Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong lớp dịch nhầy san hô vùng Cát Bà và Long Châu, Việt Nam

TÓM TẮT: Vi khuẩn có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của san hô, nhưng lại chưa nghiên

cứu. Bài báo này đề cập đến mối tương quan giữa mật độ vi rút và các đặc điểm quần xã vi khuẩn

(mật độ, đa dạng di truyền, hoạt động) trong dịch nhầy của 12 loài san hô có phân bố ở khu vực Cát

Bà và Long Châu, Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ vi rút có tương quan thuận với

mật độ vi khuẩn (R=0,500; p=0,041) và tương quan nghịch với đặc điểm hoạt động hô hấp (R=-

0,611; p=0,009), khả năng hấp thụ chất hữu cơ (R=-0,522; p=0,032) của quần xã vi khuẩn. Do đó,

vai trò của vi rút liên quan tới sức khỏe của san hô được thể hiện bởi vai trò kiểm soát mật độ vi

khuẩn và hoạt động của quần xã vi khuẩn sống trong san hô.

Từ khóa: Chất nhầy san hô, san hô, vi rút, vi khuẩn.

pdf 8 trang phuongnguyen 1780
Bạn đang xem tài liệu "Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong lớp dịch nhầy san hô vùng Cát Bà và Long Châu, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong lớp dịch nhầy san hô vùng Cát Bà và Long Châu, Việt Nam

Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong lớp dịch nhầy san hô vùng Cát Bà và Long Châu, Việt Nam
Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
 301 
TƯƠNG QUAN GIỮA VI RÚT VÀ VI KHUẨN TRONG LỚP DỊCH NHẦY 
SAN HÔ VÙNG CÁT BÀ VÀ LONG CHÂU, VIỆT NAM 
Phạm Thế Thư 
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, thupt@imer.ac.vn 
TÓM TẮT: Vi khuẩn có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của san hô, nhưng lại chưa nghiên 
cứu. Bài báo này đề cập đến mối tương quan giữa mật độ vi rút và các đặc điểm quần xã vi khuẩn 
(mật độ, đa dạng di truyền, hoạt động) trong dịch nhầy của 12 loài san hô có phân bố ở khu vực Cát 
Bà và Long Châu, Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ vi rút có tương quan thuận với 
mật độ vi khuẩn (R=0,500; p=0,041) và tương quan nghịch với đặc điểm hoạt động hô hấp (R=-
0,611; p=0,009), khả năng hấp thụ chất hữu cơ (R=-0,522; p=0,032) của quần xã vi khuẩn. Do đó, 
vai trò của vi rút liên quan tới sức khỏe của san hô được thể hiện bởi vai trò kiểm soát mật độ vi 
khuẩn và hoạt động của quần xã vi khuẩn sống trong san hô. 
Từ khóa: Chất nhầy san hô, san hô, vi rút, vi khuẩn. 
MỞ ĐẦU 
Hệ sinh thái rạn san hô có sự đa dạng sinh 
học cao, đóng vai trò quan trọng trong các thủy 
vực biển [11]. Nhưng các hệ sinh thái rạn san 
hô đã và đang bị suy giảm mạnh do sự tác động 
từ thiên nhiên và con người [18]. Trong đó, dịch 
bệnh cũng là một trong những nguyên nhân 
chính đang gây ảnh hưởng đến rạn san hô trên 
toàn thế giới [19]. Việc xác định nguyên nhân 
gây dịch bệnh trên san hô hiện vẫn gặp rất nhiều 
khó khăn, do đó, các nghiên cứu về quá trình 
sinh thái và sinh lý dẫn đến các bệnh san hô, 
trong đó có vai trò của vi rút, vi khuẩn rất quan 
trọng. 
