Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông

Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó

được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên

quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 11/2019 đến 02/2020, các khách

hàng đến phá thai dưới 9 tuần tại bệnh viện phụ sản MêKông được chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian.

 

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông

Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 101 
TỶ LỆ CHẤP NHẬN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI 
Ở PHỤ NỮ SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN MÊKÔNG 
Trần Đại Quân1, Võ Minh Tuấn2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó 
được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên 
quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 11/2019 đến 02/2020, các khách 
hàng đến phá thai dưới 9 tuần tại bệnh viện phụ sản MêKông được chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. 
Kết quả: Khảo sát 392 khách hàng tại Bệnh viện phụ sản MêKông, tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai 
hiện đại (BPTTHĐ) là 94,6% trong đó bao cao su (BCS) 37,5% (KTC 95%: 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung 
(DCTC) 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai phối 
hợp 17,9% (KTC 95% 14,4 – 21,9) và thuốc tránh thai khẩn cấp là: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). Các yếu tố liên 
quan đến việc chấp nhận các BPTTHĐ của khách hàng phá thai là: học vấn, nguồn tham vấn và kiến thức đúng 
của từng BPTTHĐ. Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và 
thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% (KTC 95%:21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95%:15,8 – 23,6), 26,5% 
(KTC 95%:22,4 – 31,1), 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0), 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). 
Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ phá thai ngoài muốn ý lập lại và nâng cao sức khỏe sinh sản, nhân viên y tế cần 
phải nâng cao công tác tư vấn tuyên truyền giáo dục người phụ nữ về các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm 
nâng cao nhận thức và kiến thức đúng. 
Từ khóa: kiến thức, thuốc ngừa thai kết hợp, thuốc ngừa thai khẩn cấp 
ABSTRACT 
ACCEPTANCE RATE OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG THE ABORTERS 
AT MEKONG HOSPITAL 
Tran Dai Quan, Vo Minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 101 - 107 
Background: Using birth control methods well can lower the rate of unwanted abortion, and thus, decrease 
the number of complications from the abortion and the expenses on this kind of service. 
Objective: Determine the rate of under 9 weeks gestational aborters who accept modern contraceptive 
methods and related factors at Mekong Maternity Hospital in Ho Chi Minh City. 
Methods: Cross-sectional research in November 2019 to February 2020, under 9 weeks gestational aborter 
at Mekong Maternity Hospital. Subjects were selected randomly 
Results: Survey of 392 aborters at Mekong Maternity Hospital, the acceptance rate is 94.6% of which 
condom 37.5% (KTC 95%: 32.8 - 42.4), IUD 18.9% (KTC 95% 15.3 - 23.1), contraceptive implants 19.1% 
(KTC 95% 15.5 – 23.4), combined contraceptive pills 17.9% (KTC 95% 14.4 – 21.9) and emergency 
contraceptive pills 1.3% (KTC 95% 0.5 - 3.0). Factors related to the acceptance of aborters are: education, sources 
1Bệnh viện phụ sản MêKông 2Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 102 
of consultation and the correct knowledge of each modern contraceptive method. The rate of knowledge correctly of 
condom, IUD, contraceptive implants, combined contraceptive pills and emergency contraceptive pills are: 25.3% 
(KTC 95%:21.2 – 29.8), 19.4% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:22.4 
– 31.1), 11,5% (KTC 95% 8.7 – 15.0), 2,0% (KTC 95% 1.0 – 4.0). 
Conclusion: In order to reduce the rate of unexpected abortions and improve sexual health, need to improve 
counseling to educate women about modern contraceptives and raising awareness and knowledge properly. 
Keywords: knowledge, combined contraceptive, emergency contraception, pills 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chăm sóc sức khỏe toàn dân là mục tiêu của 
ngành y tế nói riêng và của xã hội nói chung. Đối 
với ngành sản phụ khoa mục tiêu chính là chăm 
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Thực hiện tốt các 
biện pháp tránh thai (BPTT) sẽ làm giảm tỷ lệ 
phát triển dân số trong chiến lược phát triển đất 
nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng 
cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm vừa 
qua, Nhà nước ta nói chung và Thành Phố Hồ 
Chí Minh (TP. HCM) nói riêng rất quan tâm đến 
chăm sóc sức khỏe sinh sản, cung cấp các 
phương tiện tránh thai, phổ biến rộng rãi với 
nhiều hình thức và nội đung phong phú, tạo 
điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng có nhu 
cầu áp dụng BPTT với mục đích cuối cùng là 
giảm số nạo phá thai và phá thai lặp lại. Nhưng 
thực tế, số trường hợp phá thai hàng năm vẫn 
còn cao. 
