Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở

Đặt vấn đề: Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở học sinh trong tuổi đi học. Cận thị không những gây

ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh mà còn làm giảm sút hiệu quả tiếp thu bài vở.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 570 học sinh

trường THCS An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến

22/05/2020. Học sinh được khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và khám sàng lọc mắt bằng phương pháp đo thị lực

xa để đánh giá cận thị và các yếu tố liên quan.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 16,3% học sinh bị cận thị, bên cạnh đó có đến 11,2% học sinh bị

cận thị mới được phát hiện và không đeo kính trong quá trình học tập. Những học sinh có tiền sử gia đình bị cận

thị, tần suất học thêm, thời gian học ở nhà, tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất và thời gian đọc

truyện/sách/báo, tần suất và thời gian sử dụng máy tính/máy tính bảng/điện thoại càng cao thì có tỷ lệ cận thị

càng cao.

Kết luận: Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực của mình bằng cách nhận biết được các hành vi, thói quen gây

hại cho mắt

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở

Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1
TỶ LỆ CẬN THỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
Lâm Minh Quang1, Rcom H'Oanh1, Trần Thiện Thuần1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở học sinh trong tuổi đi học. Cận thị không những gây 
ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh mà còn làm giảm sút hiệu quả tiếp thu bài vở. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 570 học sinh 
trường THCS An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến 
22/05/2020. Học sinh được khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và khám sàng lọc mắt bằng phương pháp đo thị lực 
xa để đánh giá cận thị và các yếu tố liên quan. 
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 16,3% học sinh bị cận thị, bên cạnh đó có đến 11,2% học sinh bị 
cận thị mới được phát hiện và không đeo kính trong quá trình học tập. Những học sinh có tiền sử gia đình bị cận 
thị, tần suất học thêm, thời gian học ở nhà, tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất và thời gian đọc 
truyện/sách/báo, tần suất và thời gian sử dụng máy tính/máy tính bảng/điện thoại càng cao thì có tỷ lệ cận thị 
càng cao. 
Kết luận: Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực của mình bằng cách nhận biết được các hành vi, thói quen gây 
hại cho mắt. 
Từ khóa: cận thị, yếu tố liên quan, học sinh, trung học cơ sở, Trà Vinh 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF MYOPIA AND FACTORS RELATED TO MYOPIA 
AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL STUDENTS 
Lam Minh Quang, Rcom H'Oanh, Tran Thien Thuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 01 - 07 
Background: Myopia is a common refractive error in school age students. Myopia not only affects the health 
of students but also reduces the efficiency of learning lessons. 
Objectives: To identify the prevalence of myopia and the factors related to myopia of junior high school 
students. 
Methods: A cross-sectional survey was conducted among 570 students at An Quang Huu junior high 
school, An Quang Huu Commune, Tra Cu District, Tra Vinh Province. Subjects were surveyed using prepared 
questionnaires and an eye screening using telemetry to assess myopia and the related factors. 
Results: The prevalence of myopia in students was 16.3%, in addition, up to 11.2% of students with myopia 
were newly discovered and did not wear glasses during their study process. The higher students with a family 
history of myopia, frequency of taking extra classes, time spent learning at home, frequency and time spent 
watching TV/CD/VCD, frequency and time spent reading stories/books/newspapers, frequency and time spent 
using computers/tablets/phones, the higher the rate of myopia, the higher prevalence of myopia. 
Conclusions: Students need to consciously protect their eyesight by recognizing behaviors and habits that 
harm the eyes. 
1Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Lâm Minh Quang ĐT: 0908297705 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2
Keywords: myopia, related factors, student, junior high school, Tra Vinh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, cận thị đang 
ngày càng trở nên phổ biến và gia tăng nhanh 
chóng ở Châu Á và trên thế giới(1). Dự đoán vào 
năm 2050 sẽ có khoảng 5 tỷ dân số trên thế giới 
bị cận thị(2). Trong đó Châu Á có những điểm 
nóng về cận thị xảy ra ở Đông Á nhiều, bao gồm 
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, 
Đài Loan, Hồng Kông. Tại các nước trên, có 
khoảng 80 – 90% trẻ em bị cận thị khi đang còn 
học trung học, trong đó có 10 – 20% tất cả các 
trường hợp cận thị là cận thị cao (>6.00 D)(3). 