San hô khỏe mạnh, hệ vi sinh vật trên chúng 
(vi khuẩn, nấm, vi tảo...) tạo thành tập đoàn sinh 
vật gọi là holobiont san hô. Trong đó, hệ vi sinh 
vật trong lớp chất nhầy được cho là có liên quan 
mật thiết với sức khỏe và các loại bệnh của san 
hô [22]. Vi khuẩn đã được chứng minh có vai 
trò quan trọng đối với san hô thông qua các 
chức năng khác nhau [22], cụ thể như chức 
năng dinh dưỡng [14] và bảo vệ [24]. Mặc dù, 
trong môi trường thủy vực, vi rút đã được 
nghiên cứu nhiều và các chức năng quan trọng 
của chúng đã được xác định [21], thí dụ như 
chức năng tái tạo chất dinh dưỡng [16], kiểm 
soát sự nở hoa của tảo [4], là dinh dưỡng cho 
sinh vật đơn bào [5], vận chuyển các vật liệu di 
truyền ngang giữa các sinh vật [12] và đặc biệt, 
vi rút là yếu tố quan trọng nhất trong việc kiểm 
soát mật độ vi khuẩn trong các thủy vực [8]. 
Nhưng trên san hô, vi rút mới chỉ được ghi nhận 
có trong mô san hô [6], trong vi tảo 
zooxanthellae cộng sinh san hô [25] và có mật 
độ cao trong chất nhầy san hô [13]. Tuy nhiên, 
vai trò của vi rút sống trên san hô vẫn chưa 
được biết, nhưng khả năng vi rút cũng có vai trò 
quan trọng trong việc kiểm soát số lượng và 
chức năng của quần xã vi khuẩn trên san hô. 
Đặc biệt, những thông tin về vi rút, vi khuẩn 
trong holobiont san hô và chức năng sinh thái 
của chúng là cơ sở quan trọng trong việc xác 
định vai trò của chúng liên quan tới sức khỏe 
san hô. Để góp phần làm sáng tỏ các vấn đề 
trên, bài báo này cung cấp một số thông tin 
chứng tỏ có sự tồn tại sự tương quan giữa vi rút 
và vi khuẩn trong môi trường chất nhầy san hô. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu là các mẫu nước biển và 
dịch nhầy của 12 loài san hô được thu tại khu 
vực ven đảo Cát Bà và Long Châu, Hải Phòng 
vào thời điểm 10-15h 29-30/05/2012: Pavona 
frondifera, P. decussata, Fungia fungites, 
Sandalithia robusta, Goniastrea pectinata, 
Lobophyllia flabelliformis, L. hemprichii, 
Acropora hyacinthus, A. pulchra, Echinopora 
lamellosa, Favites pentagona và Platygyra 
carnosus. Với mỗi loài san hô và mẫu nước 
được thu lặp lại từ 3 đến 6 mẫu cho phân tích so 
sánh. 
TAP CHI SINH HOC 2014, 36(3): 301-308 
 DOI: 10.15625/0866-7160/v36n3.5968 
Pham The Thu 
 302 
Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường 
Phương pháp lặn có khí tài (SCUBA) được 
sử dụng trong việc thu mẫu san hô và nước môi 
trường xung quanh (Nước MT). Dịch nhầy san 
hô được thu ngay ngoài hiện trường theo 
phương pháp của Garren & Azam (2010) [10]. 
Phương pháp phân tích trong phòng thí 
nghiệm 
Định lượng vi rút và vi khuẩn tổng số theo 
phương pháp của Leruste et al. (2012) [13]. Tỷ 
lệ vi khuẩn hoạt động hô hấp được xác định 
bằng phương pháp nhộm 5-cyano-2, 3-ditolyl 
tetrazolium clorua (CTC, tebu-bio SAS; 5 mM) 
và nuôi 30 phút, sau đó mẫu được cố định bằng 
formalin, bảo quản lạnh và xác định bằng máy 
đo dòng tế bào (Flow Cytometry) theo phương 
pháp của Marine (2013) [15]. Khả năng hấp thụ 
chất hữu cơ của vi khuẩn được thí nghiệm trên 
đĩa sinh thái Biolog Ecoplate theo phương pháp 
của Christian & Lind (2006) [7], trung bình sự 
phát triển mầu (AWCD) được xác định theo 
công thưc: AWCD(t)=[Σ(C(t)-R(t))]/31, trong đó, t 
là thời gian nuôi, C là trung bình mầu của mỗi 
cơ chất tại thời gian t; R là giá trị của giếng đối 
chứng. Sự đa dạng di truyền quần xã vi khuẩn 
được xác định bởi phương pháp điện di biến 
tính (DGGE ) [15, 17]. 
