Tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm
trên và một số số đo vùng mặt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành
bằng cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Các phép đo đạc chiều rộng răng cửa giữa
hàm trên, khoảng cách hai cánh mũi, khoảng cách hai góc mắt trong được thực hiện qua ảnh bằng phần mềm
AutoCAD. Đánh giá tương quan kích thước giữa các số đo của răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng các
phép kiểm thích hợp trong phần mềm Stata 12.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên là 8,49 ± 0,41 mm,
khoảng cách hai góc mắt trong là 35,97 ± 2,14 mm, khoảng cách giữa hai cánh mũi là 40,31 ± 2,14 mm. Các kích
thước này có sự khác biệt giữa nam và nữ (p < 0,05).="" chiều="" rộng="" răng="" cửa="" giữa="" hàm="" trên="" có="" tương="" quan="" yếu="">
khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi với hệ số tương quan lần lượt là 0,221 và 0,198 (p
0,05).
Kết luận: Nghiên cứu tìm thấy tương quan yếu giữa các kích thước răng - mặt nên chỉ có thể dùng khoảng
cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi để dự đoán sơ khởi chiều rộng răng cửa giữa hàm trên
trong phục hình toàn hàm với tỷ lệ sinh trắc học lần lượt là 0,24 và 0,21.
Từ khóa: Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên, khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 77 TƯƠNG QUAN CHIỀU RỘNG RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN VÀ MỘT SỐ SỐ ĐO VÙNG MẶT Nguyễn Văn Quan*, Lê Hồ Phương Trang** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Các phép đo đạc chiều rộng răng cửa giữa hàm trên, khoảng cách hai cánh mũi, khoảng cách hai góc mắt trong được thực hiện qua ảnh bằng phần mềm AutoCAD. Đánh giá tương quan kích thước giữa các số đo của răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng các phép kiểm thích hợp trong phần mềm Stata 12. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên là 8,49 ± 0,41 mm, khoảng cách hai góc mắt trong là 35,97 ± 2,14 mm, khoảng cách giữa hai cánh mũi là 40,31 ± 2,14 mm. Các kích thước này có sự khác biệt giữa nam và nữ (p < 0,05). Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên có tương quan yếu với khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi với hệ số tương quan lần lượt là 0,221 và 0,198 (p < 0,05). Kết luận: Nghiên cứu tìm thấy tương quan yếu giữa các kích thước răng - mặt nên chỉ có thể dùng khoảng cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi để dự đoán sơ khởi chiều rộng răng cửa giữa hàm trên trong phục hình toàn hàm với tỷ lệ sinh trắc học lần lượt là 0,24 và 0,21. Từ khóa: Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên, khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi. ABSTRACT THE RELATIONSHIP BETWEEN THE WIDTH OF MAXILLARY CENTRAL INCISOR AND FACIAL MEASUREMENTS Nguyen Van Quan, Le Ho Phuong Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 77 - 84 Objective: The aim of this study was to determine the possible relationship between the width of maxillary central incisor and facial measurements. Materials and method: A cross-sectional study design was used with a sample size of one hundred dental students at the University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (42 males, 58 females) between 18 and 26 years of age; free from facial and dental deformities. Standardized portraits and anterior tooth photographs of all students were made. The maxillary central incisor width, inner canthal distanceand interalar width were measured using AutoCAD version 2008. Pearson coefficients were used to determine the possible correlation between these measurements. Results: The mean maxillary central incisor width was 8.49 ± 0.41 mm. The mean inner canthal distance was 35.97 ± 2.14 mm; interalar width 40.31 ± 2.14 mm. There was a statistically significant difference of these * Học viên Cao học 2011-2013- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Văn