Tương quan giữa nồng độ C-Reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não

Đột quỵ não (ĐNQ) là môt cấp cứu nội khoa thường gặp trong lâm sàng với tỷ lệ tử

vong cao và di chứng nặng nề. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa

protein phản ứng C (CRP - một protein viêm) với ĐQN. Nghiên cứu trên 85 bệnh nhân

(BN) ĐQN thấy: nồng độ CRP của BN ĐQN t ng cao ( 6 57 mg l) nhóm nhồi m u não

(NMN) ( 9 89 mg l) cao hơn so với nhóm chảy m u não (CMN) ( 8 mg l) không có sự

kh c biệt giữa 2 giới. Nồng độ CRP huyết tương t ng cao hơn ở BN có rối lo n thức liệt

nặng hơn nhiều t n thương ( ) và có di chứng v a nặng. Nồng độ CRP tương quan

thuận với số lượng b ch cầu, nồng độ glucose cholesterol triglyceride m u

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Tương quan giữa nồng độ C-Reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tương quan giữa nồng độ C-Reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não

Tương quan giữa nồng độ C-Reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 97 
TƢƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN 
HUYẾT TƢƠNG VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ 
CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃO 
 Trần Nguyên Hồng*; Nguyễn Văn Chương* 
TÓM TẮT 
Đột quỵ não (ĐNQ) là môt cấp cứu nội khoa thường gặp trong lâm sàng với tỷ lệ tử 
vong cao và di chứng nặng nề. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa 
protein phản ứng C (CRP - một protein viêm) với ĐQN. Nghiên cứu trên 85 bệnh nhân 
(BN) ĐQN thấy: nồng độ CRP của BN ĐQN t ng cao ( 6 57 mg l) nhóm nhồi m u não 
(NMN) ( 9 89 mg l) cao hơn so với nhóm chảy m u não (CMN) ( 8 mg l) không có sự 
kh c biệt giữa 2 giới. Nồng độ CRP huyết tương t ng cao hơn ở BN có rối lo n thức liệt 
nặng hơn nhiều t n thương ( ) và có di chứng v a nặng. Nồng độ CRP tương quan 
thuận với số lượng b ch cầu, nồng độ glucose cholesterol triglyceride m u. 
* T khóa: Đột quỵ não; Chảy m u não; Nhồi m u não; C-reactive protein. 
CORRELATION BETWEEN CONCENTRATION OF 
C-REACTIVE PROTEIN AND CEREBRAL STROKE 
SUMMARY 
Cerebral stroke is a common medical emergency in the clinical with high mortality and severe 
sequelae. Many studies showed an association between C-reactive protein (CRP - a protein 
inflammation) with stroke. Data from 85 patients with cerebral stroke showed the increase of CRP 
levels (16.57 mg/l). The cerebral infarction group had higher CRP concentration (19.89 mg/l) 
compared to the brain hemorrhage group (11.08 mg/l), there were no differences between two 
genders. CRP plasma concentration was higher in patients with disorders of consciousness, more 
severe paralysis, more lesion niches (≥ 2) and worse sequelae. There was a positive correlation 
between CRP levels and the number of leukocytes as well as levels of glucose, cholesterol and 
triglycerides in blood of these patients. 
* Key words: Stroke; Cerebral hemorrhage; Cerebral infarction; C-reactive protein. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ não là một cấp cứu nội khoa 
thường gặp trong lâm sàng do giảm đột 
ngột hoặc ng ng hoàn toàn cung cấp m u 