Phương pháp xử lý số liệu 
ANOVA một yếu tố được sử dụng để xác 
định sự khác nhau giữa các yếu tố nghiên cứu (p 
< 0,05). Tương quan giữa các yếu tố được xác 
định bởi hệ số tương quan Pearson qua phần 
mềm thống kê Xlstat 2010. Số liệu được cập 
nhật, tính toán và xây dựng đồ thị trên phần 
mềm Microsoft Excel. 
Hình 1. Sơ đồ khu vực thu mẫu tại đảo Cát Bà và Long Châu, Việt Nam 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Mật độ vi rút và vi khuẩn tổng số trong dịch 
nhầy san hô 
Từ kết quả trên hình 2 cho thấy, mật độ vi 
rút trong chất nhầy san hô khu vực nghiên cứu 
dao động từ 5,1×107 (G. pectinata ở Cát Bà) đến 
14,5×107 hạt/ml (A. pulchra ở Long Châu), 
trung bình đạt 10,6±2,0×107 hạt/ml. Không có 
sự biến động lớn của mật độ vi rút trong dịch 
nhầy giữa các loài san hô khác nhau trong khu 
vực nghiên cứu (CV=24,3% tại Cát Bà và 
23,7% tại Long Châu). 
Đối với vi khuẩn, tính chung cho cả khu vực 
nghiên cứu, mật độ dao động từ 2,5×106 
(A. pulchra ở Long Châu) đến 10,2×106 tế 
bào/ml (F. fungites ở Cát Bà), trung bình đạt 
5,4±2,5×106 tế bào/ml. Khác với vi rút, mật độ 
vi khuẩn có sự biến động lớn giữa các loài san 
Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
 303 
hô trong khu vực nghiên cứu (CV=47,2% ở Cát 
Bà và 46,3% ở Long Châu). 
Hơn nữa, trong lớp dịch nhầy san hô khu
vực nghiên cứu có mật độ vi rút cao hơn mật độ 
vi khuẩn (~19 lần) (ANOVA một yếu tố, 
p<0,05). 
0
3
6
9
12
15
18
21
M
ật
đ
ộ 
v
i r
út
(1
0 
7 
hạ
t 
m
l -
1 )
0
3
6
9
12
15
18
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
F.
fun
gi
te
s 
S.
ro
bu
st
a
G
.
pe
ct
in
a
ta
L.
fla
be
lli
for
m
is
L.
he
m
pr
ic
hi
i
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
A.
hy
a
ci
n
th
u
s
A.
pu
lc
hr
a
E.
la
m
el
lo
sa
F.
pe
n
ta
go
n
a
P.
ca
rn
o
su
s
L.
fla
be
lli
for
m
isM
ật
đ
ộ 
v
i k
hu
ẩn
(10
6 
tế
bà
o
m
l -
1 )
M = 10,7 x 107 hạt ml-1; CV = 24,3% M = 10,4 x 107 hạt ml-1; CV = 23,7%
CÁT BÀ LONG CHÂU
M
ật
độ
v
i k
hu
ẩn
(10
6
hạ
tm
l-1
)
M
ật
độ
v
i r
út
(10
7
hạ
tm
l-1
)
M = 5,0 x 106 tb ml-1; CV = 47,2% M = 5,8 x 106 tb ml-1; CV = 46,3%
Hình 2. Mật độ vi rút và vi khuẩn tổng số trong dịch nhầy các loài san hô 
M. mật độ trung bình; CV. hệ số biến động 
0
20
40
60
80
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
F.