Theo kết quả các số liệu thống kê cho thấy 
trên thế giới, tình hình phá thai ở các nước phát 
triển đang có khuynh hướng ngày càng giảm 
dần thì số người phá thai tại Việt Nam vẫn còn ở 
mức cao, được xếp thứ hạng cao trên thế giới và 
khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê số liệu 
chính thức của nhà nước ta, tỷ lệ phá thai trên 
tổng số sinh chung là 52%. Đầu thế kỷ 21, số ca 
nạo phá thai mỗi năm đã lên đến hơn nửa triệu 
ca, tại thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 
145.000 ca hút nạo thai. Phá thai có nhiều tai biến 
và biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng, 
choáng, thủng tử cung, vô sinh. Hậu quả của 
việc phá thai là cứ 4 ca phá thai thì có 1 ca phá 
thai không an toàn gây ra các biến chứng tạm 
thời và lâu dài và 13% có thể dẫn đến tử vong 
mẹ. Phá thai làm tăng bệnh suất và tử suất cho 
phụ nữ(1). 
Ở Việt Nam theo thống kê chỉ 1/4 số phụ nữ 
phá thai có quay trở lại trung tâm KHHGĐ để 
sử dụng BPTT, vì điều quan trọng là phải dùng 
ngay BPTT sau phá thai để tránh phá thai lập lại 
cho nên việc bắt đầu áp dụng một BPTT hiệu 
quả ngay sau phá thai là rất cần thiết nếu tiếp tục 
có sinh hoạt tình dục, đặc biệt với các BPTT hiện 
đại sẽ mang lại hiệu quả cao nếu sử dụng đúng 
cách. Ngoài ra, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu 
về hiệu quả của các dịch vụ tránh thai nhằm gia 
tăng sự chấp nhận các BPTT ở phụ nữ sau phá 
thai nhưng số trường hợp phá thai lặp lại vẫn 
xảy ra. 
Để có cái nhìn cụ thể về khuynh hướng lựa 
chọn BPTT sau phá thai và hiểu được kiến thức 
và những yếu tố liên quan đến chấp nhận hay từ 
chối các BPTT hiện đại sau phá thai, từ đó góp 
phần vào nâng cao chất lượng công tác tư vấn 
thực hiện kế hoạch hóa gia đình và với mục đích 
làm sao cho việc sử dụng các BPTT hiệu quả trở 
nên được chấp nhận rộng rãi và tự nguyện ở 
phụ nữ sau phá thai, nhằm tránh phá thai lặp lại. 
Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài với câu hỏi 
nghiên cứu là “Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh 
thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 
sau phá thai tại bệnh viện Phụ Sản MêKông”, 
với câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ chấp nhận các biện 
pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai 
tại bệnh viện Phụ Sản MêKông là bao nhiêu? 
Mục tiêu 
Xác định các yếu tố liên quan việc chấp nhận 
các biện pháp tránh thai hiện đại. 
Xác định tỷ lệ có kiến thức đúng về các biện 
pháp tránh thai hiện đại. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 103 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Khách hàng đến khám và phá thai ngoài ý 
muốn tại khoa Khám bệnh, phòng Kế hoạch hóa 
gia đình bệnh viện phụ sản MêKông. 
Tiêu chí chọn 
Dân số nghiên cứu (thai ≤9 tuần) + đồng ý 
tham gia nghiên cứu (1/11/2019 - 28/2/2020) . 
Tiêu chí loại trừ 
Phá thai với chỉ định do thai lưu, dị tật bẩm 
sinh hoặc bệnh lý mẹ, có vấn đề về tâm thần. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo công thức: 
2
2
2
-1
d
p1pZ
n
Với: = 0,05 có Z(1- /2) = 1,96. P = 0,5 để có cỡ 
mẫu lớn nhất. d = 0,05. n = 385. 