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bệnh viện 
Mắt Trung Ương năm 2017, cả nước ta có gần 3 
triệu trẻ em ở độ tuổi từ 6 – 15 tuổi bị mắc các tật 
khúc xạ cần được chỉnh kính. Trong đó, có hơn 
2/3 trẻ em bị cận thị. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ học 
đường chiếm khoảng 40 – 50% ở học sinh thành 
phố và 10 – 15% ở học sinh nông thôn(4). 
Trà Vinh là tỉnh có dân số trên 1,1 triệu 
người với 03 dân tộc chính là Kinh, Khmer, Hoa, 
trong đó dân tộc Khmer chiếm 30% dân số. 
Trong đó Trà Cú là huyện có đông đồng bào 
Khmer đông nhất tỉnh, chiếm 60% dân số so với 
dân số toàn huyện. Về tình trạng cơ sở hạ tầng 
trường học tại đây thì một số trường đã có tình 
trạng xuống cấp, điều này có thể gây ra sự thiếu 
hụt ánh sáng trong phòng học, hay chất lượng 
về bàn ghế đã xuống cấp và không đạt tiêu 
chuẩn cũng là những nguyên nhân dẫn tới cận 
thị học đường mắc phải ở các em học sinh trung 
học cơ sở (THCS)(5). Trường Trung học cơ sở An 
Quảng Hữu được xây dựng vào những năm 
1999, là một trong những trường thuộc xã An 
Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 
Trường đã được thành lập lâu nên nhiều trang 
thiết bị ở đây đã có tình trạng xuống cấp. 
Đối với lứa tuổi học sinh THCS (10 – 15 
tuổi) thì đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về 
thể chất, tâm lý và bước đầu hình thành nhân 
cách trưởng thành. Cận thị khởi phát sớm có 
liên quan đến cận thị cao sau này gây ảnh 
hưởng tới cuộc sống, điều trị tốn kém và gây 
ra nhiều bệnh lý đe dọa đến thị lực như đục 
thủy tinh thể, tăng nhãn áp, bong võng mạc và 
thoái hóa võng mạc, nghiêm trọng hơn có thể 
dẫn đến suy giảm thị lực và mù lòa(3,6,7). 
Nguyên nhân dẫn tới cận thị không những do 
di truyền mà còn do các yếu tố nguy cơ khác 
về vệ sinh trường học hay yếu tố môi trường 
sống như học tập trong môi trường thiếu ánh 
sáng, tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử 
có màn hình(8). Vì vậy, việc phòng ngừa các tật 
khúc xạ ở học sinh THCS là rất cần thiết. 
Chính vì lý do đó, nghiên cứu “Tỷ lệ cận thị 
và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ 
sở An Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện 
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2020” được tiến hành 
với mục tiêu là: xác định tỷ lệ cận thị và các yếu 
tố liên quan đến cận thị: đặc tính dân số xã hội, 
học tập, hoạt động vui chơi giải trí của học sinh 
trung học cơ sở An Quảng Hữu. Kết quả nghiên 
cứu sẽ là cơ sở cung cấp thông tin cận thị của học 
sinh cho nhà trường và phụ huynh để có biện 
pháp can thiệp kịp thời, đặc biệt là ở học sinh bị 
cận thị chưa được phát hiện cũng như chưa 
được mang kính điều chỉnh. 
Mục tiêu 
Xác định tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan 
đến cận thị: đặc tính dân số xã hội, học tập, hoạt 
động vui chơi giải trí của học sinh trung học cơ 
sở An Quảng Hữu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trên 585 học sinh trường trung học cơ sở An 
Quảng Hữu, xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, 
tỉnh Trà Vinh từ ngày 11/05/2020 đến 22/05/2020. 