fun
gi
te
s
S.
ro
bu
st
a
G
.
pe
ct
in
a
ta
L.
fla
be
lli
for
m
is
L.
he
m
pr
ic
hi
i
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
A.
hy
a
ci
n
th
u
s
A.
pu
lch
ra
E.
la
m
ell
o
sa
F.
pe
n
ta
go
n
a
P.
ca
rn
o
su
s
L.
fla
be
lli
for
m
is
Cat Ba Long Chau
CÁT BÀ LONG CHÂU
M = 37 OTU; CV = 7,1% M = 39 OTU; CV = 8,9%
Số
lư
ợn
g
đơ
n
v
ịp
hâ
n
lo
ại
(O
T
U
)
ND ND
Hình 3. Đơn vị phân loại di truyền của quần xã vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
M. trung bình; CV. hệ số biến động; ND. không xác định 
Số lượng đơn vị phân loại di truyền của quần 
xã vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
Kết quả phân tích đa dạng di truyền bởi 
phương pháp điện di biến tính (DGGE) trên 
hình 3 cho thấy, số lượng đơn vị phân loại di 
truyền (OTU) của quần xã vi khuẩn trong dịch 
nhầy của các loài san hô khu vực nghiên cứu 
giao động từ 17 OTU (F. fungites ở Cát Bà) đến 
58 OTU (F. pentagona ở Long Châu), trung 
bình đạt 38 OTU. Số lượng đơn vị phân loại di 
truyền trong dịch nhầy san hô không có sự biến 
động lớn giữa các loài san hô (CV=7,1% ở Cát 
Bà và 8,9% ở Long Châu). 
Tỷ lệ tế bào vi khuẩn có hoạt động hô hấp 
trong quần xã của dịch nhầy san hô 
Từ kết quả trên hình 4 cho thấy, tỷ lệ tế bào 
vi khuẩn có hoạt động hô hấp (CTC+) trong 
quần xã của dịch nhầy san hô có sự giao động 
từ 1,84% (F. fungites ở Cát Bà) đến 81,13% 
(S. robusta ở Cát Bà), trung bình đạt 22,05% 
Pham The Thu 
 304 
(trong đó, ở Cát Bà đạt 20,4% và ở Long Châu 
đạt 23,5%). Đặc biệt, tỷ lệ này có sự dao động 
rất lớn giữa các loài san hô (CV=49,1% ở Cát 
Bà và 35,5% ở Long Châu). 
0
20
40
60
80
100
120
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
F.
fun
gi
te
s 
S.
ro
bu
st
a
G
.
pe
ct
in
a
ta
L.
fla
be
lli
for
m
is
L.
he
m
pr
ic
hi
i
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
A.
hy
a
ci
n
th
u
s
A.
pu
lc
hr
a
E.
la
m
el
lo
sa
F.
pe
n
ta
go
n
a
P.
ca
rn
o
su
s
L.
fla
be
lli
for
m
is
Cat Ba Long Chau
C
TC
+
(%
)
M
.
= 20,4 %; CV = 49,1%
CÁT BÀ LONG CHÂU
C
TC
+
(%
)
M = 23,5 %; CV = 35,5%
Hình 4. Tỷ lệ tế bào vi khuẩn có hoạt động hô hấp (CTC+) trong dịch nhầy san hô 
M. trung bình; CV. hệ số biến động 
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
F.
fun
gi
te
s 
S.
ro
bu
st
a
G
.
pe
ct
in
a
ta
L.
fla
be
lli
for
m
is
L.
he
m
pr
ic
hi
i
P.
fro
n
di
fer
a
P.
de
cu
ss
a
ta
A.
hy
a
ci
n
th
u
s
A.
pu
lch
ra
E.
la
m
ell
o
sa
F.