Phương pháp thực hiện 
Chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 8 
giờ tới 16 giờ vào tất cả các ngày trong tuần từ 
thứ hai đến thứ bảy, vào mỗi buổi sáng – 
chiều, bắt đầu từ người đầu tiên hoàn thành 
quy trình khám, chọn 2 khách hàng đầu tiên 
mời vào tham gia nghiên cứu. Thời gian phỏng 
vấn mỗi đối tượng là 15 phút. Thời gian 2 đối 
tượng được phỏng vấn cách nhau 30 phút. Mỗi 
ngày phỏng vấn 4 trường hợp. 
Bước 1: Nghiên cứu dẫn đường. Tiến hành 
phỏng vấn thử bảng câu hỏi đối với 10 đối tượng 
tham gia nghiên cứu không tính vào mẫu nghiên 
cứu. Chỉnh sửa cho câu hỏi phù hợp với đối 
tượng tham gia. 
Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng 
nghiên cứu. 
Bước 3: Giới thiệu về nghiên cứu và ký cam 
kết đồng thuận tham gia nghiên cứu. 
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu. 
Biến số nghiên cứu 
Biến số thiết yếu thu thập từ bộ câu hỏi cụ 
thu thập số liệu chính chỉnh sửa từ nghiên cứu 
lấy Huỳnh Thanh Phong (2016) và của Võ Minh 
Tuấn - Thai Lina (2018) đã kiểm chứng qua các 
nghiên cứu năm 2016 và 2018, được lấy từ bộ 
câu hỏi dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn 
của các nghiên cứu trước đây như: John Cleland-
WHO (2005-2007) và Demographic Health 
Survey (2010). Chúng tôi tập hợp chỉnh sửa lại 
bộ câu hỏi cho phù hợp dựa vào 10 mẫu pilot. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần 
mềm SPSS gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân 
tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa 
biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính 
POR cho các biến số. 
Thống kê với độ tin cậy 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 525/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 17/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Trong 392 khách hàng tham gia nghiên cứu. 
Tỷ lệ khách hàng chấp nhận các biện pháp 
tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) 94,6% (KTC 95% 
91,9 – 96,5) trong đó: bao cao su (BCS) 37,5% 
(KTC 95% 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung (DCTC) 
18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai 
19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai 
phối hợp (TTPH) 17,9% (KTC 95% 14.4 – 21,) và 
thuốc tránh thai khẩn cấp (TTKC) là: 1,3% (KTC 
95% 0,5 – 3,0). 
Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận các 
BPTTHĐ 
Bảng 1: Tỷ lệ chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai 
Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai 
Tần số 
N=392 
Tỷ lệ 
(%) 
Chọn lựa BPTTHĐ sau phá thai 
Có 371 94,6 
Không 21 5,4 
Các BPTTHĐ sẽ lựa chọn sau phá thai N=371 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 104 
Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai 
Tần số 
N=392 
Tỷ lệ 
(%) 
Bao cao su 147 37,5 
Dụng cụ tử cung 74 18,9 
Thuốc TTPH 70 17,9 
Thuốc TTKC 5 1,3 
Que cấy TT 75 19,1 
Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa 7 
biến số có p trị giá <0,25 vào phương trình hồi 
qui đa biến: học vấn, nghề nghiệp, đã sanh con, 
tiền căn phá thai, nhu cầu sanh thêm con, nơi 
tìm hiểu thông tin về BPTTHĐ và nguồn tham 
vấn quyết định chọn sử dụng BPTTHĐ. Kết quả 
yếu tố học vấn và nguồn tham vấn có liên quan 
đến việc chấp nhận BPTTHĐ. 
Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng: 
Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que 
cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và 
thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% 
(KTC 95% 21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95% 15.8 – 
23,6), 26,5% (KTC 95% 22,4 – 31,1), 11,5% (KTC 
95% 8,7 – 15,0), 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). Phân 
tích đơn biến thấy có mối liên quan giữa kiến 
thức đúng với việc chấp nhận sử dụng BPTTHĐ. 