Tiêu chí chọn vào 
Học sinh đang học tại trường trung học cơ sở 
An Quảng Hữu tại thời điểm tiến hành nghiên 
cứu là từ ngày 11/05/2020 đến 22/05/2020, đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại ra 
Học sinh vắng mặt trong cả 2 lần khảo sát. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Nghiên cứu sử dụng chọn mẫu toàn bộ. 
Bộ công cụ 
Dữ kiện được thu thập bằng bộ câu hỏi tự 
điền được thiết kế sẵn và sử dụng phương pháp 
đo thị lực bằng bảng thị lực để kiểm tra học sinh 
có giảm thị lực. Khi phát hiện học sinh bị tật 
khúc xạ, học sinh sẽ được đo bằng kính phân kỳ 
để xác định độ cận thị. Điều tra viên sẽ tiếp cận 
các học sinh theo từng lớp và giải thích mục đích 
nghiên cứu. Nếu học sinh đồng ý tham gia, điều 
tra viên sẽ gửi phiếu câu hỏi cho học sinh trả lời 
bằng phương pháp tự điền và thu lại phiếu câu 
hỏi, sau đó sẽ tiến hành đo thị lực theo các bước 
sau: trước khi đo học sinh được nghỉ ngơi vài 
phút để làm quen với ánh sáng nơi đo. Bảng thị 
lực cách thị lực học sinh 5 m. Đo thị lực không 
kính từng mắt một: phải trước, trái sau, mắt tinh 
trước, mắt kém sau. Lấy bìa cứng che mắt bên 
kia. Đo bằng cách đọc từng hàng từ trên xuống 
dưới, mỗi dòng 3-4 chữ không theo thứ tự. Nếu 
học sinh đeo kính, đo thị lực không kính trước, 
sau đó đo thị lực có kính. Ghi kết quả từng bên 
mắt, không kính, có kính. Khi thị lực học sinh 
<7/10 cho học sinh thử kính lỗ, với kính lỗ thị lực 
tăng sẽ là do tật khúc xạ. Thử kính, cho đeo kính 
-1D thị lực tăng thì mắt bị cận thị. Trường hợp 
còn lại có thể bị loạn thị, viễn thị hoặc bệnh lý 
mắt khác. 
Thông tin thu thập gồm đặc tính của học 
sinh tham gia nghiên cứu: như tuổi, giới tính, 
dân tộc, khối lớp, học lực, tiền sử gia đình bị cận 
thị. Các thông tin liên quan tới học tập và hoạt 
động cũng được thu thập như: tần suất và thời 
gian học thêm, tần suất và thời gian học ở nhà, 
tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD, tần suất 
và thời gian đọc truyện/sách/báo, tần suất và 
thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính 
bảng/điện thoại, tần suất và thời gian hoạt động 
vui chơi tại trường và ngoài trường. Học sinh có 
cận thị khi có đầy đủ các điều kiện: Thị lực nhìn 
xa 5m: thị lực <7/10, được xác định bằng bảng thị 
lực đầy đủ đứng cách xa 5m; thị lực tăng khi đo 
bằng kính lỗ; thị lực tăng khi thử kính bằng kính 
phân kỳ; loại trừ các vấn đề khác liên quan giảm 
thị lực. Học sinh không bị cận khi không thỏa 
các điều kiện trên. 
Xử lý và phân tích dữ kiện 
Dữ kiện được nhập bằng phần mềm EpiData 
3.1, xử lý và phân tích dữ kiện bằng phần mềm 
thống kê STATA 14.0, với thống kê mô tả tần số 
và tỷ lệ các biến số về đặc tính cá nhân; các biến 
số về học tập và hoạt động. Kiểm định chi bình 
phương và kiểm định chính xác Fisher được 
dùng để xác định mối liên quan giữa đặc tính cá 
nhân; các biến số về học tập và hoạt động với 
cận thị của học sinh, mức độ liên quan được đo 
lường bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR và KTC 95%. 