pe
n
ta
go
n
a
P.
ca
rn
o
su
s
L.
fla
be
lli
for
m
is
A
W
CD
CÁT BÀ LONG CHÂU
M = 0,11; CV = 48,4% M = 0,22; CV = 52,7%
ND ND ND ND ND ND
A
W
C
D
(O
D
)
Hình 5. Khả năng hấp thụ chất hữu cơ (AWCD) của quần xã vi khuẩn 
trong dịch nhầy của các loài san hô 
M. trung bình; CV. hệ số biến động; ND. không xác định 
0.00
0.06
0.12
0.18
AW
CD
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
Amino-
acids
Amines Carbo-
hydrates
Carboxylic
acids
Phenols Polymers
AW
CD
CÁT BÀ
LONG CHÂU
A
W
C
D
(O
D
)
A
W
C
D
(O
D
)
Hình 6. AWCD của quần xã vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
Khả năng hấp thụ chất hữu cơ của quần xã 
vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
Hình 5 cho thấy, quần xã vi khuẩn trong
lớp chất nhầy của tất cả các loài san hô vùng 
nghiên cứu đều có khả năng sử dụng chất hữu 
cơ được thí nghiệm. Khả năng sử dụng chất hữu 
Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
 305 
cơ của vi khuẩn có sự biến động lớn giữa các 
loài san hô, với chỉ số CV=48,4% ở Cát Bà và 
52,7% ở Long Châu. Trong 6 nhóm chất hữu cơ 
thí nghiệm, phenol và amine là hai nhóm ít 
được sử dụng nhất, còn polymer, carboxylic-
acid và amino-acid là những nhóm chất hữu cơ 
được sử dụng nhiều nhất (hình 6). 
Bảng 1. Hệ số tương quan (R) giữa mật độ vi rút và các đặc điểm của quần xã vi khuẩn trong dịch 
nhầy san hô khu vực nghiên cứu 
Đặc điểm [BAC] [VIR] VBR CTC + OTUs AWCD 
[BAC] 1 
[VIR] 0,500 1 
VBR 0,049 -0,129 1 
CTC + -0,401 -0,611 0,187 1 
OTU 0,169 0,187 -0,133 -0,498 1 
AWCD -0,690 -0,522 -0,305 0,136 0,058 1 
Các giá trị in đậm thể hiện sự tương quan với p < 0,05; [BAC] là mật độ vi khuẩn tổng số, [VIR] là mật độ vi 
rút tổng số; VBR là tỷ lệ vi rút/vi khuẩn; CTC+ là tỉ lệ vi khuẩn có hoạt động hô hấp trong quần xã; OUT là 
đơn vị phân loại; AWCD là khả năng hấp thụ chất hữu cơ của quần xã vi khuẩn. 
Mối tương quan giữa vi rút và vi khuẩn 
trong môi trường dịch nhầy san hô 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tương 
quan thuận (p<0,05) giữa mật độ vi rút và vi 
khuẩn tổng số sống trong lớp chất nhầy san hô 
(R=0,500; p=0,041) (bảng 1). Do đó, trong môi 
trường chất nhầy san hô, mật độ vi rút có vai trò 
trong việc kiểm soát mật độ vi khuẩn. Mặt khác, 
trong môi trường nước, bên cạnh lượng dinh 
dưỡng, hai yếu tố sinh học chính kiểm soát số 
lượng vi khuẩn là sinh vật ăn chúng (chủ yếu là 
tảo roi dị dưỡng - nanoflagellates và động vật 
phù du - ciliates) [23] và quá trình sinh tan của 
vi rút [8]. Tuy nhiên, đối với vi khuẩn trên san 
hô, sự bắt mồi không phải là yếu tố quyết định 
tới mật độ vi khuẩn, vì ở đây vi tảo hai roi dị 
dưỡng thường không thể tồn tại trong lớp chất 
nhầy san hô [26]. Do đó, rõ ràng, quá trình sinh 
tan của vi rút là phương thức duy nhất cho cơ 
chế kiểm soát quần thể vi khuẩn trong holobiont 
san hô. 