Quan ĐT: 0983841016 Email: nguyenvanquandds@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 78 measurements between male and female (p < 0.05). A weak positive correlation existed between maxillary central incisor width and facial measurements (r < 0.3). Conclusion: Within the limits of this study, the results suggested that inner canthal distance, interalar width can be respectively used as a preliminary guide for determining the width of the maxillary central incisor during the initial selection of artificial teeth in the absence of pre-extraction records with biometric ratios of 0.24 and 0.21. Key words: Maxillary central incisor width, inner canthal distance, interalar width. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những yếu tố cần thiết đối với phục hình toàn hàm là đem lại một hàm răng hài hòa cả về chức năng, thẩm mỹ và tự nhiên cho bệnh nhân. Mặc dù bệnh nhân toàn hàm thường là người lớn tuổi nhưng nhu cầu thẩm mỹ vẫn là một đòi hỏi rất phổ biến. Vì thế, khi thực hiện những tiêu chuẩn thẩm mỹ và mang lại cho bệnh nhân một nụ cười đẹp, lựa chọn răng trước trong sắp xếp răng là một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là răng cửa giữa hàm trên(2). Nhiều nghiên cứu tập trung sự chú ý vào răng cửa giữa hàm trên vì sự nổi trội của nó về kích thước, vị trí và hình dạng trong bộ răng tự nhiên cũng như ảnh hưởng của nó trong sự thể hiện vùng mặt(18). Các yếu tố này phải hài hòa với những cấu trúc xung quanh miệng và vùng mặt. Trong đó, chiều rộng của răng thường được xem là yếu tố quan trọng hơn chiều dài khi chọn lựa răng giả(2). Vì thế, các nghiên cứu về mối tương quan kích thước theo chiều ngang của răng cửa giữa hàm trên và một số kích thước ngang của khuôn mặt như khoảng cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách giữa hai cánh mũi được thực hiện trên nhiều quốc gia như của Al Wazzan(2); Abdullah(1) trên người Ả Rập Saudi; Sulun(20) trên người Thổ Nhĩ Kỳ; George và cộng sự(6) trên người Ấn Độ; Ellakwa và cộng sự(4) trên người Úc. Tuy có sự khác nhau về công thức hoặc tham số dùng để dự đoán kích thước răng cửa giữa hàm trên nhưng các tác giả đã đưa ra được những giá trị riêng cho mỗi quốc gia và chủng tộc. Kết quả nghiên cứu của Al Wazzan(2) ghi nhận có thể dùng khoảng cách hai góc mắt trong để dự đoán sơ khởi chiều rộng các răng trước trên và chiều rộng răng cửa giữa hàm trên với tỷ lệ 1: 0,267. Nghiên cứu của Abdullah(1), George và cộng sự(6) cho thấy khoảng cách hai góc mắt trong (ICD) và giá trị này khi liên hệ với tỷ lệ vàng bằng công thức (ICD×0,618)/2 có thể dùng để dự đoán chiều rộng của răng cửa giữa hàm trên. Bên cạnh đó, tác giả Sulun(20) lại cho rằng có thể sử dụng tỷ số giữa chiều rộng hai cánh mũi và chiều rộng chân mũi (IAW/WRN) để dự đoán tỷ số giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và chiều rộng răng cửa bên hàm trên (CIW/LIW). Nghiên cứu của Ellakwa và cộng sự(8) trên cộng đồng người Úc ghi nhận có thể dùng khoảng cách hai cánh mũi để dự đoán chiều rộng răng cửa giữa hàm trên. Nhìn chung, các tác giả ghi nhận khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi có thể dùng để dự đoán chiều rộng răng cửa giữa hàm trên một cách đáng tin cậy. Tại Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể. Các sách giáo khoa chuyên về Phục Hình Răng thường dùng khoảng cách giữa hai cánh mũi để chọn lựa răng cửa giữa hàm trên về kích thước(21); mặc dù các kích thước, tỷ lệ này khác nhau ở các chủng tộc(15). Từ những vấn đề còn tồn tại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tương quan kích thước của răng cửa giữa hàm trên với một số số đo vùng mặt của người Việt Nam với hy vọng góp thêm tư liệu cho công việc chọn răng trong phục hình toàn hàm và trong thực hành Răng Hàm Mặt. Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với những mục tiêu sau: 1. Xác định kích thước ngang răng cửa giữa hàm trên. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 79 2. Xác định một số kích thước ngang khuôn mặt (khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi). 3. Đánh giá tương quan kích thước ngang răng cửa giữa hàm trên và một số kích thước ngang khuôn mặt. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu 100 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh đáp ứng tiêu chí chọn mẫu (42 nam, 58 nữ). Tiêu chí chọn mẫu Các đối tượng nghiên cứu có cha mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh, không có pha trộn chủng tộc 2 đời gần nhất. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trong giới hạn bình thường (từ 18,5 đến 24,99). Khớp cắn Angle hạng I răng 6. Có đầy đủ răng vĩnh viễn trên cung răng tương đối cân xứng. Các răng trước trên ngay ngắn, đúng vị trí, không sâu, di lệch hoặc mòn nặng. Không có phục hình hoặc miếng trám trên răng cửa giữa hàm trên. Không chỉnh hình răng. Không có bệnh nha chu hoặc viêm nướu nặng. Không có tật xấu về răng miệng. Mặt cân xứng. Không có dị dạng mặt bẩm sinh, bệnh về mắt, tiền sử chấn thương hay phẫu thuật mặt. Phương tiện nghiên cứu Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại DSLR, hiệu EOS 550D, có độ phân giải 18.0 Megapixel, ống kính macro Canon EF 100 USM. Máy tính phần mềm đo đạc AutoCAD 2008. Phương pháp nghiên cứu Chụp ảnh khuôn mặt Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng của đối tượng ở tư thế nghỉ sinh lý theo các tiêu chuẩn chuẩn hóa sau: Đối tượng ngồi trên ghế, mắt nhìn thẳng theo đường ngang, thả lỏng cơ mặt miệng, thư giãn hàm dưới và hai môi chạm nhẹ. Mặt phẳng Frankfort của đối tượng song song với mặt phẳng ngang. Máy ảnh kỹ thuật số với tiêu cự 100 mm được cố định trên giá đỡ. Điểm lấy nét ở tâm ống kính trùng với điểm điểm định vị phía mũi. Khoảng cách từ ống kính đến đối tượng là 150 cm. Chụp ảnh khối răng trước trên Tư thế chụp ảnh giống chụp khuôn mặt có thêm dụng cụ banh môi má để có thể thấy rõ các răng trước. Điều chỉnh sao cho mặt phẳng nhai song song với mặt phẳng nằm ngang. Khoảng cách từ máy ảnh đến đối tượng là 40cm, điểm ngắm lấy nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa hàm trên. Phương pháp đo đạc Đo đạc các số đo vùng mặt: Đo các số đo gián tiếp qua ảnh. Xác định các điểm chuẩn bằng phần mềm AutoCAD. AL: điểm về phía bên nhất của cánh mũi. EN: Điểm nằm ở phía trong của rãnh mi mắt. Dùng phần mềm AutoCAD đo đạc (Hình 1): Khoảng cách giữa 2 cánh mũi: khoảng cách AL-AL. Khoảng cách giữa 2 góc mắt trong: khoảng cách EN-EN. Hình 1: Xác định các số đo vùng mặt. (AL-AL: Khoảng cách hai điểm bên nhất của cánh mũi (AL). EN-EN: Khoảng cách hai điểm phía trong của rãnh mi mắt (EN).) Đo chiều rộng răng cửa giữa hàm trên: Đo gián tiếp qua ảnh Dùng phần mềm AutoCAD đo khoảng cách giữa hai tiếp tuyến đi qua hai điểm bên nhất của răng cửa giữa hàm trên bên phải (CIW) (Hình 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 80 Hình 2: Xác định chiều rộng răng cửa giữa hàm trên Hệ số tương quan ICC thể hiện mối tương quan giữa các thông số của 2 lần đo do cùng một người đo trên một mẫu lấy ra ngẫu nhiên 20 đối tượng (chiếm 20% mẫu) luôn ở mức r > 0,90. Như vậy, các phép đo có độ tin cậy cao; đảm bảo được tính tin cậy của số liệu. Xử lý số liệu Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Stata 12. Tính trung bình, độ lệch chuẩn các giá trị đo đạc. Dùng kiểm định t cho hai mẫu độc lập để so sánh các giá trị đo đạc giữa nam và nữ. Dùng hệ số tương quan Pearson để đánh giá tương quan giữa kích thước ngang răng cửa giữa trên và số đo các kích thước ngang vùng mặt. Lập tỷ lệ sinh trắc học thể hiện tương quan răng - mặt (nếu tương quan có ý nghĩa). Tất cả các phép kiểm trên đều được sử dụng với độ tin cậy 95%. - Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức: BMI=W/H2 Trong đó: W: Khối lượng cơ thể, tính bằng kilogram. H: Chiều cao cơ thể, tính bằng mét. KẾT QUẢ Về kích