KẾT QUẢ 
Có 570 học sinh được phỏng vấn, không có 
học sinh nào không gửi lại phiếu khảo sát, toàn 
bộ phiếu khảo sát đều được trả lời đầy đủ các 
thông tin. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 93 học sinh 
(16,3%) bị cận thị, bên cạnh đó có đến 64 học 
sinh (11,2%) mới được phát hiện bị cận thị và 
không đeo kính trong quá trình học tập. 
Đặc tính mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc tính dân số xã hội học sinh (n = 570) 
Đặc tính Tần số % 
Giới tính 
Nam 269 47,2 
Nữ 301 52,8 
Dân tộc 
Kinh 310 54,4 
Khmer 259 45,4 
Hoa 1 0,2 
Tuổi 
12 tuổi 157 27,5 
13 tuổi 150 26,3 
14 tuổi 130 22,8 
≥ 15 tuổi 133 23,4 
Khối lớp 
Khối 6 168 29,5 
Khối 7 144 25,2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4
Đặc tính Tần số % 
Khối 8 131 23,0 
Khối 9 127 22,3 
Học lực 
Giỏi 66 11,5 
Khá 261 45,8 
Trung bình 226 39,7 
Yếu/ Kém 17 3,0 
Bảng 2: Tiền sử gia đình cận thị, tư thế đọc 
truyện/sách/báo, tỷ lệ cận thị (n = 570) 
Đặc tính Tần số % 
Tiền sử gia đình cận thị 
Có 74 13,0 
Không 496 87,0 
Tư thế đọc truyện/sách/báo 
Ngồi thẳng 90 39,8 
Ngồi lệch 3 1,4 
Đầu cúi thấp 24 10,6 
Nằm 109 48,2 
Cận thị 
Có 93 16,3 
Không 477 83,7 
Trong số 570 học sinh, số học sinh nữ nhiều 
hơn học sinh nam. Đa phần là học sinh dân tộc 
Kinh và Khmer. Về học lực, đa số học sinh có 
học lực ở mức khá, tiếp đến là trung bình. Khối 
lớp có học sinh chiếm tỉ lệ cao nhất là khối lớp 6, 
thấp nhất là khối lớp 9 (Bảng 1). 
Phần lớn gia đình các học sinh không có tiền 
sử cận thị. Tư thế học sinh đọc truyện/sách/báo 
chủ yếu là nằm và ngồi thẳng. Tỷ lệ cận thị của 
học sinh trường THCS Hoàng Văn Thụ trong 
nghiên cứu là 16,3% (Bảng 2). 
Các yếu tố liên quan đến cận thị 
Kết quả Bảng 3 cho thấy có mối liên quan 
giữa tiền sử gia đình cận thị với cận thị với p 
<0,001. Những học sinh có tiền sử gia đình cận 
thị có tỷ lệ cận thị bằng 3,04 lần so với những học 
sinh không có tiền sử gia đình bị cận thị, với 
khoảng tin cậy 95% từ 2,11 đến 4,37. 