đến não, gây t n thương c c tế bào thần 
kinh và có thể không ho t động được trong 
thời gian dài. ĐQN thường để l i c c di 
chứng nặng nề cho người bệnh và xã hội. 
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy viêm 
có vai trò quan trọng trong sự khởi đầu 
cũng như diễn tiến của mảng xơ vữa như 
vậy có sự liên quan giữa c c dấu ấn viêm 
với bệnh l xơ vữa động m ch và ĐQN. 
 Bệnh viện 103 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 98 
Protein phản ứng C (C-reactive protein: 
CRP) là một protein viêm trong giai đo n 
cấp được t ng hợp ở gan. Có 2 lo i CRP 
CRP chu n (standard CRP) thường liên 
quan tới viêm mãn t nh nhiễm tr ng mới. 
CRP độ nh y cao (high-sensitivity; hs-CRP) 
được coi là dấu ấn của viêm thành m ch 
mức độ thấp yếu tố chìa khóa trong ph t 
triển và v của c c mảng vữa xơ ở thành 
m ch [8 . Một số nghiên cứu trên thế giới 
cho thấy nồng độ CRP liên quan tới mức độ 
t n thương và có gi trị tiên đo n biến chứng 
sau đột quỵ. Việt Nam, sự liên quan này 
còn t được nghiên cứu. Vì vậy, ch ng tôi 
tiến hành đề tài này nh m: Tìm hiểu mối 
tương quan giữa CPR huyết tương với đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng ĐQN. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
 85 BN ĐQN (53 BN NMN, 32 BN CMN), 
vào viện sớm (trong vòng 5 ngày) được 
điều trị t i Khoa A14, Bệnh viện 103. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả. 
BN ĐQN được kh m bệnh theo dõi theo 
một mẫu bệnh n nghiên cứu thống nhất. 
Đ nh gi tình tr ng thức theo thang điểm 
Glasgow phân lo i thành c c mức độ bình 
thường ( 5 điểm) và rối lo n thức (RLYT) 
(< 5 điểm), đ nh gi mức độ liệt theo thang 
điểm của Henry G và CS. 
X c định số lượng b ch cầu (BC) và 
nồng độ glucose cholesterol triglyceride 
m u theo phương ph p thường quy. Định 
lượng nồng độ hs-CRP huyết tương b ng 
phương ph p miễn dịch hóa màu độ nh y 
cao trên m y Olympus 64 (Nhật Bản), 
nồng độ CRP 6 mg l được coi là t ng 
CRP huyết tương. Ch p c t lớp vi t nh (CT) 
sọ não t i Khoa Ch n đo n Hình ảnh, BÖnh 
viện . 
* Thời gian nghiên cứu: t th ng 01 - 
2009 đến 08 - 2010. 
* Xử lý số liệu: theo phương ph p thống 
kê y sinh học b ng phần mềm SPSS for 
Window 10.5. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Nồng độ CRP huyết tương ở BN ĐQN theo nhóm bệnh và giới t nh. 
GIỚI TÍNH p
n X SD n X SD n X SD 
Nam (A) 34 17,58 3,85 25 10,00 2,49 59 14,37 2,49 < 0,001 
Nữ (B) 19 24,02 8,02 7 14,94 9,62 26 21,58 6,36 < 0,001 
(A) + (B) 53 19,89 3,77 32 11,08 2,79 85 16,57 2,60 < 0,001 
pA-B < 0,001 < 0,05 < 0,001 
Nồng độ CRP khi vào viện của BN ĐQN là 6 57 mg l cao hơn giới h n cho ph p 
ở nhóm BN NMN cao hơn so với nhóm CMN. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 99 
Kết quả nghiên cứu này ph hợp với một 
số t c giả trên thế giới: CRP t ng cao ở BN 
đột quỵ (tim m ch và não). Nghiên cứu của 
Zhou W. J. và CS [10] thấy: nồng độ hs-CRP 
ở nhóm BN đột quỵ cao hơn so với c c đối 
tượng khỏe m nh (p < 0,01). Eikelboom J. W 
và CS [4] thấy nồng độ CRP m u x t nghiệm 
trong thời gian 7 ngày kể t khi đột quỵ cao 
hơn đ ng kể so với nhóm chứng nồng độ 
CRP tiếp t c t ng trong - 6 th ng tiếp 