Bảng 2: Kết quả phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với sự lụa chọn các BPTTHĐ 
Yếu tố Đúng (n=371) Sai (n=21) POR* 95% CI P* 
Học vấn 
Cấp 2 
Cấp 3 
Trên cấp 3 
18(81,8) 
57(89,1) 
296(96,7) 
4(18,2) 
7(10,9) 
10(3,3) 
1 
2,14 
6,21 
0,42 – 10,97 
1,08 – 35,89 
0,36 
0,04 
Nguồn tham vấn quyết định chọn sử dụng BPTTHĐ 
Nhân viên y tế 
Chồng thích sử dụng 
Tự tìm hiểu 
Người thân 
154(98,1) 
6(85,7) 
175(92,1) 
36(94,7) 
3(1,9) 
1(14,3) 
15(7,9) 
2(5,3) 
1 
0,33 
0,2 
0,48 
0,02 – 5,44 
0,06 – 0,62 
0,08 – 2,87 
0,44 
0,005 
0,42 
( ) Hồi quy Logistic đa biến 
Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng 
phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi nhận 
thấy nối liên quan sau khi hiệu chỉnh các yếu tố 
với sử dụng BPTTHĐ là: 
- Nhóm khách hàng có trình độ học vấn trên 
cấp 3 thì tỷ số chênh POR của yếu tố sử dụng 
BPTTHĐ tăng gấp 6,21 lần (KTC 95%: 1,08–
35,89) so với nhóm khách hàng có trình độ học 
vấn thấp dưới cấp 2, có ý nghĩa thống kê p <0,05. 
- Nhóm khách hàng tự tìm hiểu về các 
BPTTHĐ có tỷ số chênh POR chỉ bằng 0,2 lần 
(KTC 95%: 0,06 – 0,62) so với nhóm khách 
hàng được nhân viên y tế tư vấn, có ý nghĩa 
thống kê p <0,05. 
Bảng 3: Tỷ lệ kiến thức đúng về các BPTTHĐ 
Kiến thức đúng Tần số (n)/N=392 Tỷ lệ (%) 
Bao cao su 99 25,3 
Thuốc TTKC 8 2,0 
Thuốc TTKH 45 11,5 
DCTC 76 19,4 
Que cấy TT 104 26,5 
Bằng phương pháp phân tích hồi quy đơn 
biến, chúng tôi nhận thấy rằng: 
- Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về 
BCS làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng BCS lên 
gấp 2,58 lần (KTC 95% 1,62 – 4,11) so với nhóm 
khách hàng không có kiến thức đúng về BCS, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. 
- Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về 
DCTC làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng 
DCTC lên gấp 3,15 lần (KTC 95% 1,79 – 5,54) 
so với nhóm khách hàng không có kiến thức 
đúng về DCTC, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê p <0,05. 
- Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về 
TVTTKH làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng 
TVTTKH lên gấp 7,48 lần (KTC 95% 3,85 – 
14,51) so với nhóm khách hàng không có kiến 
thức đúng về TVTTKH, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê p <0,05. 
- Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về 
QCTT làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 105 
QCTT lên gấp 5,64 lần (KTC 95% 3,29 – 9,64) so 
với nhóm khách hàng không có kiến thức 
đúng về QCTT, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê p <0,05. 
- Ở nhóm khách hàng sử dụng TVTTKC thì 
không thấy mối liên quan giữa kiến thức đúng 
với việc chọn lựa sử dụng BPTT này. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc chọn lựa sử dụng từng BPTTHĐ 
Yếu tố kiến thức đúng Sử dụng Không sử dụng POR* 95% CI P* 
BCS 
Không đúng 
Đúng 
(n=147) 
93(31,7) 
54(54,5) 
(n=245) 
200(68,3) 
45(45,5) 
1 
2,58 
1,62 – 4,11 
0,000 
DCTC 
Không đúng 
Đúng 
(n = 74) 
47(14,9) 
27(35,5) 
 (n = 318) 
269(85,1) 
49(64,5) 
1 
3,15 
1,79 – 5,54 
0,000 
TVTTKH 
Không đúng 
Đúng 
(n=70) 
46(13,3) 
24(53,3) 
(n=322) 
301(86,7) 
21(46,7) 
1 
7,48 
3,85 – 14,51 
0,000 
TVTTKC 
Không đúng 
Đúng 
(n=5) 
5(1,3) 
0(0,0) 
(n=387) 
379(98,7) 
8(100) 
1 
0,0 
0,00 – 0,00 
0,99 
Que cấy TT 
Không đúng 
Đúng 
(n=75) 
32(11,1) 
43(41,3) 
(n=317) 
256(88,9) 
61(58,7) 
1 
5,64 
3,29 – 9,64 
0,000 
( ) Hồi quy Logistic đơn biến 
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 392 khách hàng chúng tôi 
nhận thấy nhóm tuổi đối tượng tham gia vào 
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là 30 - 40 tuổi 
chiếm 48,8%, đa phần phụ nữ sống ở thành phố 
chiếm 86,7%, không tôn giáo 45,7%, 78,1% học 
vấn trên cấp 3, nhân viên văn phòng/viên chức 
67,9%. Hầu hết các phụ nữ đến phá thai đều đã 
có chồng và đang sống chung với chồng chiếm 
79,8%, tỷ lệ có 2 con chiếm 41,8% và 47% đối 
tượng nghiên cứu đã từng có phá thai. 
Tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ trước phá thai 
Bảng 5: So sánh tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ với một 
số nghiên cứu khác 
Tác giả Năm 
Nơi Nghiên 
cứu 
BPTTHĐ 
(%) 
Huỳnh Thanh Phong
(3)
 2016 TP. Hồ Chí Minh 64,4 
Tổng Cục Thống Kê 
Dân Số
(2)
2016 
Thành thị Việt 
Nam 
63,6 
Envuladu EA
(6)
 2012 Nigeria 51,9 
Mohammed A
(7)
 2014 Ethiopia 46,9 
Của chúng tôi 2020 TP. Hồ Chí Minh 66,8 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sử 
dụng các BPTTHĐ trước phá thai ở phụ nữ đến 
Khoa Khám Bệnh bệnh viện MêKông là 66,8%. 
Khi so sánh với một số tác giả khác, chúng tôi 
nhận thấy: 
Kết quả nghiên cứu, tỷ lệ chấp nhận 
BPTTHĐ của chúng tôi khá tương đồng với kết 
quả của Ferreira ALC (2010) tại Brazil là 97,4% 
và Hồ Bảo Trân (2012) thực hiện tại Long An là 
89,6%, nhưng cao hơn của Huỳnh Thanh Phong 
(2016) tại Hùng Vương (Bảng 5, 6). 
Bảng 6: Tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ ở phụ nữ sau phá thai 
Tác giả Năm Nơi Nghiên cứu 
BPTTHĐ(
%) 
Ferreira ALC
(5)
 2010 Brazil 97,4 
Huỳnh Thanh Phong
(3)
 2016 77,1 
Hồ Bảo Trân
(4)
 2012 Long An 89,8 
Của chúng tôi 2020 TP. Hồ Chí Minh 94,6 
Bảng 7: So sánh tỷ lệ chấp nhận từng BPTTHĐ với 
một số nghiên cứu khác 
BPTTHĐ 
Chúng 
tôi 
Toàn Quốc 
2016 
Huỳnh Thanh 
Phong 
Thuốc viên tránh thai 18,9% 19,0% 32,8% 
Dụng cụ tránh thai 17,9% 47,1% 38,5% 
Que cấy 19,1% 0,4% 6,1% 
Bao cao su 37,5% 15,3% 17,6% 
So với nghiên cứu của Huỳnh Thanh Phong 
(2016), phần lớn phụ nữ chọn sử dụng DCTC là 
phổ biến 38,5%, TVTT và thuốc tránh thai chích. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 106 
Kết quả của chúng tôi BCS được lựa chọn nhiều 
nhất 37,5%, que cấy tránh thai 19,1%, kế đến là 
DCTC 18,9% thấp hơn của tác giả Huỳnh Thanh 
Phong. Theo Cục Thống Kê Dân Số 2016 thì 
DCTC trước đây luôn là BPTTHĐ được sử dụng 
rộng rãi tại Việt Nam nhiều năm qua nhưng 
đang có xu hướng giảm dần và BCS và que cấy 
tránh thai (QCTT) đang ngày càng được sử dụng 
nhiều hơn (Bảng 7). 
Mối liên quan giữa các yếu tố với việc chấp 
nhận BPTTHĐ 
Nhóm khách hàng có trình độ học vấn trên 
cấp 3 làm tăng khả năng chấp nhận BPTTHĐ lên 
6,21 lần so với nhóm khách hàng có trình độ học 
vấn thấp dưới cấp 2, có ý nghĩa thống kê p <0,05. 