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy có mối liên quan 
giữa tần suất học thêm, tần suất xem 
tivi/CD/VCD, tần suất đọc truyện/sách/báo và sử 
dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại với 
cận thị với p khuynh hướng lần lượt là <0,001, 
0,001, <0,001, <0,001. Những học sinh tần suất 
học thêm, tần suất xem tivi/CD/VCD, tần suất 
đọc truyện/sách/báo và sử dụng máy vi 
tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều thì có 
tỷ lệ cận thị càng cao. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa cận thị với các đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 570) 
Đặc tính 
Cận thị 
p* 
PR 
(KTC 95%) 
Có 
Tần số (%) 
Không 
Tần số (%) 
Giới tính 
Nam 40 (14,9) 229 (85,1) 1 
Nữ 53 (17,6) 248 (82,4) 0,377 1,18 (0,81 – 1,72) 
Dân tộc 
Kinh 59 (19,0) 251 (81,0) 1 
Khmer, Hoa 34 (13,1) 226 (86,9) 0,055 0,69 (0,47 – 1,01) 
Tuổi 
12 tuổi 20 (12,7) 137 (87,3) 1 
13 tuổi 21 (14,0) 129 (86,0) 0,746 1,10 (0,62 – 1,94) 
14 tuổi 27 (20,8) 103 (79,2) 0,071 1,63 (0,96 – 2,77) 
≥ 15 tuổi 25 (18,8) 108 (81,2) 0,159 1,48 (0,86 – 2,54) 
Khối lớp 
Khối 6 22 (13,1) 146 (86,9) 1 
Khối 7 21 (14,6) 123 (85,4) 0,704 1,11 (0,64 – 1,94) 
Khối 8 27 (20,6) 104 (79,4) 0,084 1,57 (0,94 – 2,63) 
Khối 9 23 (18,1) 104 (81,9) 0,237 1,38 (0,81 – 2,37) 
Học lực 
Giỏi, Khá 61 (18,7) 266 (81,4) 1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5
Đặc tính 
Cận thị 
p* 
PR 
(KTC 95%) 
Có 
Tần số (%) 
Không 
Tần số (%) 
Trung bình, Yếu/ Kém 32 (13,2) 211 (86,8) 0,084 0,71 (0,48 – 1,05) 
Tiền sử gia đình cận thị 
Không 64 (12,9) 432 (87,1) 1 
Có 29 (39,2) 45 (60,8) < 0,001 3,04 (2,11 – 4,37) 
Tư thế đọc truyện 
Đúng tư thế 25 (10,6) 210 (89,4) 1 
Sai tư thế 68 (20,3) 267 (79,7) 0,123 1,42 (0,90 – 2,25) 
*Tất cả sử dụng kiểm định Chi bình phương, trừ khi có ghi chú khác PR: prevalence ratio KTC95%: khoảng tin cậy 95% 
Bảng 4: Mối liên quan giữa tần suất học tập và hoạt động giải trí với cận thị (n = 570) 
Đặc tính 
Cận thị 
p* 
PR 
(KTC 95%) 
Có 
Tần số (%) 
Không 
Tần số (%) 
Tần suất học thêm 
Không 62 (12,1) 450 (87,9) 1 
1 - ≤3 ngày/tuần 22 (48,9) 23 (51,1) < 0,001** 2,72 (2,23 – 3,31) 
>3 ngày/tuần 9 (69,2) 4 (30,8) 7,40 (4,97 – 10,96) 
Tần suất học ở nhà 
1 - ≤3 ngày/tuần 17 (15,3) 94 (84,7) 1 
>3 ngày/tuần 76 (16,6) 383 (83,4) 0,751 1,08 (0,67 – 1,75) 
Tần suất xem tivi/CD/VCD 
Không 8 (7,0) 105 (93,0) 1 
1 - ≤3 ngày/tuần 7 (10,0) 63 (90,0) 0,001** 1,74 (1,25 – 2,43) 
>3 ngày/tuần 78 (20,2) 309 (79,8) 3,03 (1,56 – 5,91) 
Tần suất đọc truyện/sách/báo 
Không 30 (8,7) 314 (91,3) 1 
1 - ≤3 ngày/tuần 36 (22,6) 123 (77,4) < 0,001** 2,16 (1,75 – 2,66) 
>3 ngày/tuần 27 (40,3) 40 (59,7) 4,67 (3,06 – 7,08) 
Tần suất sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại 
Không 2 (2,1) 91 (97,9) 1 
1 - ≤3 ngày/tuần 15 (12,6) 104 (87,4) < 0,001** 2,30 (1,60 – 3,28) 
>3 ngày/tuần 76 (21,2) 282 (78,8) 5,29 (2,56 – 10,76) 
*Tất cả sử dụng kiểm định Chi bình phương, trừ khi có ghi chú khác **Kiểm định tính khuynh hướng 
PR: prevalence ratio KTC95%: khoảng tin cậy 95% 
Bảng 5: Mối liên quan giữa thời gian học tập và hoạt động giải trí với cận thị (n = 570) 
Đặc tính 
Cận thị 
p* Có 
TB ± ĐLC 
