Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông
Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó
được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên
quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 11/2019 đến 02/2020, các khách
hàng đến phá thai dưới 9 tuần tại bệnh viện phụ sản MêKông được chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian.
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Mêkông
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 101 TỶ LỆ CHẤP NHẬN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI Ở PHỤ NỮ SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN MÊKÔNG Trần Đại Quân1, Võ Minh Tuấn2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai góp phần làm giảm tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn từ đó được các tai biến do phá thai gây ra và giảm chi phí cho dịch vụ này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai dưới 9 tuần và các yếu tố liên quan tại bệnh viện phụ sản MêKông TPHCM. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 11/2019 đến 02/2020, các khách hàng đến phá thai dưới 9 tuần tại bệnh viện phụ sản MêKông được chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Kết quả: Khảo sát 392 khách hàng tại Bệnh viện phụ sản MêKông, tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) là 94,6% trong đó bao cao su (BCS) 37,5% (KTC 95%: 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung (DCTC) 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai phối hợp 17,9% (KTC 95% 14,4 – 21,9) và thuốc tránh thai khẩn cấp là: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận các BPTTHĐ của khách hàng phá thai là: học vấn, nguồn tham vấn và kiến thức đúng của từng BPTTHĐ. Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% (KTC 95%:21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95%:15,8 – 23,6), 26,5% (KTC 95%:22,4 – 31,1), 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0), 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ phá thai ngoài muốn ý lập lại và nâng cao sức khỏe sinh sản, nhân viên y tế cần phải nâng cao công tác tư vấn tuyên truyền giáo dục người phụ nữ về các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức đúng. Từ khóa: kiến thức, thuốc ngừa thai kết hợp, thuốc ngừa thai khẩn cấp ABSTRACT ACCEPTANCE RATE OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG THE ABORTERS AT MEKONG HOSPITAL Tran Dai Quan, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 101 - 107 Background: Using birth control methods well can lower the rate of unwanted abortion, and thus, decrease the number of complications from the abortion and the expenses on this kind of service. Objective: Determine the rate of under 9 weeks gestational aborters who accept modern contraceptive methods and related factors at Mekong Maternity Hospital in Ho Chi Minh City. Methods: Cross-sectional research in November 2019 to February 2020, under 9 weeks gestational aborter at Mekong Maternity Hospital. Subjects were selected randomly Results: Survey of 392 aborters at Mekong Maternity Hospital, the acceptance rate is 94.6% of which condom 37.5% (KTC 95%: 32.8 - 42.4), IUD 18.9% (KTC 95% 15.3 - 23.1), contraceptive implants 19.1% (KTC 95% 15.5 – 23.4), combined contraceptive pills 17.9% (KTC 95% 14.4 – 21.9) and emergency contraceptive pills 1.3% (KTC 95% 0.5 - 3.0). Factors related to the acceptance of aborters are: education, sources 1Bệnh viện phụ sản MêKông 2Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 102 of consultation and the correct knowledge of each modern contraceptive method. The rate of knowledge correctly of condom, IUD, contraceptive implants, combined contraceptive pills and emergency contraceptive pills are: 25.3% (KTC 95%:21.2 – 29.8), 19.4% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:15.8 – 23.6), 26.5% (KTC 95%:22.4 – 31.1), 11,5% (KTC 95% 8.7 – 15.0), 2,0% (KTC 95% 1.0 – 4.0). Conclusion: In