) 
1 
3,51 
0,71-17,43 
0,124 
Mẹ có đau vùng chậu 
khi mang thai 
Không 
Có 
151 (52,2) 
4 (11,8) 
138 (47,8) 
30 (88,2) 
1 
3,18 
0,90-11,27 
0,072 
Trước khi mang thai có 
đau thắt lưng chậu 
Không 
Có 
150 (56,6) 
5 (8,6) 
115 (43,4) 
53 (91,4) 
1 
9,41 
3,48-25,46 
<0,001 
Tăng cân thai kỳ này 
< 8 kg 
8-16 kg 
> 16 kg 
22 (52,4) 
118 (49,0) 
15 (37,5) 
20 (47,6) 
123 (51,0) 
25 (62,5) 
1 
0,78 
1,21 
0,37-1,65 
0,41-3,51 
0,527 
0,728 
(*) Poisson đa biến 
IV. BÀN LUẬN: 
 4.1.Tỷ lệ đau đai chậu thai kỳ 
 Nghiên cứu của chúng tôi có tổng số 323 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 168 thai 
phụ đau đai chậu chiếm tỷ lệ 52%. Kết quả này cũng khá phù hợp với một số nghiên cứu 
trên thế giới. Tác giả Charlotte Waters và cộng sự năm 2018[10] tần suất đau vùng chậu 
thai kỳ là 4-84%, còn theo tác giả Stuge Britt và cộng sự 2011[6] là 4-76%. 
 Tỷ lệ đau vùng chậu thai kỳ của chúng tôi cao hơn một số tác giả năm 2003-2009: 
W.W.K.To và M.W.N.Wong, Era Vermani và cộng sự có sự chênh lệch này do thời điểm 
nghiên cứu, cách chọn mẫu, thiết kế nghiên cứu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 233 
Bảng. Tỷ lệ đau đai chậu thai kỳ ở các nước trên thế giới 
Tác giả Năm Các vùng Tỷ lệ (%) 
Dragana Ceprnja và cs[1] 2017 Western Sydney 7-84 
Jan M.A.Mens và cs[5] 2012 Netherlands 60,4 
Era Vermani và cs[8] 2010 Anh 45 
Andry Veeling và cs[9] 2008 Châu âu 20 
Cecile C.M.Rost và cs[3] 2004 Netherlands 48-56 
W.H.Wu và cs[11] 2004 Trung Quốc 45 
 So với các nghiên cứu trên thế giới thì tỷ lệ đau đai chậu khi mang thai có phần khác 
nhau giữa các nước, điều này có lẽ cách chọn mẫu, cỡ mẫu, chăm sóc y tế, tập quán, cách 
thiết kế nghiên cứu, thuật ngữ chưa thống nhất. 
 4.2.Mối liên quan giữa đau đai chậu thai kỳ và một số biến số 
 Sau khi phân tích hồi quy đơn biến và đa biến chúng tôi tìm ra được có ba yếu tố 
ảnh hưởng đến tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳ: 
 4.2.1. Đau đai chậu lần mang thai trước 
 Trong nghiên cứu, đau đai chậu lần mang thai trước có đau chiếm tỷ lệ thấp 
20,9% so với những trường hợp không có tiền căn đau đai chậu lần mang thai trước 
79,6%. Trong 168 trường hợp đau đai chậu có tới 57 trường hợp thuộc nhóm có tiền căn 
đau đai chậu lần mang thai trước chiếm tỷ lệ 86,4%. Sau khi tiến hành phân tích hồi quy 
đơn biến và đa biến thì chúng tôi nhận thấy có mối liên hệ giữa tiền căn đau đai chậu 
mang thai trước và đau đai chậu thai kỳ này. Nhóm có tiền căn đau đai chậu khi mang thai 
trước gấp 4,47 lần so với nhóm không có tiền căn đau vùng đai mang thai trước. Sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (PR= 4,47; KTC:1,92-6,77; p < 0,001). 
 Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trên thế 
giới[2],[7],[9]. 
 4.2.2. Đau thắt lưng trước khi mang thai 
 Trong nghiên cứu, đau thắt lưng trước khi mang thai có chiếm tỷ lệ thấp 18% so 
với những trường hợp không có tiền căn đau thắt lưng trước khi mang thai trước 82%. 