Không 
TB ± ĐLC 
Thời gian học thêm (giờ/tuần) 5,52 ± 2,25 4,78 ± 2,29 0,173 
Thời gian học ở nhà (giờ/tuần) 7,90 ± 4,39 6,64 ± 4,32 0,005 
Thời gian xem tivi/CD/VCD (giờ/tuần) 9,79 ± 5,54 7,13 ± 4,54 < 0,001 
Thời gian đọc truyện/sách/báo (giờ/tuần) 4,17 ± 2,86 2,48 ± 2,03 < 0,001 
Thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại (giờ/tuần) 9,73 ± 5,76 6,23 ± 4,27 < 0,001 
*Tất cả sử dụng kiểm định t, trừ khi có ghi chú khác 
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy có mối liên quan 
giữa thời gian học ở nhà, thời gian xem 
tivi/CD/VCD, thời gian đọc truyện/sách/báo, 
thời gian sử dụng máy vi tính/máy tính 
bảng/điện thoại với cận thị với p lần lượt là 
0,005, <0,001, <0,001, <0,001. Những học sinh có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6
thời gian học ở nhà, thời gian xem tivi/CD/VCD, 
thời gian đọc truyện/sách/báo, thời gian sử dụng 
máy vi tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều 
thì có tỷ lệ cận thị càng cao. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ cận thị chiếm 
16,3% trong tổng số học sinh. Trong số học sinh 
bị cận thị, có đến 68,8% học sinh bị cận thị mới 
được phát hiện và đã không đeo kính trong quá 
trình học tập. Nguyên nhân có thể do các em 
chưa nhận biết được những dấu hiệu của cận thị 
hoặc học sinh mới mắc chưa có triệu chứng rõ 
ràng, cũng có thể học sinh chưa quan tâm tình 
trạng thị lực bản thân hoặc thiếu sự quan tâm 
của gia đình. Kết quả này cũng có thể đến từ 
việc các chương trình truyền thông, giáo dục về 
cận thị học đường tại trường học chưa thực sự 
phổ biến. Đây là tỷ lệ lớn cần chú ý vì có thể ảnh 
hưởng đến học tập, giảm khả năng tiếp thu bài 
học bằng mắt trên trường của học sinh cũng như 
những sinh hoạt hằng ngày cần nhìn xa như là 
việc đi lại của các em. 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa 
cận thị với tiền sử gia đình, tỷ lệ cận thị ở học 
sinh có tiền sử gia đình (ba, mẹ, anh/chị/em 
ruột) bị cận thị bằng 3,04 lần so với học sinh 
không có tiền sử gia đình bị cận thị, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Yếu tố 
gia đình còn được phát hiện trong nhiều 
nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu về tỷ lệ 
tật khúc xạ ở học sinh tiểu học ở ngoại ô Kota 
Bharu, Kelantan, Malaysia cho thấy có mối liên 
quan với tiền sử gia đình bị cận thị, tiền sử có 
anh/chị/em ruột bị cận thị (p <0,005)(9). Một 
nghiên cứu khác tại Trung Quốc năm 2012 về 
ảnh hưởng của tiền sử ba mẹ bị cận thị đến trẻ 
cũng cho thấy mối liên quan (p <0,001), tỷ lệ 
trẻ bị cận thị lên đến 83,3% nếu có cả cha lẫn 
mẹ đều bị cận thị(10). Thêm một nghiên cứu 
khác về tỷ lệ cận thị và các yêu tố liên quan 
của sinh viên tại Nam Kinh, Trung Quốc cho 
thấy cận thị của cha mẹ là một yếu tố nguy cơ 
đối với cận thị ở sinh viên, cụ thể có ít nhất 1 
cha mẹ bị cận thị là một yếu tố nguy cơ đối với 
cận thị (p <0,001)(11). Hay trong nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Trung về thực trạng cận thị học 
đường và một số yếu tố liên quan đối tượng 
học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 
2014 cho kết quả rằng tỷ lệ cận thị ở nhóm học 
sinh có nguời thân mắc tật cận thị là 42,03% 
