Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở
Đặt vấn đề: Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở học sinh trong tuổi đi học. Cận thị không những gây
ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh mà còn làm giảm sút hiệu quả tiếp thu bài vở.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 570 học sinh
trường THCS An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến
22/05/2020. Học sinh được khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và khám sàng lọc mắt bằng phương pháp đo thị lực
xa để đánh giá cận thị và các yếu tố liên quan.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 16,3% học sinh bị cận thị, bên cạnh đó có đến 11,2% học sinh bị
cận thị mới được phát hiện và không đeo kính trong quá trình học tập. Những học sinh có tiền sử gia đình bị cận
thị, tần suất học thêm, thời gian học ở nhà, tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất và thời gian đọc
truyện/sách/báo, tần suất và thời gian sử dụng máy tính/máy tính bảng/điện thoại càng cao thì có tỷ lệ cận thị
càng cao.
Kết luận: Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực của mình bằng cách nhận biết được các hành vi, thói quen gây
hại cho mắt
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1 TỶ LỆ CẬN THỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lâm Minh Quang1, Rcom H'Oanh1, Trần Thiện Thuần1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở học sinh trong tuổi đi học. Cận thị không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh mà còn làm giảm sút hiệu quả tiếp thu bài vở. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 570 học sinh trường THCS An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến 22/05/2020. Học sinh được khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và khám sàng lọc mắt bằng phương pháp đo thị lực xa để đánh giá cận thị và các yếu tố liên quan. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 16,3% học sinh bị cận thị, bên cạnh đó có đến 11,2% học sinh bị cận thị mới được phát hiện và không đeo kính trong quá trình học tập. Những học sinh có tiền sử gia đình bị cận thị, tần suất học thêm, thời gian học ở nhà, tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất và thời gian đọc truyện/sách/báo, tần suất và thời gian sử dụng máy tính/máy tính bảng/điện thoại càng cao thì có tỷ lệ cận thị càng cao. Kết luận: Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực của mình bằng cách nhận biết được các hành vi, thói quen gây hại cho mắt. Từ khóa: cận thị, yếu tố liên quan, học sinh, trung học cơ sở, Trà Vinh ABSTRACT PREVALENCE OF MYOPIA AND FACTORS RELATED TO MYOPIA AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL STUDENTS Lam Minh Quang, Rcom H'Oanh, Tran Thien Thuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 01 - 07 Background: Myopia is a common refractive error in school age students. Myopia not only affects the health of students but also reduces the efficiency of learning lessons. Objectives: To identify the prevalence of myopia and the factors related to myopia of junior high school students. Methods: A cross-sectional survey was conducted among 570 students at An Quang Huu junior high school, An Quang Huu Commune, Tra Cu District, Tra Vinh Province. Subjects were surveyed using prepared questionnaires and an eye screening using telemetry to assess myopia and the related factors. Results: The prevalence of myopia in students was 16.3%, in addition, up to 11.2% of students with myopia were newly discovered and did not wear glasses during their study