theo, mặc d đã giảm hơn đ ng kể so với 
7 ngày đầu tiên nồng độ CRP ở nhóm NMN 
cao hơn so với nhóm CMN do CRP chủ yếu 
liên quan với bệnh l xơ vữa động m ch. 
Theo Seyed li Roudbary và CS (2011), 
chỉ số hs-CRP có thể là một tiêu chuÈn h 
trợ chÈn đo n phân biệt ĐQN do NMN và 
CMN [8 . Tuy vậy, ở nhóm CMN, nồng độ 
CRP cũng t ng. Theo Dziedzic T (2008) [3], 
sự biến đ i c c protein giai đo n cấp cũng 
liên quan tới tình tr ng CMN, nồng độ IL-6 
và CRP huyết tương t ng cao trong ngày 
đầu sau CMN và liên quan đến k ch thước 
khối m u t , nồng độ fibrinogen và là yếu tố 
tiên lượng cho t n thương thần kinh khu tr 
ở BN CMN. 
Nồng độ CRP ở BN nữ cao hơn so với nam. 
Kết quả này hơi kh c so với nghiên cứu của 
Seyed li Roudbary và CS (2011) [8]: nồng 
độ CRP không kh c biệt giữa 2 nhóm. 
Bảng 2: Liên quan giữa mức độ t n thương và nồng độ CRP huyết tương khi vào viện. 
CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ n 
RLYT 
Có (Glasgow < 15) (A) 31 27,19 4,10 
p < 0,001 
Không (Glasgow = 15) (B) 54 16,22 3,38 
Liệt 
Liệt độ I II (Henry 3) (A) 35 13,76 3,26 
p < 0,01 
Liệt độ III - V (Henry < 3) (B) 50 18,54 ,79 
Số t n 
thương 
Ít (< ) (A) 68 11,96 1,91 
p < 0,001 
Nhiều ( ) (B) 17 35,01 9,52 
Ph c hồi 
Ph c hồi và di chứng nhẹ (A) 45 14,79 2,96 
p < 0,01 
Di chứng v a đến rất nặng (B) 40 18,58 4,44 
Nồng độ CRP huyết tương ở BN đột quỵ 
t n thương nặng hơn (có RLYT liệt nặng 
hơn nhiều t n thương hơn và di chứng 
nặng hơn), cao hơn rõ rệt với nhóm BN có 
t n thương nhẹ hơn. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho r ng 
có sự liên quan giữa nồng độ CRP huyết 
tương với tình tr ng bệnh ở BN ĐQN nồng 
độ CRP cao v a là yếu tố nguy cơ v a liên 
quan mức độ t n thương và khả n ng ph c 
hồi của BN. Kuhlmann C R và CS [7] cho 
r ng: t ng tỷ lệ tử vong sau ĐQN luôn g n 
liền với ph não và nồng độ CRP trên 
chuột lang, nồng độ CRP t ng cao gây t n 
thương hàng rào m u não và dẫn đến ph 
não. Nghiên cứu của Lê Chuyển [1] cũng 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 100
thấy có sự tương quan nghịch giữa nồng độ 
CRP và điểm Glasgow l c vào viện 
Eikelboom J. W và CS [4 ph t hiện 
tương quan giữa nồng độ CRP trong 7 
ngày đầu tiên với mức độ đột quỵ được đo 
b ng điểm liệt Oxford và chỉ số Barthel, cho 
r ng có mối liên quan giữa CRP m u và đột 
quỵ thiếu m u c c bộ ph hợp với giả thuyết 
dấu ấn viêm CRP là một dấu hiệu của mức 
độ t n thương não. Diedler J và CS (2009) 
[3] nghiên cứu CMN tầng trên lều thấy có 
mối tương quan giữa liệt theo thang điểm 
Henry với nồng độ CRP tối đa. Guo Y và CS 
[ r valo Lorido J. C. và CS [5 gặp mức độ 
liệt nặng hơn ở nhóm có nồng độ CRP cao. 
Nồng độ CRP ở nhóm có t t n thương 
(1 - ) thấp hơn so với nhóm BN có > 
t n thương. Lê Chuyển [1] thấy nồng độ 
CRP huyết tương khi vào viện thay đ i t y 
theo k ch thước t n thương NMN đường 
k nh nhồi m u càng lớn, nồng độ CRP 
huyết tương càng cao. Theo Kuhlmann C. 
R và CS [7 : nồng độ CRP t ng làm t ng 
tỷ lệ tử vong sau ĐQN. 
Bảng 3: Liên quan giữa một số chỉ tiêu 
cận lâm sàng và nồng độ CRP huyết tương. 
CHỈ TIÊU PHÂN NHÓM n p
Số lượng 
b ch cầu 
Không t ng 
(< 9 G/l) (A) 