order to reduce the rate of unexpected abortions and improve sexual health, need to improve counseling to educate women about modern contraceptives and raising awareness and knowledge properly. Keywords: knowledge, combined contraceptive, emergency contraception, pills ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc sức khỏe toàn dân là mục tiêu của ngành y tế nói riêng và của xã hội nói chung. Đối với ngành sản phụ khoa mục tiêu chính là chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai (BPTT) sẽ làm giảm tỷ lệ phát triển dân số trong chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm vừa qua, Nhà nước ta nói chung và Thành Phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) nói riêng rất quan tâm đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, cung cấp các phương tiện tránh thai, phổ biến rộng rãi với nhiều hình thức và nội đung phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng có nhu cầu áp dụng BPTT với mục đích cuối cùng là giảm số nạo phá thai và phá thai lặp lại. Nhưng thực tế, số trường hợp phá thai hàng năm vẫn còn cao. Theo kết quả các số liệu thống kê cho thấy trên thế giới, tình hình phá thai ở các nước phát triển đang có khuynh hướng ngày càng giảm dần thì số người phá thai tại Việt Nam vẫn còn ở mức cao, được xếp thứ hạng cao trên thế giới và khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê số liệu chính thức của nhà nước ta, tỷ lệ phá thai trên tổng số sinh chung là 52%. Đầu thế kỷ 21, số ca nạo phá thai mỗi năm đã lên đến hơn nửa triệu ca, tại thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 145.000 ca hút nạo thai. Phá thai có nhiều tai biến và biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng, choáng, thủng tử cung, vô sinh. Hậu quả của việc phá thai là cứ 4 ca phá thai thì có 1 ca phá thai không an toàn gây ra các biến chứng tạm thời và lâu dài và 13% có thể dẫn đến tử vong mẹ. Phá thai làm tăng bệnh suất và tử suất cho phụ nữ(1). Ở Việt Nam theo thống kê chỉ 1/4 số phụ nữ phá thai có quay trở lại trung tâm KHHGĐ để sử dụng BPTT, vì điều quan trọng là phải dùng ngay BPTT sau phá thai để tránh phá thai lập lại cho nên việc bắt đầu áp dụng một BPTT hiệu quả ngay sau phá thai là rất cần thiết nếu tiếp tục có sinh hoạt tình dục, đặc biệt với các BPTT hiện đại sẽ mang lại hiệu quả cao nếu sử dụng đúng cách. Ngoài ra, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của các dịch vụ tránh thai nhằm gia tăng sự chấp nhận các BPTT ở phụ nữ sau phá thai nhưng số trường hợp phá thai lặp lại vẫn xảy ra. Để có cái nhìn cụ thể về khuynh hướng lựa chọn BPTT sau phá thai và hiểu được kiến thức và những yếu tố liên quan đến chấp nhận hay từ chối các BPTT hiện đại sau phá thai, từ đó góp phần vào nâng cao chất lượng công tác tư vấn thực hiện kế hoạch hóa gia đình và với mục đích làm sao cho việc sử dụng các BPTT hiệu quả trở nên được chấp nhận rộng rãi và tự nguyện ở phụ nữ sau phá thai, nhằm tránh phá thai lặp lại. Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài với câu hỏi nghiên cứu là “Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau phá thai tại bệnh viện Phụ Sản MêKông”, với câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau phá thai tại bệnh viện Phụ Sản MêKông là bao nhiêu? Mục tiêu Xác định các yếu tố liên quan việc chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại. Xác định tỷ lệ có kiến thức đúng về các biện pháp tránh thai hiện đại. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 103 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Khách hàng đến khám và phá thai ngoài ý muốn tại khoa Khám bệnh, phòng Kế hoạch hóa gia đình bệnh viện phụ sản MêKông. Tiêu chí chọn Dân số nghiên cứu (thai ≤9 tuần) + đồng ý tham gia nghiên cứu (1/11/2019 - 28/2/2020) . Tiêu chí loại trừ Phá thai với chỉ định do thai lưu, dị tật bẩm sinh hoặc bệnh lý mẹ, có vấn đề về tâm thần. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 2 2 -1 d p1pZ n Với: = 0,05 có Z(1- /2) = 1,96. P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. d = 0,05. n = 385. Phương pháp thực hiện Chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 8 giờ tới 16 giờ vào tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ bảy, vào mỗi buổi sáng – chiều, bắt đầu từ người đầu tiên hoàn thành quy trình khám, chọn 2 khách hàng đầu tiên mời vào tham gia nghiên cứu. Thời gian phỏng vấn mỗi đối tượng là 15 phút. Thời gian 2 đối tượng được phỏng vấn cách nhau 30 phút. Mỗi ngày phỏng vấn 4 trường hợp. Bước 1: Nghiên cứu dẫn đường. Tiến hành phỏng vấn thử bảng câu hỏi đối với 10 đối tượng tham gia nghiên cứu không tính vào mẫu nghiên cứu. Chỉnh sửa cho câu hỏi phù hợp với đối tượng tham gia. Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng nghiên cứu. Bước 3: Giới thiệu về nghiên cứu và ký cam kết đồng thuận tham gia nghiên cứu. Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu. Biến số nghiên cứu Biến số thiết yếu thu thập từ bộ câu hỏi cụ thu thập số liệu chính chỉnh sửa từ nghiên cứu lấy Huỳnh Thanh Phong (2016) và của Võ Minh Tuấn - Thai Lina (2018) đã kiểm chứng qua các nghiên cứu năm 2016 và 2018, được lấy từ bộ câu hỏi dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn của các nghiên cứu trước đây như: John Cleland- WHO (2005-2007) và Demographic Health Survey (2010). Chúng tôi tập hợp chỉnh sửa lại bộ câu hỏi cho phù hợp dựa vào 10 mẫu pilot. Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính POR cho các biến số. Thống kê với độ tin cậy 95%. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 525/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 17/10/2019. KẾT QUẢ Trong 392 khách hàng tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ khách hàng chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) 94,6% (KTC 95% 91,9 – 96,5) trong đó: bao cao su (BCS) 37,5% (KTC 95% 32,8 – 42,4), dụng cụ tử cung (DCTC) 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1), que cấy tránh thai 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4), thuốc tránh thai phối hợp (TTPH) 17,9% (KTC 95% 14.4 – 21,) và thuốc tránh thai khẩn cấp (TTKC) là: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận các BPTTHĐ Bảng 1: Tỷ lệ chấp nhận các BPTTHĐ sau phá thai Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai Tần số N=392 Tỷ lệ (%) Chọn lựa BPTTHĐ sau phá thai Có 371 94,6 Không 21 5,4 Các BPTTHĐ sẽ lựa chọn sau phá thai N=371 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 104 Đặc điểm sử dụng BPTT sau phá thai Tần số N=392 Tỷ lệ (%) Bao cao su 147 37,5 Dụng cụ tử cung 74 18,9 Thuốc TTPH 70 17,9 Thuốc TTKC 5 1,3 Que cấy TT 75 19,1 Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa 7 biến số có p trị giá <0,25 vào phương trình hồi qui đa biến: học vấn, nghề nghiệp, đã sanh con, tiền căn phá thai, nhu cầu sanh thêm con, nơi tìm hiểu thông tin về BPTTHĐ và nguồn tham vấn quyết định chọn sử dụng BPTTHĐ. Kết quả yếu tố học vấn và nguồn tham vấn có liên quan đến việc chấp nhận BPTTHĐ. Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng: Tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, DCTC, que cấy tránh thai, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 25,3% (KTC 95% 21,2 – 29,8), 19,4% (KTC 95% 15.8 – 23,6), 26,5% (KTC 95% 22,4 – 31,1), 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0), 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). Phân tích đơn biến thấy có mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc chấp nhận sử dụng BPTTHĐ. Bảng 2: Kết quả phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với sự lụa chọn các BPTTHĐ Yếu tố Đúng (n=371) Sai (n=21) POR* 95% CI P* Học vấn Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 18(81,8) 57(89,1) 296(96,7) 4(18,2) 7(10,9) 10(3,3) 1 2,14 6,21 0,42 – 10,97 1,08 – 35,89 0,36 0,04 Nguồn tham vấn quyết định chọn sử dụng BPTTHĐ Nhân viên y tế Chồng thích sử dụng Tự tìm hiểu Người thân 154(98,1) 