process. The higher students with a family history of myopia, frequency of taking extra classes, time spent learning at home, frequency and time spent watching TV/CD/VCD, frequency and time spent reading stories/books/newspapers, frequency and time spent using computers/tablets/phones, the higher the rate of myopia, the higher prevalence of myopia. Conclusions: Students need to consciously protect their eyesight by recognizing behaviors and habits that harm the eyes. 1Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Lâm Minh Quang ĐT: 0908297705 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2 Keywords: myopia, related factors, student, junior high school, Tra Vinh ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cận thị đang ngày càng trở nên phổ biến và gia tăng nhanh chóng ở Châu Á và trên thế giới(1). Dự đoán vào năm 2050 sẽ có khoảng 5 tỷ dân số trên thế giới bị cận thị(2). Trong đó Châu Á có những điểm nóng về cận thị xảy ra ở Đông Á nhiều, bao gồm Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Tại các nước trên, có khoảng 80 – 90% trẻ em bị cận thị khi đang còn học trung học, trong đó có 10 – 20% tất cả các trường hợp cận thị là cận thị cao (>6.00 D)(3). Tại Việt Nam, theo thống kê của Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2017, cả nước ta có gần 3 triệu trẻ em ở độ tuổi từ 6 – 15 tuổi bị mắc các tật khúc xạ cần được chỉnh kính. Trong đó, có hơn 2/3 trẻ em bị cận thị. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng 40 – 50% ở học sinh thành phố và 10 – 15% ở học sinh nông thôn(4). Trà Vinh là tỉnh có dân số trên 1,1 triệu người với 03 dân tộc chính là Kinh, Khmer, Hoa, trong đó dân tộc Khmer chiếm 30% dân số. Trong đó Trà Cú là huyện có đông đồng bào Khmer đông nhất tỉnh, chiếm 60% dân số so với dân số toàn huyện. Về tình trạng cơ sở hạ tầng trường học tại đây thì một số trường đã có tình trạng xuống cấp, điều này có thể gây ra sự thiếu hụt ánh sáng trong phòng học, hay chất lượng về bàn ghế đã xuống cấp và không đạt tiêu chuẩn cũng là những nguyên nhân dẫn tới cận thị học đường mắc phải ở các em học sinh trung học cơ sở (THCS)(5). Trường Trung học cơ sở An Quảng Hữu được xây dựng vào những năm 1999, là một trong những trường thuộc xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Trường đã được thành lập lâu nên nhiều trang thiết bị ở đây đã có tình trạng xuống cấp. Đối với lứa tuổi học sinh THCS (10 – 15 tuổi) thì đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về thể chất, tâm lý và bước đầu hình thành nhân cách trưởng thành. Cận thị khởi phát sớm có liên quan đến cận thị cao sau này gây ảnh hưởng tới cuộc sống, điều trị tốn kém và gây ra nhiều bệnh lý đe dọa đến thị lực như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, bong võng mạc và thoái hóa võng mạc, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến suy giảm thị lực và mù lòa(3,6,7). Nguyên nhân dẫn tới cận thị không những do di truyền mà còn do các yếu tố nguy cơ khác về vệ sinh trường học hay yếu tố môi trường sống như học tập trong môi trường thiếu ánh sáng, tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử có màn hình(8). Vì vậy, việc phòng ngừa các tật khúc xạ ở học sinh THCS là rất cần thiết. Chính vì lý do đó, nghiên cứu “Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2020” được tiến hành với mục tiêu là: xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan đến cận thị: đặc tính dân số xã hội, học tập, hoạt động vui chơi giải trí của học sinh trung học cơ sở An Quảng Hữu. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cung cấp thông tin cận thị của học sinh cho nhà trường và phụ huynh để có biện pháp can thiệp kịp thời, đặc biệt là ở học sinh bị cận thị chưa được phát hiện cũng như chưa được mang kính điều chỉnh. Mục tiêu Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan đến cận thị: đặc tính dân số xã hội, học tập, hoạt động vui chơi giải trí của học sinh trung học cơ sở An Quảng Hữu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trên 585 học sinh trường trung học cơ sở An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến 22/05/2020. Tiêu chí chọn vào Học sinh đang học tại trường trung học cơ sở An Quảng Hữu tại thời điểm tiến hành nghiên cứu là từ ngày 11/05/2020 đến 22/05/2020, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra Học sinh vắng mặt trong cả 2 lần khảo sát. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Kỹ thuật chọn mẫu Nghiên cứu sử dụng chọn mẫu toàn bộ. Bộ công cụ Dữ kiện được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn và sử dụng phương pháp đo thị lực bằng bảng thị lực để kiểm tra học sinh có giảm thị lực. Khi phát hiện học sinh bị tật khúc xạ, học sinh sẽ được đo bằng kính phân kỳ để xác định độ cận thị. Điều tra viên sẽ tiếp cận các học sinh theo từng lớp và giải thích mục đích nghiên cứu. Nếu học sinh đồng ý tham gia, điều tra viên sẽ gửi phiếu câu hỏi cho học sinh trả lời bằng phương pháp tự điền và thu lại phiếu câu hỏi, sau đó sẽ tiến hành đo thị lực theo các bước sau: trước khi đo học sinh được nghỉ ngơi vài phút để làm quen với ánh sáng nơi đo. Bảng thị lực cách thị lực học sinh 5 m. Đo thị lực không kính từng mắt một: phải trước, trái sau, mắt tinh trước, mắt kém sau. Lấy bìa cứng che mắt bên kia. Đo bằng cách đọc từng hàng từ trên xuống dưới, mỗi dòng 3-4 chữ không theo thứ tự. Nếu học sinh đeo kính, đo thị lực không kính trước, sau đó đo thị lực có kính. Ghi kết quả từng bên mắt, không kính, có kính. Khi thị lực học sinh <7/10 cho học sinh thử kính lỗ, với kính lỗ thị lực tăng sẽ là do tật khúc xạ. Thử kính, cho đeo kính -1D thị lực tăng thì mắt bị cận thị. Trường hợp còn lại có thể bị loạn thị, viễn thị hoặc bệnh lý mắt khác. Thông tin thu thập gồm đặc tính của học sinh tham gia nghiên cứu: như tuổi, giới tính, dân tộc, khối lớp, học lực, tiền sử gia đình bị cận thị. Các thông tin liên quan tới học tập và hoạt động cũng được thu thập như: tần suất và thời gian học thêm, tần suất và thời gian học ở nhà, tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất và thời gian đọc truyện/sách/báo, tần suất và thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại, tần suất và thời gian hoạt động vui chơi tại trường và ngoài trường. Học sinh có cận thị khi có đầy đủ các điều kiện: Thị lực nhìn xa 5m: thị lực <7/10, được xác định bằng bảng thị lực đầy đủ đứng cách xa 5m; thị lực tăng khi đo bằng kính lỗ; thị lực tăng khi thử kính bằng kính phân kỳ; loại trừ các vấn đề khác liên quan giảm thị lực. Học sinh không bị cận khi không thỏa các điều kiện trên. Xử lý và phân tích dữ kiện Dữ kiện được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1, xử lý và phân tích dữ kiện bằng phần mềm thống kê STATA 14.0, với thống kê mô tả tần số và tỷ lệ các biến số về đặc tính cá nhân; các biến số về học tập và hoạt động. Kiểm định chi bình phương và kiểm định chính xác Fisher được dùng để xác định mối liên quan giữa đặc tính cá nhân; các biến số về học tập và hoạt động với cận thị của học sinh, mức độ liên quan được đo lường bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR và KTC 95%. KẾT QUẢ Có 570 học sinh được phỏng vấn, không có học sinh nào không gửi lại phiếu khảo sát, toàn bộ phiếu khảo sát đều được trả lời đầy đủ các thông tin. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 93 học sinh (16,3%) bị cận thị, bên cạnh đó có đến 64 học sinh (11,2%) mới được phát hiện bị cận thị và không đeo kính trong quá trình học tập. Đặc tính mẫu nghiên cứu Bảng 1: Đặc tính dân số xã hội học sinh (n = 570) Đặc tính Tần số % Giới tính Nam 269 47,2 Nữ 301 52,8 Dân tộc Kinh 310 54,4 Khmer 259 45,4 Hoa 1 0,2 Tuổi 12 tuổi 157 27,5 13 tuổi 150 26,3 14 tuổi 130 22,8 ≥ 15 tuổi 133 23,4 Khối lớp Khối 6 168 29,5 Khối 7 144 25,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4 Đặc tính Tần số % Khối 8 131 23,0 Khối 9 127 22,3 Học lực Giỏi 66 11,5 Khá 261 45,8 Trung bình 226 39,7 Yếu/ Kém 17 3,0 Bảng 2: Tiền sử gia đình cận thị, tư thế đọc truyện/sách/báo, tỷ lệ cận thị (n = 570) Đặc tính Tần số % Tiền sử gia đình cận thị Có 74 13,0 Không 496 87,0 Tư thế đọc truyện/sách/báo Ngồi thẳng 90 39,8 Ngồi lệch 3 1,4 Đầu cúi thấp 24 10,6 Nằm 109 48,2 Cận thị Có 93 16,3 Không 477 83,7 Trong số 570 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn học sinh nam. Đa phần là học sinh dân tộc Kinh và Khmer. Về học lực, đa số học sinh có học lực ở mức khá, tiếp đến là trung bình. Khối lớp có học sinh chiếm tỉ lệ cao nhất là khối lớp 6, thấp nhất là khối lớp 9 (Bảng 1). Phần lớn gia đình các học sinh không có tiền sử cận thị. Tư thế học sinh đọc truyện/sách/báo chủ yếu là nằm và ngồi thẳng. Tỷ lệ cận thị của học sinh trường THCS Hoàng Văn Thụ trong nghiên cứu là 16,3% (Bảng 2). Các yếu tố liên quan đến cận thị Kết quả Bảng 3 cho thấy có mối liên quan giữa tiền sử gia đình cận thị với cận thị với p <0,001. Những học sinh có tiền sử gia đình cận thị có tỷ lệ cận thị bằng 3,04 lần so với những học sinh không có tiền sử gia đình bị cận thị, với khoảng tin cậy 95% từ 2,11 đến 4,37. Kết quả ở Bảng 4 cho thấy có mối liên quan giữa tần suất học thêm, tần suất xem tivi/CD/VCD, tần suất đọc truyện/sách/báo và sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại với cận thị với p khuynh hướng lần lượt là <0,001, 0,001, <0,001, <0,001. Những học sinh tần suất học thêm, tần suất xem tivi/CD/VCD, tần suất đọc truyện/sách/báo và sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều thì có tỷ lệ cận thị càng cao. Bảng 3: Mối liên quan giữa cận thị với các đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 570) Đặc tính Cận thị p* PR (KTC 95%) Có Tần số (%) Không Tần số (%) Giới tính Nam 40 (14,9) 229 (85,1) 1 Nữ 53 (17,6) 248 (82,4) 0,377 1,18 (0,81 – 1,72) Dân tộc Kinh 59 (19,0) 251 (81,0) 1 Khmer, Hoa 34 (13,1) 226 (86,9) 0,055 0,69 (0,47 – 1,01) Tuổi 12 tuổi 20 (12,7) 137 (87,3) 1 13 tuổi 21 (14,0) 129 (86,0) 0,746 1,10 (0,62 – 1,94) 14 tuổi 27 (20,8) 103 (79,2) 0,071 1,63 (0,96 – 2,77) ≥ 15 tuổi 25 (18,8) 108 (81,2) 0,159 1,48 (0,86 – 2,54) Khối lớp Khối 6 22 (13,1) 146 (86,9) 1 Khối 7 21 (14,6) 123 (85,4) 0,704 1,11 (0,64 – 1,94) Khối 8 27 (20,6) 104 (79,4) 0,084 1,57 (0,94 – 2,63) Khối 9 23 (18,1) 104 (81,9) 0,237 1,38 (0,81 – 2,37) Học lực Giỏi, Khá 61 (18,7) 266 (81,4) 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5 Đặc tính Cận thị p* PR (KTC 95%) Có Tần số (%) Không Tần số (%) Trung bình, Yếu/ Kém 32 (13,2) 211 (86,8) 0,084 0,71 (0,48 – 1,05) Tiền sử gia đình cận thị Không 64 (12,9) 432 (87,1) 1 Có 29 (39,2) 45 (60,8) < 0,001 3,04 (2,11 – 4,37) Tư thế đọc truyện Đúng tư thế 25 (10,6) 210 (89,4) 1 Sai tư thế 68 (20,3) 267 (79,7) 0,123 1,42 (0,90 – 2,25) *Tất cả sử dụng kiểm định Chi bình phương, trừ khi có ghi chú