Nhóm khách hàng tự tìm hiểu về các BPTTHĐ 
thì khả năng chấp nhận chỉ bằng 0,2 lần so với 
nhóm khách hàng được nhân viên y tế tư vấn, có 
ý nghĩa thống kê p <0,05. Kết quả này cũng 
tương đồng với tác giả Huỳnh Thanh Phong 
(2016) tại bệnh viện Hùng Vương và Hồ Bảo 
Trân (2012) tại Long An. 
Tỷ lệ có kiến thức đúng về BPTTHĐ 
Tỷ lệ có kiến thức đúng về các BPTTHĐ cao 
nhất là que cấy tránh thai 26,5%, BCS 25,3%, 
DCTC 19,4%, TVTTPH 11,5% và TVTTKC 2,0%. 
Qua kết quả này nhận thấy rằng tuy TVTTKC 
được sử dụng khá nhiều 28,1% nhưng tỷ lệ có 
kiến thức đúng về nó rất thấp 2,0% dễ đưa đến 
mang thai ngoài ý muốn. Vì vậy cần nâng cao 
công tác tư vấn các BPTTHĐ một cách hiệu quả 
đặc biệt là TVTTKC vì đây là BPTTHĐ mà các 
khách hàng có thể tìm mua và sử dụng rộng rãi 
ở các nhà thuốc tư nhân nhưng lại không được 
tư vấn đầy đủ. Theo Envuladu EA (2012)(6) tại 
Nigeria, nhận thức của người phụ nữ về 
BPTTHĐ là khá cao đến 93,4%, cao nhất BCS 
nam (95,5%), thuốc tiêm tránh thai (87,4%), 
thuốc viên tránh thai (85,9%), DCTC (64,1%), 
thấp nhất là vòng đặt âm đạo (12,1%). 
Mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc 
chọn lựa sử dụng BPTTHĐ 
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 
có mối liên quan giữa việc có kiến thức đúng về 
một BPTTHĐ: BCS, DCTC, TVTTPH, QCTT sẽ 
làm tăng khả năng chọn lựa sử dụng biện pháp 
tránh thai đó. Điều này cho thấy khi khách hàng 
có kiến thức đúng họ hiểu rõ về BPTT đó, không 
mập mờ lúng túng, tự tin hơn trong việc chọn 
lựa của mình, điều này cũng tương tự như trong 
nghiên cứu của Smith LF (1995)(8) thực hiện tại 
Anh, khi có kiến thức đúng sẽ tăng khả năng lựa 
chọn sử dụng TVTTPH. 
Hạn chế của đề tài 
Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang không 
phải là thiết kế tối ưu để xem xét mối liên quan 
nhân quả giữa biến số phụ thuộc và biến số độc 
lập. Có thể có những sai lệch thiếu thông tin 
chính xác do hồi cứu khi khảo sát về tiền căn sử 
dụng BPTT. Đề tài khảo sát chỉ đại diện cho 
nhóm khách hàng phá thai từ 9 tuần trở xuống, 
chưa phản ánh tổng thể về tình hình phá thai và 
sử dụng các BPTTHĐ sau phá thai. Khi bàn luận 
so sánh với các đề tài khác có thể còn mang tính 
chất chủ quan do tiêu chuẩn đánh giá của các đề 
tài khác nhau. 
Với thời gian và nhân lực giới hạn nên 
không thể theo dõi sự tuân thủ thực hành 
BPTTHĐ đã chọn ở phụ nữ sau phá thai. Tuy 
nhiên, nghiên cứu của chúng tôi giúp đưa ra cái 
nhìn khái quát, với mong muốn có thể góp phần 
cho những nghiên cứu về sau. 
Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài 
Đây là đề tài về các BPTTHĐ được thực hiện 
đầu tiên tại bệnh viện phụ sản MêKông chưa có 
đề tài nào thực hiện tương tự trước đây, được 
thực hiện trên nhóm đối tượng khách hàng đa số 
là nhân viên văn phòng (NVVP) sống và làm 
việc tại TP. HCM có trình độ văn hóa cao nhằm 
khảo sát việc chọn lựa các BPTTHĐ và cung cấp 
những kiến thức đúng về các BPTTHĐ góp phần 
nâng cao sự hiểu biết và ý thức tránh thai. 