6(85,7) 175(92,1) 36(94,7) 3(1,9) 1(14,3) 15(7,9) 2(5,3) 1 0,33 0,2 0,48 0,02 – 5,44 0,06 – 0,62 0,08 – 2,87 0,44 0,005 0,42 ( ) Hồi quy Logistic đa biến Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi nhận thấy nối liên quan sau khi hiệu chỉnh các yếu tố với sử dụng BPTTHĐ là: - Nhóm khách hàng có trình độ học vấn trên cấp 3 thì tỷ số chênh POR của yếu tố sử dụng BPTTHĐ tăng gấp 6,21 lần (KTC 95%: 1,08– 35,89) so với nhóm khách hàng có trình độ học vấn thấp dưới cấp 2, có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Nhóm khách hàng tự tìm hiểu về các BPTTHĐ có tỷ số chênh POR chỉ bằng 0,2 lần (KTC 95%: 0,06 – 0,62) so với nhóm khách hàng được nhân viên y tế tư vấn, có ý nghĩa thống kê p <0,05. Bảng 3: Tỷ lệ kiến thức đúng về các BPTTHĐ Kiến thức đúng Tần số (n)/N=392 Tỷ lệ (%) Bao cao su 99 25,3 Thuốc TTKC 8 2,0 Thuốc TTKH 45 11,5 DCTC 76 19,4 Que cấy TT 104 26,5 Bằng phương pháp phân tích hồi quy đơn biến, chúng tôi nhận thấy rằng: - Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về BCS làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng BCS lên gấp 2,58 lần (KTC 95% 1,62 – 4,11) so với nhóm khách hàng không có kiến thức đúng về BCS, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về DCTC làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng DCTC lên gấp 3,15 lần (KTC 95% 1,79 – 5,54) so với nhóm khách hàng không có kiến thức đúng về DCTC, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về TVTTKH làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng TVTTKH lên gấp 7,48 lần (KTC 95% 3,85 – 14,51) so với nhóm khách hàng không có kiến thức đúng về TVTTKH, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Nhóm khách hàng có kiến thức đúng về QCTT làm tăng tỷ số chênh POR sử dụng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 105 QCTT lên gấp 5,64 lần (KTC 95% 3,29 – 9,64) so với nhóm khách hàng không có kiến thức đúng về QCTT, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. - Ở nhóm khách hàng sử dụng TVTTKC thì không thấy mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc chọn lựa sử dụng BPTT này. Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc chọn lựa sử dụng từng BPTTHĐ Yếu tố kiến thức đúng Sử dụng Không sử dụng POR* 95% CI P* BCS Không đúng Đúng (n=147) 93(31,7) 54(54,5) (n=245) 200(68,3) 45(45,5) 1 2,58 1,62 – 4,11 0,000 DCTC Không đúng Đúng (n = 74) 47(14,9) 27(35,5) (n = 318) 269(85,1) 49(64,5) 1 3,15 1,79 – 5,54 0,000 TVTTKH Không đúng Đúng (n=70) 46(13,3) 24(53,3) (n=322) 301(86,7) 21(46,7) 1 7,48 3,85 – 14,51 0,000 TVTTKC Không đúng Đúng (n=5) 5(1,3) 0(0,0) (n=387) 379(98,7) 8(100) 1 0,0 0,00 – 0,00 0,99 Que cấy TT Không đúng Đúng (n=75) 32(11,1) 43(41,3) (n=317) 256(88,9) 61(58,7) 1 5,64 3,29 – 9,64 0,000 ( ) Hồi quy Logistic đơn biến BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 392 khách hàng chúng tôi nhận thấy nhóm tuổi đối tượng tham gia vào nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là 30 - 40 tuổi chiếm 48,8%, đa phần phụ nữ sống ở thành phố chiếm 86,7%, không tôn giáo 45,7%, 78,1% học vấn trên cấp 3, nhân viên văn phòng/viên chức 67,9%. Hầu hết các phụ nữ đến phá thai đều đã có chồng và đang sống chung với chồng chiếm 79,8%, tỷ lệ có 2 con chiếm 41,8% và 47% đối tượng nghiên cứu đã từng có phá thai. Tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ trước phá thai Bảng 5: So sánh tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ với một số nghiên cứu khác Tác giả Năm Nơi Nghiên cứu BPTTHĐ (%) Huỳnh Thanh Phong (3) 2016 TP. Hồ Chí Minh 64,4 Tổng Cục Thống Kê Dân Số (2) 2016 Thành thị Việt Nam 63,6 Envuladu EA (6) 2012 Nigeria 51,9 Mohammed A (7) 2014 Ethiopia 46,9 Của chúng tôi 2020 TP. Hồ Chí Minh 66,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ trước phá thai ở phụ nữ đến Khoa Khám Bệnh bệnh viện MêKông là 66,8%. Khi so sánh với một số tác giả khác, chúng tôi nhận thấy: Kết quả nghiên cứu, tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Ferreira