49 10,71 2,43 
p < 0,001 
T ng ( 9 G/l) 
(B) 
36 24,55 4,92 
Glucose 
Không t ng (A) 53 11,02 1,52 
p < 0,001 
T ng (B) 32 25,77 6,17 
Cholesterol 
Không t ng (A) 40 5,35 0,48 
p < 0,001 
T ng (B) 45 26,55 4,41 
Triglyceridle 
Không t ng (A) 48 9,46 1,74 
p < 0,01 
T ng (B) 37 25,80 5,20 
Bảng 4: Hệ số tương quan Pearson của 
CRP với một số chỉ tiêu cận lâm sàng. 
CHỈ SỐ 
HỆ SỐ 
PEARSON 
p 
Số lượng b ch cầu 0,361 < 0,01 
Glucose m u 0,374 < 0,01 
Cholesterol 0,388 < 0,01 
Triglycerid 0,457 < 0,01 
Ở BN ĐQN, nồng độ CRP tương quan 
thuận với số lượng b ch cầu, nồng độ glucose, 
cholesterol triglyceride m u nhưng l i t ng 
cao hơn so với những BN có c c chỉ số này 
bình thường. 
Trong nghiên cứu này nồng độ CRP 
huyết tương ở BN ĐQN tương quan thuận 
c c chỉ tiêu cận lâm sàng kh c. Nồng độ 
CRP ở nhóm có t ng số lượng BC cao hơn 
có ngh a so với nhóm không t ng BC 
trong m u chứng tỏ vai trò của phản ứng 
viêm trong ĐQN. Kết quả nghiên cứu của 
Suzuki S và CS [9 chỉ ra rõ mối tương 
quan thuận giữa k ch thước NMN và số 
lượng b ch cầu m u ngo i vi đặc biệt là 
b ch cầu đa nhân trung t nh chứng tỏ có 
t n thương mô não và phản ứng viêm thứ 
ph t trong thiếu m u não cấp t nh. Theo 
Guo Y và CS [5] phản ứng viêm đóng vai 
trò quan trọng trong đột quỵ và số lượng 
b ch cầu ở nhóm có nồng độ CPR t ng cao 
hơn nhóm có nồng độ CRP huyết tương 
bình thường. 
Nồng độ CRP huyết tương còn liên quan 
với nồng độ glucose cholesterol và triglyceride 
m u, phản nh vai trò của CRP trong bệnh 
xơ vữa động m ch nói chung và ĐQN nói 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 101 
riêng. Zhou W. J và CS [ thấy nồng độ 
hs-CRP tương quan chặt chẽ với nồng độ 
glucose m u cholesterol toàn phần, triglyceride, 
LDL-C và HDL-C, nồng độ hs-CRP t ng 
cao có liên quan chặt chẽ với đột quỵ cấp 
t nh huyết p động m ch glucose m u l c 
đói và hàm lượng cholesterol. r valo 
Lorido J. C và CS [2] ph t hiện mối liên 
quan giữa CRP và độ dày nội m ch động 
m ch cảnh nồng độ CRP càng cao, độ dày 
nội m c động m ch cảnh càng lớn và nguy 
cơ tai biến m ch m u càng t ng. Theo 
Kitagawa K (2009) [6] phản ứng viêm đóng 
vai trò quan trọng trong ph t triển, tiến triển 
và v của c c mảng vữa xơ động m ch 
hs-CRP có vai trò dự đo n NMN. Guo Y. và 
CS [5] cũng thấy nồng độ glucose m u t ng 
cao ở nhóm có nồng độ CPR huyết thanh 
t ng so với nhóm có nồng độ CRP huyết 
tương bình thường, tỷ lệ có mảng vữa xơ ở 
®éng m¹ch cảnh cũng cao hơn c c t c giả 
cho r ng CRP huyết tương là một dấu hiệu 
dự b o quan trọng cho mảng vữa xơ động 
m ch cảnh và đột quỵ. 
Dziedzic T (2008) [3] cho r ng: IL-6 t ng 
cao ở BN đột quỵ thiếu m u não do t ng 
hợp protein trong giai đo n cấp ở gan. 
Nồng độ IL-6 t ng cao liên quan đến nhồi 
m u có k ch thước lớn, t n thương thần 
kinh khu tr nghiêm trọng cũng như nguy 
cơ tử vong và tàn tật. CRP là một protein 
viêm được t ng hợp ở gan t ng cao trong 
giai đo n viêm cấp và đ t nồng độ cao nhất 
sau 5 - 7 ngày ĐQN. T ng nồng độ CRP có 
tiên lượng khó, t ng nguy cơ ĐQN t i diễn 
cũng như t ng c c nguy cơ tim m ch. T ng 
nồng độ fibrinogen và c c protein trong giai 
đo n cấp luôn g n liền với tình tr ng xấu đi 