Mặt khác, kết quả bảng 1 còn cho thấy, vi 
rút còn có tương quan nghịch (p<0,05) với đặc 
điểm hoạt động của quần xã vi khuẩn, trong đó 
đặc điểm về tỷ lệ vi khuẩn có hoạt động hô hấp 
(CTC+) có hệ số tương quan R=-0,611 
(p=0,009), và đặc điểm hoạt động hấp thụ chất 
hữu cơ (AWCD) có hệ số tương quan R=-0,522 
(p=0,032). Điều này cho thấy, vi rút không chỉ 
có vai trò trong kiểm soát số lượng tế bào vi 
khuẩn mà còn có vai trò trong hoạt động chức 
năng của vi khuẩn trong lớp chất nhầy san hô. 
Mặt khác, vi khuẩn trên san hô cũng đã được 
chứng minh là có hoạt tính cao và phong phú 
[20], đặc điểm này cũng phù hợp với kết quả thí 
nghiệm trong nghiên cứu này, tất cả các chất 
hữu cơ thí nghiệm đều được quần xã vi khuẩn 
hấp thụ và chuyển hóa (hình 6). Kết quả này 
một phần minh chứng cho đặc điểm của chất 
nhầy san hô, với thành phần cấu tạo là protein, 
chất béo và các polysaccharides [27], trong đó, 
carbohydrate chiếm tới 80% trong chất nhầy [1] 
và là cơ chất tạo năng lượng cao qua sự phân 
hủy của vi khuẩn [28]. Như vậy, chất nhầy san 
hô là môi trường sống thuận lợi, thúc đẩy sự 
phát triển của vi khuẩn và ngược lại, hoạt động 
trao đổi chất của vi khuẩn lại cung cấp nguồn 
dinh dưỡng quan trọng cho đời sống của san hô, 
và góp phần vào chức năng trao đổi chất của san 
hô trong các hệ sinh thái biển. 
Ngoài ra, sự phân bố và hoạt động của hệ vi 
khuẩn trong lớp chất nhầy san hô còn tạo ra một 
rào cản với các vi sinh vật ngoại lai xâm nhập, 
trong đó có vi khuẩn gây bệnh thông qua các cơ 
chế khác nhau, như cạnh tranh không gian, cạnh 
tranh dinh dưỡng, tiết các chất kháng sinh ngoại 
bào [9], góp phần tạo thành khả năng phòng vệ 
miễn dịch của lớp chất nhầy [2, 3]. 
Như vậy, mối tương quan qua lại giữa vi rút 
và vi khuẩn tạo thành sự ảnh hưởng lẫn nhau 
Pham The Thu 
 306 
trong việc kiểm soát số lượng, các hoạt động và 
chức năng của chúng trong môi trường chất 
nhầy san hô. Trong đó, chúng có vai trò quan 
trọng trong kiểm soát sự xuất hiện và phát triển 
của các vi sinh vật ngoại lai xâm nhập, trong đó 
có vi khuẩn gây bệnh trên san hô. Do đó, chúng 
có liên đới tới sức khỏe của san hô. 
KẾT LUẬN 
Từ các bằng chứng kết quả nghiên cứu và 
cơ sở khoa học đã được phân tích, có thể nhận 
định rằng, vi rút có vai trò quan trọng trong 
kiểm soát số lượng và hoạt động chức năng của 
vi khuẩn trong san hô, chi phối sự xuất hiện và 
phát triển của các vi khuẩn gây bệnh trên san 
hô. 
Lời cảm ơn: Kinh phí thực hiện nghiên cứu này 
được tài trợ từ đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa 
học và Công nghệ Việt Nam, mã số: VAST 03-
07/11-12. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bansil R., Turner B. S., 2006. Mucin 
structure, aggregation, physiological 
functions and biomedical applications. 