khác PR: prevalence ratio KTC95%: khoảng tin cậy 95% Bảng 4: Mối liên quan giữa tần suất học tập và hoạt động giải trí với cận thị (n = 570) Đặc tính Cận thị p* PR (KTC 95%) Có Tần số (%) Không Tần số (%) Tần suất học thêm Không 62 (12,1) 450 (87,9) 1 1 - ≤3 ngày/tuần 22 (48,9) 23 (51,1) < 0,001** 2,72 (2,23 – 3,31) >3 ngày/tuần 9 (69,2) 4 (30,8) 7,40 (4,97 – 10,96) Tần suất học ở nhà 1 - ≤3 ngày/tuần 17 (15,3) 94 (84,7) 1 >3 ngày/tuần 76 (16,6) 383 (83,4) 0,751 1,08 (0,67 – 1,75) Tần suất xem tivi/CD/VCD Không 8 (7,0) 105 (93,0) 1 1 - ≤3 ngày/tuần 7 (10,0) 63 (90,0) 0,001** 1,74 (1,25 – 2,43) >3 ngày/tuần 78 (20,2) 309 (79,8) 3,03 (1,56 – 5,91) Tần suất đọc truyện/sách/báo Không 30 (8,7) 314 (91,3) 1 1 - ≤3 ngày/tuần 36 (22,6) 123 (77,4) < 0,001** 2,16 (1,75 – 2,66) >3 ngày/tuần 27 (40,3) 40 (59,7) 4,67 (3,06 – 7,08) Tần suất sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại Không 2 (2,1) 91 (97,9) 1 1 - ≤3 ngày/tuần 15 (12,6) 104 (87,4) < 0,001** 2,30 (1,60 – 3,28) >3 ngày/tuần 76 (21,2) 282 (78,8) 5,29 (2,56 – 10,76) *Tất cả sử dụng kiểm định Chi bình phương, trừ khi có ghi chú khác **Kiểm định tính khuynh hướng PR: prevalence ratio KTC95%: khoảng tin cậy 95% Bảng 5: Mối liên quan giữa thời gian học tập và hoạt động giải trí với cận thị (n = 570) Đặc tính Cận thị p* Có TB ± ĐLC Không TB ± ĐLC Thời gian học thêm (giờ/tuần) 5,52 ± 2,25 4,78 ± 2,29 0,173 Thời gian học ở nhà (giờ/tuần) 7,90 ± 4,39 6,64 ± 4,32 0,005 Thời gian xem tivi/CD/VCD (giờ/tuần) 9,79 ± 5,54 7,13 ± 4,54 < 0,001 Thời gian đọc truyện/sách/báo (giờ/tuần) 4,17 ± 2,86 2,48 ± 2,03 < 0,001 Thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại (giờ/tuần) 9,73 ± 5,76 6,23 ± 4,27 < 0,001 *Tất cả sử dụng kiểm định t, trừ khi có ghi chú khác Kết quả ở Bảng 5 cho thấy có mối liên quan giữa thời gian học ở nhà, thời gian xem tivi/CD/VCD, thời gian đọc truyện/sách/báo, thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại với cận thị với p lần lượt là 0,005, <0,001, <0,001, <0,001. Những học sinh có Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6 thời gian học ở nhà, thời gian xem tivi/CD/VCD, thời gian đọc truyện/sách/báo, thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều thì có tỷ lệ cận thị càng cao. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, tỷ lệ cận thị chiếm 16,3% trong tổng số học sinh. Trong số học sinh bị cận thị, có đến 68,8% học sinh bị cận thị mới được phát hiện và đã không đeo kính trong quá trình học tập. Nguyên nhân có thể do các em chưa nhận biết được những dấu hiệu của cận thị hoặc học sinh mới mắc chưa có triệu chứng rõ ràng, cũng có thể học sinh chưa quan tâm tình trạng thị lực bản thân hoặc thiếu sự quan tâm của gia đình. Kết quả này cũng có thể đến từ việc các chương trình truyền thông, giáo dục về cận thị học đường tại trường học chưa thực sự phổ biến. Đây là tỷ lệ lớn cần chú ý vì có thể ảnh hưởng đến học tập, giảm khả năng tiếp thu bài học bằng mắt trên trường của học sinh cũng như những sinh hoạt hằng ngày cần nhìn xa như là việc đi lại của các em. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa cận thị với tiền sử gia đình, tỷ lệ cận thị ở học sinh có tiền sử gia đình (ba, mẹ, anh/chị/em ruột) bị cận thị bằng 3,04 lần so với học sinh không có tiền sử gia đình bị cận thị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Yếu tố gia đình còn được phát hiện trong nhiều nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu về tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tiểu học ở ngoại ô Kota Bharu, Kelantan, Malaysia cho thấy có mối liên quan với tiền sử gia đình bị cận thị, tiền sử có anh/chị/em ruột bị cận thị (p <0,005)(9). Một nghiên cứu khác tại Trung Quốc năm 2012 về ảnh hưởng của tiền sử ba mẹ bị cận thị đến trẻ cũng cho thấy mối liên quan (p <0,001), tỷ lệ trẻ bị cận thị lên đến 83,3% nếu có cả cha lẫn mẹ đều bị cận thị(10). Thêm một nghiên cứu khác về tỷ lệ cận thị và các yêu tố liên quan của sinh viên tại Nam Kinh, Trung Quốc cho thấy cận thị của cha mẹ là một yếu tố nguy cơ đối với cận thị ở sinh viên, cụ thể có ít nhất 1 cha mẹ bị cận thị là một yếu tố nguy cơ đối với cận thị (p <0,001)(11). Hay trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung về thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014 cho kết quả rằng tỷ lệ cận thị ở nhóm học sinh có nguời thân mắc tật cận thị là 42,03% cao hơn nhóm đối tượng không có người mắc tật cận thị trong gia đình (17,06%). Có mối liên quan chặt chẽ giữa cận thị học đường và tiền sử mắc cận thị của gia đình có ý nghĩa thống kê với p <0,001(5). Điều này cho thấy có thể yếu tố di truyền có vai trò quan trọng đối với cận thị ở học sinh, hoặc có thể do yếu tố môi trường sinh hoạt chung ảnh hưởng đến thói quen các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này thông tin về tiền sử gia đình có điểm hạn chế do chỉ lấy thông tin qua lời khai của học sinh mà không khám trực tiếp, có thể dẫn đến phân loại nhóm có thể chưa chính xác. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tần suất học thêm với cận thị. Những học sinh có tần suất học thêm càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Điều này cho thấy học thêm là một hoạt động cần sự nhìn gần nhiều nên có thể bởi điều đó mà trong số những ngày học thêm thì mắt của các em phải điều tiết nhiều hơn, ngoài ra thời gian học sinh đi học thêm đa phần là chiều tối và tối, khoảng thời gian này ánh sáng thường không đủ dẫn đến mắt dễ mỏi, lâu ngày dẫn đến giảm thị lực. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa cận thị và thời gian học ở nhà. Khi thời gian học ở nhà càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Mối liên quan này còn được tìm thấy trong một nghiên cứu về tỷ lệ cận thị và yếu tố liên quan ở học sinh THCS tại Delhi Ấn Độ cho thấy có mối liên quan giữa cận thị và thời gian học tập (p <0,001)(12). Điều này cho thấy việc dành nhiều thời gian cho học tại nhà mà không có khung giờ nghỉ ngơi hợp lý có thể là yếu tố ảnh hưởng đến cận thị ở học sinh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 7 Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tần suất và thời gian đọc truyện/sách/báo với cận thị. Những em học sinh có tần suất đọc truyện/sách/báo càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Yếu tố này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu về tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại Singapore của Saw SM cho thấy có mối liên quan giữa cận thị với tần suất đọc truyện/sách/báo (p <0,001)(13). Đọc truyện/sách/báo cũng là một hoạt động đòi hỏi cho mắt phải làm việc ở tầm nhìn gần nên trong lúc học sinh đọc truyện/sách/báo trong một thời gian dài và không có thời gian nghỉ cho trong mỗi lần đọc truyện/sách/báo hợp lý làm cho mắt tăng điều tiết, có thể dẫn tới cận thị. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD và tần suất sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại với cận thị. Những em học sinh có tần suất xem tivi/CD/VCD và sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng cao. Việc tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị điện tử như màn hình máy tính, điện thoại hay tivi cũng là một trong những nguyên nhân có thể ảnh hưởng tới mắt, dẫn tới cận thị(14). KẾT LUẬN Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực bằng cách nhận biết được các hành vi cũng như thói quen gây hại cho mắt mà đa số học sinh đều có, bên cạnh đó cần phải hạn chế: sử dụng máy tính hay xem tivi quá nhiều. Học sinh được phát hiện cận thị và học sinh cận thị chưa mang kính điều chỉnh khúc xạ cần được đeo kính kịp thời. Tăng cường truyền thông – giáo dục sức khỏe học đường. Chú trọng phổ biến kiến thức phát hiện, chăm sóc cận thị học đường và vệ sinh thị giác cho các đối tượng cán bộ y tế học đường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Củng cố và tăng cường công tác y tế học đường. Tổ chức tập huấn về công tác phòng chống cận thị học đường cho cán bộ y tế học đường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ang M, Wong CW, Hoang QV, Cheung GCM, Lee SY, Chia A, Saw SM, Ohno-Matsui K, Schmetterer L (2019). Imaging in myopia: potential biomarkers, current challenges and future developments. Br J Ophthalmol, 103(6):855-862. 2. Holden BA, Fricke TR, Wilson DA, Jong M, Naidoo KS, Sankaridurg P, Wong TY, Naduvilath TJ, Resnikoff S (2016). Global Prevalence of Myopia and High Myopia and Temporal Trends from 2000 through 2050. Ophthalmology, 123(5):1036- 1042. 3. Morgan IG, Ohno-Matsui K, Saw SM (2012). Myopia. Lancet, 379(9827):1739-1748. 4. Bệnh viện Mắt Trung Ương (2017). Bệnh viện Mắt TW tổ chức mittinh Ngày Thị giác thế giới 2017. URL: thi-giac-the-gioi-2017, truy cập ngày 28/09/2019. 5. Nguyễn Văn Trung (2014). Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đến đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Trà Vinh. 6. Resnikoff S, Pascolini D, Mariotti SP, Pokharel GP (2008). Global magnitude of visual impairment caused by uncorrected refractive errors in 2004. Bull World Health Organ, 86(1):63-70. 7. Saw SM, Gazzard G, Shih-Yen EC, Chua WH (2005). Myopia and associated pathological complications. Ophthalmic Physiol Opt, 25(5):381-391. 8. Vũ Quang Dũng, Nguyễn Minh Hợi, Vũ Thị Kim Liên, Hoàng Thị Lực, Mai Quốc Tùng (2011). Thị lực – Tật khúc xạ. In: Vũ Quang Dũng. Giáo trình mắt, pp.19-26. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Hashim SE, Tan HK, Wan-Hazabbah WH, Ibrahim M (2008). Prevalence of refractive error in malay primary school children in suburban area of Kota Bharu, Kelantan, Malaysia. Ann Acad Med Singapore, 37(11):940-946. 10. He M, Zheng Y, Xiang F (2009). Prevalence of myopia in urban and rural children in mainland China. Optom Vis Sci, 86(1):40-44. 11. Huang L, Kawasaki H, Liu Y, Wang Z (2019). The prevalence of myopia and the factors associated with it among university students in Nanjing: A cross-sectional study. Medicine (Baltimore), 98(10):e14777. 12. Saxena R, Vashist P, Tandon R, Pandey RM, Bhardawaj A, Menon V, Mani K (2015). Prevalence of myopia and its risk factors in urban school children in Delhi: the North India Myopia Study (NIM Study). PLoS One, 10(2):e0117349. 13. Saw SM, Chua WH, Hong CY, Wu HM, Chan WY, Chia KS, Stone RA, Tan D (2002). Nearwork in early-onset myopia. Invest Ophthalmol Vis Sci, 43(2):332-339. 14. ENDMYOPIA (2015). Dangerous Light: HEV & Blue Light Damage To Your Eyesight. URL: https://endmyopia.org/dangerous-light-hev-blue-light-damage- eyesight/, accessed on 07/07/2020. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 29/01/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
ty_le_can_thi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_trung_hoc_c.pdf