cao hơn nhóm đối tượng không có người mắc 
tật cận thị trong gia đình (17,06%). Có mối liên 
quan chặt chẽ giữa cận thị học đường và tiền 
sử mắc cận thị của gia đình có ý nghĩa thống 
kê với p <0,001(5). Điều này cho thấy có thể yếu 
tố di truyền có vai trò quan trọng đối với cận 
thị ở học sinh, hoặc có thể do yếu tố môi 
trường sinh hoạt chung ảnh hưởng đến thói 
quen các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, 
trong nghiên cứu này thông tin về tiền sử gia 
đình có điểm hạn chế do chỉ lấy thông tin qua 
lời khai của học sinh mà không khám trực tiếp, 
có thể dẫn đến phân loại nhóm có thể chưa 
chính xác. 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa 
tần suất học thêm với cận thị. Những học sinh 
có tần suất học thêm càng nhiều thì tỷ lệ cận 
thị càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p <0,001). Điều này cho thấy học thêm là 
một hoạt động cần sự nhìn gần nhiều nên có 
thể bởi điều đó mà trong số những ngày học 
thêm thì mắt của các em phải điều tiết nhiều 
hơn, ngoài ra thời gian học sinh đi học thêm đa 
phần là chiều tối và tối, khoảng thời gian này 
ánh sáng thường không đủ dẫn đến mắt dễ 
mỏi, lâu ngày dẫn đến giảm thị lực. 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa 
cận thị và thời gian học ở nhà. Khi thời gian 
học ở nhà càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng 
tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p <0,001). Mối liên quan này còn được tìm 
thấy trong một nghiên cứu về tỷ lệ cận thị và 
yếu tố liên quan ở học sinh THCS tại Delhi Ấn 
Độ cho thấy có mối liên quan giữa cận thị và 
thời gian học tập (p <0,001)(12). Điều này cho 
thấy việc dành nhiều thời gian cho học tại nhà 
mà không có khung giờ nghỉ ngơi hợp lý có 
thể là yếu tố ảnh hưởng đến cận thị ở học sinh. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 7
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan 
giữa tần suất và thời gian đọc truyện/sách/báo 
với cận thị. Những em học sinh có tần suất đọc 
truyện/sách/báo càng nhiều thì tỷ lệ cận thị càng 
cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p <0,001). Yếu tố này cũng được tìm thấy trong 
nghiên cứu về tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại 
Singapore của Saw SM cho thấy có mối liên 
quan giữa cận thị với tần suất đọc 
truyện/sách/báo (p <0,001)(13). Đọc truyện/sách/báo 
cũng là một hoạt động đòi hỏi cho mắt phải làm 
việc ở tầm nhìn gần nên trong lúc học sinh đọc 
truyện/sách/báo trong một thời gian dài và 
không có thời gian nghỉ cho trong mỗi lần đọc 
truyện/sách/báo hợp lý làm cho mắt tăng điều 
tiết, có thể dẫn tới cận thị. 
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan 
giữa tần suất và thời gian xem tivi/CD/VCD và 
tần suất sử dụng máy vi tính/máy tính 
bảng/điện thoại với cận thị. Những em học sinh 
có tần suất xem tivi/CD/VCD và sử dụng máy vi 
tính/máy tính bảng/điện thoại càng nhiều thì tỷ 
lệ cận thị càng cao. Việc tiếp xúc quá nhiều với 
ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị điện tử như 
màn hình máy tính, điện thoại hay tivi cũng là 
một trong những nguyên nhân có thể ảnh 
hưởng tới mắt, dẫn tới cận thị(14). 