ALC (2010) tại Brazil là 97,4% và Hồ Bảo Trân (2012) thực hiện tại Long An là 89,6%, nhưng cao hơn của Huỳnh Thanh Phong (2016) tại Hùng Vương (Bảng 5, 6). Bảng 6: Tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ ở phụ nữ sau phá thai Tác giả Năm Nơi Nghiên cứu BPTTHĐ( %) Ferreira ALC (5) 2010 Brazil 97,4 Huỳnh Thanh Phong (3) 2016 77,1 Hồ Bảo Trân (4) 2012 Long An 89,8 Của chúng tôi 2020 TP. Hồ Chí Minh 94,6 Bảng 7: So sánh tỷ lệ chấp nhận từng BPTTHĐ với một số nghiên cứu khác BPTTHĐ Chúng tôi Toàn Quốc 2016 Huỳnh Thanh Phong Thuốc viên tránh thai 18,9% 19,0% 32,8% Dụng cụ tránh thai 17,9% 47,1% 38,5% Que cấy 19,1% 0,4% 6,1% Bao cao su 37,5% 15,3% 17,6% So với nghiên cứu của Huỳnh Thanh Phong (2016), phần lớn phụ nữ chọn sử dụng DCTC là phổ biến 38,5%, TVTT và thuốc tránh thai chích. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 106 Kết quả của chúng tôi BCS được lựa chọn nhiều nhất 37,5%, que cấy tránh thai 19,1%, kế đến là DCTC 18,9% thấp hơn của tác giả Huỳnh Thanh Phong. Theo Cục Thống Kê Dân Số 2016 thì DCTC trước đây luôn là BPTTHĐ được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam nhiều năm qua nhưng đang có xu hướng giảm dần và BCS và que cấy tránh thai (QCTT) đang ngày càng được sử dụng nhiều hơn (Bảng 7). Mối liên quan giữa các yếu tố với việc chấp nhận BPTTHĐ Nhóm khách hàng có trình độ học vấn trên cấp 3 làm tăng khả năng chấp nhận BPTTHĐ lên 6,21 lần so với nhóm khách hàng có trình độ học vấn thấp dưới cấp 2, có ý nghĩa thống kê p <0,05. Nhóm khách hàng tự tìm hiểu về các BPTTHĐ thì khả năng chấp nhận chỉ bằng 0,2 lần so với nhóm khách hàng được nhân viên y tế tư vấn, có ý nghĩa thống kê p <0,05. Kết quả này cũng tương đồng với tác giả Huỳnh Thanh Phong (2016) tại bệnh viện Hùng Vương và Hồ Bảo Trân (2012) tại Long An. Tỷ lệ có kiến thức đúng về BPTTHĐ Tỷ lệ có kiến thức đúng về các BPTTHĐ cao nhất là que cấy tránh thai 26,5%, BCS 25,3%, DCTC 19,4%, TVTTPH 11,5% và TVTTKC 2,0%. Qua kết quả này nhận thấy rằng tuy TVTTKC được sử dụng khá nhiều 28,1% nhưng tỷ lệ có kiến thức đúng về nó rất thấp 2,0% dễ đưa đến mang thai ngoài ý muốn. Vì vậy cần nâng cao công tác tư vấn các BPTTHĐ một cách hiệu quả đặc biệt là TVTTKC vì đây là BPTTHĐ mà các khách hàng có thể tìm mua và sử dụng rộng rãi ở các nhà thuốc tư nhân nhưng lại không được tư vấn đầy đủ. Theo Envuladu EA (2012)(6) tại Nigeria, nhận thức của người phụ nữ về BPTTHĐ là khá cao đến 93,4%, cao nhất BCS nam (95,5%), thuốc tiêm tránh thai (87,4%), thuốc viên tránh thai (85,9%), DCTC (64,1%), thấp nhất là vòng đặt âm đạo (12,1%). Mối liên quan giữa kiến thức đúng với việc chọn lựa sử dụng BPTTHĐ Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa việc có kiến thức đúng về một BPTTHĐ: BCS, DCTC, TVTTPH, QCTT sẽ làm tăng khả năng chọn lựa sử dụng biện pháp tránh thai đó. Điều này cho thấy khi khách hàng có kiến thức đúng họ hiểu rõ về BPTT đó, không mập mờ lúng túng, tự tin hơn trong việc chọn lựa của mình, điều này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Smith LF (1995)(8) thực hiện tại Anh, khi có kiến thức đúng sẽ tăng khả năng lựa chọn sử dụng TVTTPH. Hạn chế của đề tài Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang không phải là thiết kế tối ưu để xem xét mối liên quan nhân quả giữa biến số phụ thuộc và biến số độc lập. Có thể có những sai lệch thiếu thông tin chính xác do hồi cứu khi khảo sát về tiền căn sử dụng BPTT. Đề tài khảo sát chỉ đại diện cho nhóm khách hàng phá thai từ 9 tuần trở xuống, chưa phản ánh tổng thể về tình hình phá thai và sử dụng các BPTTHĐ sau phá thai. Khi bàn luận so sánh với các đề tài khác có thể còn mang tính chất chủ quan do tiêu chuẩn đánh giá của các đề tài khác nhau. Với thời gian và nhân lực giới hạn nên không thể theo dõi sự tuân thủ thực hành BPTTHĐ đã chọn ở phụ nữ sau phá thai. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi giúp đưa ra cái nhìn khái quát, với mong muốn có thể góp phần cho những nghiên cứu về sau. Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài Đây là đề tài về các BPTTHĐ được thực hiện đầu tiên tại bệnh viện phụ sản MêKông chưa có đề tài nào thực hiện tương tự trước đây, được thực hiện trên nhóm đối tượng khách hàng đa số là nhân viên văn phòng (NVVP) sống và làm việc tại TP. HCM có trình độ văn hóa cao nhằm khảo sát việc chọn lựa các BPTTHĐ và cung cấp những kiến thức đúng về các BPTTHĐ góp phần nâng cao sự hiểu biết và ý thức tránh thai. Nghiên cứu xác định được tỷ lệ chọn lựa các BPTTHĐ sau phá thai là 94.6% cung cấp thêm số liệu làm tiền đề cho các nghiên cứu mang tính thực hành về các BPTTHĐ sau này. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 107 Mặc dù khách hàng đến phá thai ngoài ý muốn nhưng vẫn có tỷ lệ 5.4% khách hàng vẫn không muốn sử dụng các BPTTHĐ có hiệu quả cao để tránh phá thai lập lại. Có những BPTTHĐ tưởng rằng thông dụng được sử dụng rộng rãi nhưng khi khảo sát kiến thức hiểu biết về các BPTTHĐ đó thì tỷ lệ có kiến thức đúng không cao, điều này giúp cho các nhân viên y tế làm công tác kế hoạch hóa gia đình có cơ sở để tư vấn bổ sung kiến thức rõ ràng chi tiết hơn nhằm giúp cho khách hàng có thêm kiến thức và hiểu biết về các BPTTHĐ vì kiến thức đúng sẽ đưa đến thực hành đúng. KẾT LUẬN Nghiên cứu cắt ngang trên 392 khách hàng đến Khoa Khám Bệnh – Phòng Kế Hoạch Hóa Gia Đình bệnh viện phụ sản MêKông để phá thai ngoài ý muốn từ 9 tuần trở xuống trong thời gian từ 11/2019 đến 02/2020 nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 1. Tỷ lệ chấp nhận BPTTHĐ của khách hàng sau phá thai 94,6% (KTC 95% 91,9 – 96,5) trong đó: BCS: 37,5% (KTC 95% 32,8 – 42,4). DCTC: 18,9% (KTC 95% 15,3 – 23,1). Thuốc TTPH: 17,9% (KTC 95% 14,4 – 21,9). Thuốc TTKC: 1,3% (KTC 95% 0,5 – 3,0). QCTT: 19,1% (KTC 95% 15,5 – 23,4). 2. Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn BPTTHĐ: Yếu tố học vấn trên cấp 3 và nguồn tham vấn có liên quan đến việc lựa chọn BPTTHĐ. 3. Kiến thức đúng: Về BCS: 25,3%(KTC 95% 21,2 – 29,8). Về TVTTKC : 2,0% (KTC 95% 1,0 – 4,0). Về TVTTPH: 11,5% (KTC 95% 8,7 – 15,0). Về DCTC: 19,4% (KTC 95% 15,8 – 23,6). QCTT: 26,5% (KTC 95% 22,4–31,1). 4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng: Yếu tố có kiến thức đúng về các BPTTHĐ: BCS, DCTC, TVTTKH, QCTT làm gia tăng khả năng lựa chọn của từng BPTTHĐ với p <0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2003). Tinh hình tử vong mẹ, phá thai và các tai biến sản khoa ở Việt Nam. Sức khỏe sinh sản. 2. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2017). Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016. Quyết định số 76/QĐ-TCTK. 3. Huỳnh Thanh Phong (2016). Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai bệnh viện Hùng Vương, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Hồ Bảo Trân (2012). Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau phá thai tại Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM. 5. Ferreira ALC, Ariani I, Raitza A, et al (2010). Choice on contraceptive methods in post abortion family planning clinic in the Northeast Brazil. Reproductive Health, 7:5. 6. Envuladu EA, Agbo HA, Mohammed A (2012). Ultilization of modern contraceptives among female traders in Jos South LGA of plateau state Nigeria. International Journal of Medicine and Biomedical Research, 3:224-231. 7. Mohammed A, Feleke A, et al (2014). Determinants of modern contraceptive ultilization among married women of reproductive age group in North Shoa Zone, Amhara Region, Ethiopia". Reproductive Health, https://doi.org/10.1186/1742-4755-11-13. 8. Smith LF, Whitfield MJ (1995). Women's knowledge of taking oral contraceptive pills correctly and of emergency contraception: effect of providing information leaflets in general practice". Br J Gen Pract, 45(397):409-414. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
ty_le_chap_nhan_cac_bien_phap_tranh_thai_hien_dai_o_phu_nu_s.pdf