Current Opinion in Colloid & Interface 
Science, 11: 164-170. 
2. Barr J. J., Auro R., Furlan M., Whiteson K. 
L., Erb M. L., Pogliano J., Stotland A., 
Wolkowicz R., Cutting A. S., Doran K. S., 
Salamon P., Youle M., Rohwer F., 2013. 
Bacteriophage adhering to mucus provide a 
non-host-derived immunity. Proceedings of 
the National Academy of Sciences: 10771-
10776. 
3. Barr J. J., Youle M., Rohwer F., 2013. 
Innate and acquired bacteriophage-mediated 
immunity. Bacteriophage, 3: e25857. 
4. Baudoux A. C., Noordeloos A. A., Veldhuis 
M. J., Brussaard C. P., 2006. Virally 
induced mortality of Phaeocystis globosa 
during two spring blooms in temperate 
coastal waters. Aquatic Microbial Ecology, 
44: 201-207. 
5. Bettarel Y., Sime-Ngando T., Bouvy M., 
Arfi R., Amblard C., 2005. Low 
consumption of virus-sized particles by 
heterotrophic nanoflagellates in two lakes of 
the French Massif Central. Aquatic 
Microbial Ecology, 39: 205-209. 
6. Bettarel Y., Thuy N. T., Huy T. Q., Hoang 
P. K., Bouvier T., 2013. Observation of 
virus-like particles in thin sections of the 
bleaching scleractinian coral Acropora 
cytherea. Journal of the Marine Biological 
Association of the United Kingdom, 93: 
909-912. 
7. Christian B. W., Lind O. T., 2006. Key 
issues concerning Biolog use for aerobic 
and anaerobic freshwater bacterial 
community level physiological profiling. 
International review of Hydrobiology, 91: 
257-268. 
8. Fuhrman J. A., 1999. Marine viruses and 
their biogeochemical and ecological effects. 
Nature, 399: 541-548. 
9. Garren M., Azam F., 2012. Corals shed 
bacteria as a potential mechanism of 
resilience to organic matter enrichment. 
International Society for Microbial Ecology 
Juarnal, 6: 1159-1165. 
10. Garren M., Azam F., 2010. New method for 
counting bacteria associated with coral 
mucus. Applied and Environmental 
Microbiology, 76: 6128-6133. 
11. Hoegh-Guldberg O., Ortiz J. C., Dove S., 
2011. The future of coral reefs. Science, 
334: 1494-1495. 
12. Lang A. S., Zhaxybayeva O., Beatty J. T., 
2012. Gene transfer agents: phage-like 
elements of genetic exchange. Nature 
Reviews Microbiology, 10: 472-482. 
13. Leruste A., Bouvier T., Bettarel Y., 2012. 
Enumerating viruses in coral mucus. 
Applied and Environmental Microbiology, 
78: 6377-6379. 
14. Lesser M. P., Mazel C. H., Gorbunov M. Y., 
Falkowski P. G., 2004. Discovery of 
symbiotic nitrogen-fixing cyanobacteria in 
corals. Science, 305: 997-1000. 
15. Marine C., Thierry B., Olivier P., Emma R. 
N., Corinne B., Thu P.T., Jean-Pascal T., 
Thuoc C. V., Bettarel Y., 2013. Freshwater 
Tương quan giữa vi rút và vi khuẩn trong dịch nhầy san hô 
 307 
prokaryote and virus communities can adapt 
to a controlled increase in salinity through 
changes in their structure and interactions. 
Estuarine, Coastal and Shelf Science, 133: 
58-66. 
16. Middelboe M., Riemann L., Steward G. F., 
Hansen V., Nybroe O., 2003. Virus-induced 
transfer of organic carbon between marine 
bacteria in a model community. Aquatic 
Microbial Ecology, 33: 1-10. 