KẾT LUẬN 
Học sinh cần ý thức bảo vệ thị lực bằng cách 
nhận biết được các hành vi cũng như thói quen 
gây hại cho mắt mà đa số học sinh đều có, bên 
cạnh đó cần phải hạn chế: sử dụng máy tính hay 
xem tivi quá nhiều. Học sinh được phát hiện cận 
thị và học sinh cận thị chưa mang kính điều 
chỉnh khúc xạ cần được đeo kính kịp thời. Tăng 
cường truyền thông – giáo dục sức khỏe học 
đường. Chú trọng phổ biến kiến thức phát hiện, 
chăm sóc cận thị học đường và vệ sinh thị giác 
cho các đối tượng cán bộ y tế học đường, giáo 
viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Củng cố 
và tăng cường công tác y tế học đường. Tổ chức 
tập huấn về công tác phòng chống cận thị học 
đường cho cán bộ y tế học đường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ang M, Wong CW, Hoang QV, Cheung GCM, Lee SY, Chia A, 
Saw SM, Ohno-Matsui K, Schmetterer L (2019). Imaging in 
myopia: potential biomarkers, current challenges and future 
developments. Br J Ophthalmol, 103(6):855-862. 
2. Holden BA, Fricke TR, Wilson DA, Jong M, Naidoo KS, 
Sankaridurg P, Wong TY, Naduvilath TJ, Resnikoff S (2016). 
Global Prevalence of Myopia and High Myopia and Temporal 
Trends from 2000 through 2050. Ophthalmology, 123(5):1036-
1042. 
3. Morgan IG, Ohno-Matsui K, Saw SM (2012). Myopia. Lancet, 
379(9827):1739-1748. 
4. Bệnh viện Mắt Trung Ương (2017). Bệnh viện Mắt TW tổ chức 
mittinh Ngày Thị giác thế giới 2017. URL: 
thi-giac-the-gioi-2017, truy cập ngày 28/09/2019. 
5. Nguyễn Văn Trung (2014). Nghiên cứu thực trạng cận thị học 
đường và một số yếu tố liên quan đến đối tượng học sinh trên 
địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp trường, Trường Đại học Trà Vinh. 
6. Resnikoff S, Pascolini D, Mariotti SP, Pokharel GP (2008). Global 
magnitude of visual impairment caused by uncorrected 
refractive errors in 2004. Bull World Health Organ, 86(1):63-70. 
7. Saw SM, Gazzard G, Shih-Yen EC, Chua WH (2005). Myopia 
and associated pathological complications. Ophthalmic Physiol 
Opt, 25(5):381-391. 
8. Vũ Quang Dũng, Nguyễn Minh Hợi, Vũ Thị Kim Liên, Hoàng 
Thị Lực, Mai Quốc Tùng (2011). Thị lực – Tật khúc xạ. In: Vũ 
Quang Dũng. Giáo trình mắt, pp.19-26. Nhà xuất bản Đại học 
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
9. Hashim SE, Tan HK, Wan-Hazabbah WH, Ibrahim M (2008). 
Prevalence of refractive error in malay primary school children 
in suburban area of Kota Bharu, Kelantan, Malaysia. Ann Acad 
Med Singapore, 37(11):940-946. 
10. He M, Zheng Y, Xiang F (2009). Prevalence of myopia in urban 
and rural children in mainland China. Optom Vis Sci, 86(1):40-44. 
11. Huang L, Kawasaki H, Liu Y, Wang Z (2019). The prevalence of 
myopia and the factors associated with it among university 
students in Nanjing: A cross-sectional study. Medicine 
(Baltimore), 98(10):e14777. 
12. Saxena R, Vashist P, Tandon R, Pandey RM, Bhardawaj A, 
Menon V, Mani K (2015). Prevalence of myopia and its risk 
factors in urban school children in Delhi: the North India 
Myopia Study (NIM Study). PLoS One, 10(2):e0117349. 
13. Saw SM, Chua WH, Hong CY, Wu HM, Chan WY, Chia KS, 
Stone RA, Tan D (2002). Nearwork in early-onset myopia. Invest 
Ophthalmol Vis Sci, 43(2):332-339. 
14. ENDMYOPIA (2015). Dangerous Light: HEV & Blue Light 
Damage To Your Eyesight. URL: 
https://endmyopia.org/dangerous-light-hev-blue-light-damage-
eyesight/, accessed on 07/07/2020. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 29/01/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfty_le_can_thi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_trung_hoc_c.pdf