Trong 168 trường hợp đau đai chậu có tới 53 trường hợp thuộc nhóm có tiền căn đau thắt 
lưng trước khi mang thai chiếm tỷ lệ 91,4%. Sau khi tiến hành phân tích hồi quy đơn biến 
và đa biến thì chúng tôi nhận thấy có mối liên hệ giữa tiền căn đau thắt lưng trước khi 
mang thai và đau đai chậu thai kỳ này. Nhóm có tiền căn đau thắt lưng trước khi mang 
thai gấp 9,41 lần so với nhóm không có tiền căn đau thắt lưng trước khi mang thai. Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (PR= 9,41; KTC:3,48-25,46; p < 0,001). Kết quả này 
phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới[7], [9]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 234 
V. KẾT LUẬN: 
 Qua nghiên cứu trên 323 thai phụ tới khám thai từ 09/2018- 04/2019 chúng tôi có một 
số kết luận như sau: 
 Tỷ lệ đau đai chậu ở 3 tháng cuối thai kỳ: 52% (KTC 95%:46,4-57,3). 
 Các yếu tố liên quan tới đau đai chậu ở 3 tháng cuối thai kỳ: 
 - Nhóm có tiền căn đau đai chậu trước khi mang thai đau gấp 4,47 lần so với nhóm 
không có tiền căn đau đai chậu (p < 0,001). 
 - Nhóm có tiền căn đau thắt lưng khi mang thai đau đai chậu gấp 9,41 lần so với 
nhóm không có tiền sử đau thắt lưng (p < 0,001). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
 Ceprnja D., Chipchase L., Gupta A. (2017). "Prevalence of pregnancy-related pelvic 
girdle pain and associated factors in Australia: a cross-sectional study protocol". BMJ 
Open, 7 (11), pp. e018334. 
 Ceprnja D., Chipchase L., Liamputtong P., et al. (2018). "How do Australian women 
cope with pelvic girdle pain during pregnancy? A qualitative study protocol". BMJ Open, 
8 (7), pp. e022332. 
 Ecile C. M. Ro¨st P., MT,* J. Jacqueline, MSc,* A. Kaiser, PT, MT, PhD, Arianne P. 
Verhagen, PhD,† and Bart W. Koes, PhD† (2004). "Pelvic pain during pregnancy: A 
descriptive study of signs and symptoms of 870 patients in primary care". SPINE, 29 
(22), pp. 2567–2572 
 Kanakaris N. K., Roberts C. S., Giannoudis P. V. (2011). "Pregnancy-related pelvic 
girdle pain: an update". BMC medicine, 9 (1), pp. 15. 
 Mens J. M., Huis in 't Veld Y. H., Pool-Goudzwaard A. (2012). "Severity of signs and 
symptoms in lumbopelvic pain during pregnancy". Man Ther, 17 (2), pp. 175-9. 
 Stuge B., Garratt A., Krogstad Jenssen H., et al. (2011). "The Pelvic Girdle 
Questionnaire: A Condition-Specific Instrument for Assessing Activity Limitations and 
Symptoms in People With Pelvic Girdle Pain". Physical Therapy, 91 (7), pp. 1096-1108. 
To W. W. K. W., M. W. N (2003). "Factors associated with back pain symptoms in 
pregnancy and the persistence of pain 2 years after pregnancy". Acta Obstet Gynecol 
Scand, 82, pp. 1086-1091. 
 Vermani E., Mittal R., Weeks A. (2010). "Pelvic girdle pain and low back pain in 
pregnancy: a review". Pain Pract, 10 (1), pp. 60-71. 
 Vleeming A., Albert H. B., Ostgaard H. C., et al. (2008). "European guidelines for the 
diagnosis and treatment of pelvic girdle pain". Eur Spine J, 17 (6), pp. 794-819. 
 Walters. C., West. S., Nippita. T. A. (2018). "Pelvic girdle pain in pregnancy". AJGP 
The Royal Australian College of General Practitioners, pp. 439-443. 
 Wu W. H., Meijer O. G., Uegaki K., et al. (2004). "Pregnancy-related pelvic girdle 
pain (PPP), I: Terminology, clinical presentation, and prevalence". Eur Spine J, 13 (7), 
pp. 575-89. 

File đính kèm:

  • pdfty_le_dau_dai_chau_va_yeu_to_lien_quan_o_thai_phu_3_thang_cu.pdf