17. Muyzer G., Waal E. C., Uitterlinden A. G., 
1993. Profiling of complex 
microbialpopulations by denaturing gradient 
del electrophoresis analysis of polymerase 
chain reaction-amplified genes coding for 
16S rRNA. Applied and Environmental 
Microbiology, 59: 695-700. 
18. Pandolfi J. M., Connolly S. R., Marshall D. 
J. and Cohen A. L., 2011. Projecting coral 
reef futures under global warming and 
ocean acidification. Science, 333:418-422. 
19. Pollock F. J., Morris P. J., Willis B. L., 
Bourne D. G., 2011. The urgent need for 
robust coral disease diagnostics. PLOS 
Pathogens, 7: e1002183. 
20. Rohwer F., Seguritan V., Azam F., 
Knowlton N., 2002. Diversity and 
distribution of coral associated bacteria. 
Marine Ecology Progress Serries, 243: 1-10. 
21. Rohwer F., Thurber R. V., 2009. Viruses 
manipulate the marine environment. Nature, 
459:207-212. 
22. Rosenberg E., Koren O., Reshef L., Efrony 
R. and Rosenberg I. Z., 2007. The role of 
microorganisms in coral health, disease and 
evolution. Nature Review Microbiology, 5: 
355-362. 
23. Sanders R. W., Caron D. A., Berninger U. 
G., 1992. Relationships between bacteria 
and heterotrophic nanoplankton in marine 
and fresh water- an inter-ecosystem 
comparison. Marine Ecology Progress 
Serries, 86: 1-14. 
24. Shnit-Orland M., Sivan A., Kushmaro A., 
2012. Antibacterial activity of 
Pseudoalteromonas in the coral holobiont. 
Microbial Ecology, 64: 851-859. 
25. Soffer N., Brandt M. E., Correa A. M., 
Smith T. B., Thurber R. V., 2014. Potential 
role of viruses in white plague coral disease. 
International Society for Microbial Ecology 
Juarnal, 8: 271-283. 
26. Sweet M., Bythell J., 2012. Ciliate and 
bacterial communities associated with 
White Syndrome and Brown Band Disease 
in reef-building corals. Environmental 
Microbiology, 14: 2184-2199. 
27. Tremblay P., Weinbauer M. G., Rottier C., 
Guérardel Y., Nozais C., Ferrier C., 2011. 
Mucus composition and bacterial 
communities associated with the tissue and 
skeleton of three scleractinian corals 
maintained under culture conditions. Journal 
of the Marine Biological Association of the 
United Kingdom, 91: 649-657. 
28. Wild C., Naumann M., Niggl W., Haas A., 
2010. Carbohydrate composition of mucus 
released by scleractinian warm- and cold-
water reef corals. Aquatic Biology, 10: 41-
45. 
Pham The Thu 
 308 
CORRELATION BETWEEN VIRUSES AND BACTERIA 
IN CORAL MUCUS AT CAT BA AND LONG CHAU AREAS, VIETNAM 
Pham The Thu 
Institute of Marine Environment and Resources, VAST 
SUMMARY 
Bacteria have an important role in the coral health, but is less studied. In order to clarify the question 
mentioned above, this paper is focusing on the correlation between the viral abundance and bacterial 
community characteristics (abundance, genetic diversity, activity) in the mucus of 12 coral species 
distribution in the Cat Ba and Long Chau areas, Hai Phong. The results showed that the viral abundance was 
positive correlation with bacterial abundance (R=0.500; p=0.041) and was negative correlation with the 
characteristics of respiration (R=-0.611; p=0.009), the organic matter absorption (R=-0.522; p=0.032) of 
microbial communities. Therefore, the role of viruses related to the coral health was shown by the role 
controlling bacterial abundance and activity of bacterial communities living on coral. 
Keywords: Bacteria, coral, coral mucus, viruses. 
Ngày nhận bài: 26-5-2014 

File đính kèm:

  • pdftuong_quan_giua_vi_rut_va_vi_khuan_trong_lop_dich_nhay_san_h.pdf