Nghiên cứu xác định được tỷ lệ chọn lựa các 
BPTTHĐ sau phá thai là 94.6% cung cấp thêm số 
liệu làm tiền đề cho các nghiên cứu mang tính 
thực hành về các BPTTHĐ sau này. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 107 
Mặc dù khách hàng đến phá thai ngoài ý 
muốn nhưng vẫn có tỷ lệ 5.4% khách hàng vẫn 
không muốn sử dụng các BPTTHĐ có hiệu quả 
cao để tránh phá thai lập lại. Có những BPTTHĐ 
tưởng rằng thông dụng được sử dụng rộng rãi 
nhưng khi khảo sát kiến thức hiểu biết về các 
BPTTHĐ đó thì tỷ lệ có kiến thức đúng không 
cao, điều này giúp cho các nhân viên y tế làm 
công tác kế hoạch hóa gia đình có cơ sở để tư 
vấn bổ sung kiến thức rõ ràng chi tiết hơn nhằm 
giúp cho khách hàng có thêm kiến thức và hiểu 
biết về các BPTTHĐ vì kiến thức đúng sẽ đưa 
đến thực hành đúng. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cắt ngang trên 392 khách hàng 
đến Khoa Khám Bệnh – Phòng Kế Hoạch Hóa 
Gia Đình bệnh viện phụ sản MêKông để phá 
thai ngoài ý muốn từ 9 tuần trở xuống trong thời 
gian từ 11/2019 đến 02/2020 nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy: 
1. Tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ của khách 
hàng sau phá thai 94,6% (KTC 95% 91,9 – 96,5) 
trong đó: 
BCS: 37,5% (KTC 95% 32,8 – 42,4). 
DCTC: 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1). 
Thuốc TTPH: 17,9% (KTC 95% 14,4 – 21,9). 
Thuốc TTKC: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). 
QCTT: 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4). 
2. Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn 
BPTTHĐ: 
Yếu tố học vấn trên cấp 3 và nguồn tham 
vấn có liên quan đến việc lựa chọn BPTTHĐ. 
3. Kiến thức đúng: 
Về BCS: 25,3%(KTC 95% 21,2 – 29,8). 
Về TVTTKC : 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). 
Về TVTTPH: 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0). 
Về DCTC: 19,4% (KTC 95% 15,8 – 23,6). 
QCTT: 26,5% (KTC 95% 22,4–31,1). 
4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng: 
Yếu tố có kiến thức đúng về các BPTTHĐ: 
BCS, DCTC, TVTTKH, QCTT làm gia tăng khả 
năng lựa chọn của từng BPTTHĐ với p <0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2003). Tinh hình tử vong mẹ, phá thai và các tai biến 
sản khoa ở Việt Nam. Sức khỏe sinh sản. 
2. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2017). Điều tra 
biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 
1/4/2016. Quyết định số 76/QĐ-TCTK. 
3. Huỳnh Thanh Phong (2016). Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp 
tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến 
phòng tư vấn ngừa thai bệnh viện Hùng Vương, Luận văn 
Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
4. Hồ Bảo Trân (2012). Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai 
hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau phá thai tại 
Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản tỉnh Long An. Luận 
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM. 
5. Ferreira ALC, Ariani I, Raitza A, et al (2010). Choice on 
contraceptive methods in post abortion family planning 
clinic in the Northeast Brazil. Reproductive Health, 7:5. 
6. Envuladu EA, Agbo HA, Mohammed A (2012). Ultilization 
of modern contraceptives among female traders in Jos South 
LGA of plateau state Nigeria. International Journal of Medicine 
and Biomedical Research, 3:224-231. 
7. Mohammed A, Feleke A, et al (2014). Determinants of 
modern contraceptive ultilization among married women of 
reproductive age group in North Shoa Zone, Amhara 
Region, Ethiopia". Reproductive Health, 
https://doi.org/10.1186/1742-4755-11-13. 
8. Smith LF, Whitfield MJ (1995). Women's knowledge of 
taking oral contraceptive pills correctly and of emergency 
contraception: effect of providing information leaflets in 
general practice". Br J Gen Pract, 45(397):409-414. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfty_le_chap_nhan_cac_bien_phap_tranh_thai_hien_dai_o_phu_nu_s.pdf