của BN ĐQN. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 85 
BN ĐQN (53 BN NMN, 32 BN CMN) ch ng 
tôi r t ra một số kết luận sau: 
- Nồng độ CRP khi vào viện của BN ĐQN 
là 6 57 mg l (nhóm NMN: 9 89 mg l cao hơn 
so với nhóm CMN: 8 mg l p < 0,05), 
không có sự kh c biệt giữa 2 giới. 
- Nồng độ CRP huyết tương liên quan 
với mức độ t n thương: nhóm có rối lo n 
thức mức độ liệt nặng hơn nhiều t n 
thương hơn ( ) và di chứng v a - nặng 
cao hơn so với nhóm không rối lo n thức 
liệt nhẹ t t n thương và ph c hồi tốt hơn. 
- Nồng độ CRP tương quan thuận với số 
lượng b ch cầu, nồng độ glucose, cholesterol, 
triglyceride m u. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Chuyển. Nghiên cứu sự biến đ i nồng 
độ protein phản ứng C (CRP) huyết thanh ở BN 
NMN. Luận n Tiến sỹ Y học. Đ i học Y Dược 
Huế. 2008. 
2. Arévalo Lorido JC, Carretero Gómez J. C-
reactive protein and carotid intima-media 
thickness in atherothrombotic ischemic stroke. 
Med Clin (Barc). 2009, Oct 10, 133 (13), pp.496-
500. [Article in Spanish]. 
3. Diedler J, Sykora M, Hahn P, Rupp A, 
Rocco A, Herweh C, Steiner T. C-reactive 
protein levels associated with infection predict 
short- and long-term outcome after supratentorial 
intracerebral hemorrhage. Cerebrovasc Dis. 2009, 
27 (3), pp.272-279. 
4. Eikelboom JW, Hankey GJ, Baker RI, 
McQuillan A, Thom J, Staton J, Cole V, Yi Q. C-
reactive protein in ischemic stroke and its 
etiologic subtypes. J Stroke Cerebrovasc Dis. 
2003, Mar-Apr, 12 (2), pp.74-81. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 102
5. Guo Y, Jiang X, Zhou Z, Chen S, Zhao H, 
Li F. Relationship between levels of serum C-
reactive protein, leucocyte count and carotid 
plaque in patients with ischemic stroke. J 
Huazhong Univ Sci Technolog Med Sci. 2003, 
23 (3), pp.263-265. 
6. Kitagawa K. Cerebral vessel disease 
and inflammatory process. 2009, Sep, 61 (9), 
pp.1061-1068. [Article in Japanese]. 
7. Kuhlmann CR, Librizzi L, Closhen D, 
Pflanzner T, Lessmann V, Pietrzik CU, de Curtis 
M, Luhmann HJ. Mechanisms of C-reactive 
protein-induced blood-brain barrier disruption. 
Stroke. 2009, Apr, 40 (4), pp.1458-1466. 
8. Seyed Ali Roudbary, Farshid Saadat, Kambiz 
Forghanparast, Reza Sohrabnejad. Serum C-
reactive protein level as a biomarker for differentiation 
of ischemic from hemorrhagic stroke. Acta 
Medica Iranica. 2011, 49 (3), pp.149-152. 
9. Suzuki S, Haga Y, Hashizume K, 
Murayama A, Ishikawa S, Takahashi A, Kanki H, 
Kume A, Kuwabara S. Kyobu Geka. C-reactve 
protein, while blood cell and body temperature 
following cardiovascular surgery, as predicity 
factors of potstoperative infection. 2006, Dec, 59 
(13), pp.1146-53. [Article in Japanese]. 
10. Zhou WJ, Tong JJ, Ye J, Lu YM. Clinical 
study on the correlation between high sensitivity 
C-reactive protein and risk factors in cerebral 
vessel [corrected] disease]. Zhongguo Wei 
Zhong Bing Ji Jiu Yi Xue. 2007, Jun 19 (6), 
pp.325-328. [Article in Chinese]. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
 103 

File đính kèm:

  • pdftuong_quan_giua_nong_do_c_reactive_protein_huyet_tuong_voi_d.pdf