thước răng và một số số đo vùng mặt Xét trên toàn bộ mẫu Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc điểm chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi đều tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên có giá trị 8,49 ± 0,41 mm. Trong khi đó, trung bình khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi lần lượt là 35,97 ± 2,14 mm và 40,31 ± 2,46 mm (Bảng 1). Bảng 1: Chiều rộng răng cửa giữa trên (CIW), khoảng cách hai góc mắt trong (EN-EN) và khoảng cách hai cánh mũi (AL-AL) trên toàn bộ mẫu Các kích thước răng – mặt n Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn 95% KTC CIW 100 8,49 0,41 8,41 – 8,57 EN-EN 100 35,97 2,14 35,54 – 36,39 AL-AL 100 40,31 2,46 39,82 – 40,80 Xét theo giới tính Trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên ở nam là 8,60 ± 0,48 mm và ở nữ là 8,41 ± 0,34 mm. Khoảng cách hai cánh mũi ở nam và nữ là 42,11 ± 1,65 mm và 39,01 ± 2,12 mm. Phép kiểm t cho thấy trung bình các kích thước này ở nam đều lớn hơn nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, kiểm định t với phương sai không đồng nhất). Trong khi đó, trung bình khoảng cách hai góc mắt trong ở nam là 36,74 ± 2,21 mm so với ở nữ là 35,41 ± 1,93 mm. Kiểm định t với phương sai đồng nhất cho thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) (Bảng 2). Bảng 2: Chiều rộng răng cửa giữa trên và khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi theo giới tính Các kích thước răng - mặt Giới n Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn p CIW Nam 42 8,60 0,48 0,034** Nữ 58 8,41 0,34 EN-EN Nam 42 36,74 2,21 0,002* Nữ 58 35,41 1,93 AL-AL Nam 42 42,11 1,65 <0,001** Nữ 58 39,01 2,12 * Kiểm định t với phương sai đồng nhất. ** Kiểm định t với phương sai không đồng nhất Tương quan giữa các kích thước răng - mặt Xét trên toàn bộ mẫu Xét mối tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên với khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi. Kết quả Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 81 phân tích hồi quy đơn biến cho thấy chiều rộng răng cửa giữa hàm trên có mối tương quan yếu với khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách giữa hai cánh mũi với hệ số tương quan Pearson lần lượt là 0,221 và 0,198 (p < 0,05) (Bảng 3). Bảng 3: Tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa trên với khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi Tương quan giữa các kích thước răng - mặt Hệ số tương quan Pearson p CIW / EN-EN 0,221 0,027 CIW / AL-AL 0,198 0,049 Bảng 4 thể hiện tỷ lệ sinh trắc học giữa các kích thước răng - mặt. Theo kết quả này, chiều rộng răng cửa giữa hàm trên được xác định bằng khoảng cách hai góc mắt trong nhân với 0,24 hoặc khoảng cách hai cánh mũi nhân với 0,21. Bảng 4: Tỷ lệ sinh trắc học giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi CIW / EN-EN CIW / AL-AL R R n Trung bình Độ lệch chuẩn n Trung bình Độ lệch chuẩn Nam 42 0,24 0,017 42 0,21 0,014 Nữ 58 0,24 0,015 58 0,21 0,014 Tổng 100 0,24 0,016 100 0,21 0,015 BÀN LUẬN Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên Theo kết quả nghiên cứu, trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên là 8,49 ± 0,41mm. Kết quả này tương đồng với ghi nhận của một số nghiên cứu trên người Việt như Hoàng Tử Hùng(9), Văn Hồng Phượng(24). Kích thước này xấp xỉ với kết quả của Tsukiyama(22) trên người Nhật (8,63 ± 0,56 mm) và Al Wazzan(2) (8,48 ± 0,55 mm) trên người Ả Rập Saudi, lớn hơn so với thông số của Kassab(12) ghi nhận trên người Iraq (8,11 mm) nhưng lại nhỏ hơn so với ghi nhận ở một số nước Tây Á, châu Âu và Nam Mỹ như Nam Ấn (George(6)), Iran (Mahdavizdi(14)), Thổ Nhĩ Kỳ (Sulun( ... ng và người da vàng ở vị trí trung gian (dẫn theo Pamecha(16)). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên ở nam lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (8,60 ± 0,48 mm so với 8,41 ± 0,34 mm, p < 0,05). Ghi nhận này tương đồng với một số nghiên cứu trên thế giới như Al Wazzan(2), George(6) và Abdullah(1) nhưng lại khác với kết quả nghiên cứu của Văn Hồng Phượng(24). Điều này có thể được lý giải do cỡ mẫu và đặc tính nhóm nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả đều ghi nhận trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên ở nam lớn hơn nữ. Khoảng cách hai góc mắt trong Bên cạnh khoảng cách hai góc mắt ngoài, khoảng cách hai góc mắt trong là một thông số quan trọng giúp đánh giá một vài hội chứng bệnh hệ thống và những bất thường sọ mặt, số đo này cũng được dùng trong phẫu thuật tạo hình hai góc mắt xa nhau sau chấn thương(3,5). Giá trị này còn được sử dụng trong phẫu thuật tạo hình vùng mặt và trong chỉnh hình răng mặt. Một số nghiên cứu gần đây như Al Wazzan và cộng sự(2), Abdullah và cộng sự(1) và George(6) cho rằng khoảng cách này là một thông số đáng tin cậy để xác định chiều rộng các răng trước nói chung và răng cửa giữa hàm trên nói riêng trong phục hình toàn hàm. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, khoảng cách hai góc mắt trong có giá trị trung bình là 35,97 ± 2,14 mm. Giá trị này tương đương với một số nghiên cứu của Nguyễn Thái Phượng và cộng sự(15), lớn hơn một chút so với nghiên cứu của Isa và cộng sự(11) trên người Mã Lai và người Trung Quốc sống ở Malaysia, Ellakwa và cộng sự(4) trên người Úc, Lucas và cộng sự(13), Gomes và cộng sự(7) ở người Brazil. Tuy nhiên, giá trị này cao hơn đáng kể so với một số dân tộc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 82 khác như nghiên cứu của Kassab và cộng sự(12) trên người Iraq, George và cộng sự(6) trên người Ấn Độ, Al Wazzan và cộng sự(2), Abdullah và cộng sự(1) trên người Ả Rập Saudi, nhưng lại thấp hơn ghi nhận trên người Nam Phi của Charles và cộng sự(3). Khi xét sự liên quan giữa khoảng cách hai góc mắt trong với giới tính, chúng tôi ghi nhận trung bình số đo này ở nam (36,74 ± 2,21mm) lớn hơn ở nữ (35,41 ± 1,93mm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả này tương đồng với một số ghi nhận của Abdulla và cộng sự(1), Charles và cộng sự(3). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác không tìm thấy sự khác biệt khoảng cách này theo giới tính như Al Wazzan và cộng sự(2), Gomes và cộng sự(7), Lucas và cộng sự(13). Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể được lý giải do sự khác nhau về đặc điểm chủng tộc. Ngoài ra, các nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu khác nhau và độ tuổi cũng khác nhau có thể tạo nên sự khác biệt này. Khoảng cách hai cánh mũi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khoảng cách hai cánh mũi có giá trị trung bình là 40,31 ± 2,46 mm. Kích thước này xấp xỉ với thông số của nghiên cứu Nguyễn Thái Phượng(15) và lớn hơn một chút khi so sánh với một số nghiên cứu trên thế giới như Isa(11) trên người Mã Lai, Ellakwa(4) trên người Úc nhưng lớn hơn khá nhiều so với vài chủng tộc khác như người Iraq (Kassab(12)), người Pakistan (Qamar(17)), người da trắng ở Mỹ (Smith(19), Hoffman(10)), người Thổ Nhĩ Kỳ (Sulun(20)). Tuy nhiên, kết quả này lại hơi nhỏ hơn ghi nhận trên người da đen ở Brazil (Varjao(23)) và người Brazil (Gomes(7)). Điều này được Farkas(5) cho rằng tính di truyền là nguyên nhân chính làm cho thông số này ở người Bắc Mỹ, người da trắng và người da trắng châu Âu tương đồng và thay đổi ở các dân tộc khác nhau. Mặt khác, Farkas thấy rằng mũi của các dân tộc xứ nóng và ẩm như châu Á và châu Phi thì rộng hơn mũi của người xứ lạnh ở cả 2 giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa cho thấy khoảng cách hai cánh mũi ở người Việt phù hợp với luận điểm này. Trong nghiên cứu này, trung bình khoảng cách hai cánh mũi ở nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Trung bình số đo này ở nam ghi nhận được là 42,11 ± 1,65 mm, và ở nữ là 39,01 ± 2,12 mm (p < 0,001). Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Nguyễn Thái Phượng(15). Khi ghi nhận sự liên quan giữa khoảng cách hai cánh mũi với giới tính, đa phần các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ, ngoại trừ nghiên cứu của Qamar(17) không tìm thấy sự khác biệt trên người Pakistan. Như vậy, kết quả nghiên cứu này khẳng định mạnh mẽ một lần nữa sự liên quan đến giới tính của số đo này. Tương quan các kích thước răng - mặt Trong phục hình toàn hàm, chọn răng trước hàm trên thường rất quan trọng, đặc biệt là răng cửa giữa hàm trên. Sách giáo khoa khuyên chọn chiều rộng răng cửa giữa hàm trên theo Lee bằng ¼ chiều ngang hai cánh mũi(21). Gần đây, nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy một vài thông số nhân trắc vùng mặt có mối tương quan với chiều rộng các răng cửa giữa hàm trên như: khoảng cách giữa hai đồng tử, khoảng cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách giữa hai gò má, khoảng cách giữa hai cánh mũi, chiều rộng nhân trung hay khoảng cách giữa hai khóe mépTuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ chọn khoảng cách giữa hai góc mắt trong và khoảng cách giữa hai cánh mũi để xét mối tương quan với chiều rộng răng cửa hàm trên vì các kích thước này ổn định theo thời gian. Theo Epker và Fish, khoảng cách hai góc mắt trong được thiết lập khoảng 6-8 tuổi và không thay đổi nhiều sau tuổi này (dẫn theo George(6)). Trong khi từ thời kỳ phôi thai, mũi đã là một hướng dẫn cần thiết nhất để quy định kích cỡ của các răng cửa hàm trên(20). Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy có mối tương quan giữa hai số đo này với chiều rộng răng cửa giữa hàm trên ở một số chủng tộc. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 83 Nghiên cứu của George(6) trên người Nam Ấn và nghiên cứu của Abdullah(1) trên người Ả Rập Saudi cho thấy có thể dùng khoảng cách hai góc mắt trong để dự đoán chiều rộng răng cửa giữa hàm trên theo công thức CIW= ICD × 0,618/2 với hệ số tương quan lần lượt là 0,95 và 0,94. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hai kích thước này có mối tương quan yếu với hệ số tương quan là r = 0,221 (p < 0,05). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Al Wazzan(2) trên người Ả Rập Saudi với hệ số tương quan là 0,209 (p < 0,001). Nghiên cứu của chúng tôi cũng không tìm thấy mối tương quan giữa các kích thước này theo giới tính (p> 0,05). Tỷ lệ sinh trắc học được thiết lập giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai góc mắt trong theo nghiên cứu của chúng tôi là 0,24 trong khi của Al Wazzan(2) là 0,267. Về khoảng cách hai cánh mũi và chiều rộng răng cửa giữa hàm trên, kết quả tìm thấy có mối tương quan yếu với hệ số tương quan là 0,198 (p < 0,05) Kết quả này tương đồng với ghi nhận của Ellakwa(4) trên người Úc với hệ số tương quan là 0,21 (p < 0,05). Tỷ lệ sinh trắc giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai cánh mũi trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,21. Trong khi đó, Lee cho rằng chiều rộng răng cửa giữa hàm trên dự đoán (FCIW) bằng ¼ khoảng cách hai cánh mũi (AL-AL) nghĩa là tỷ lệ sinh trắc học theo Lee là 0,25 (dẫn theo Trần Thiên Lộc(21)). Kiểm chứng của chúng tôi cho kết quả trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên dự đoán (FCIW) theo Lee là 10,08 ± 0,62 mm lớn hơn nhiều so với trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên thật (CIW) là 8,49 ± 0,41 mm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001) (Bảng 5). Như vậy, kết quả này cho thấy nếu áp dụng nguyên lý của sách giáo khoa theo Lee để dự đoán chiều rộng răng cửa giữa hàm trên bằng ¼ khoảng cách hai cánh mũi có thể không phù hợp với phần lớn dân số người Việt, vì trung bình khoảng cách hai cánh mũi của người Việt Nam lớn hơn nhiều so với người da trắng(5), nhưng trung bình chiều rộng răng cửa giữa của người Việt lại nhỏ hơn giá trị của người da trắng. Bảng 5: So sánh trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên dự đoán (FCIW) theo Lee và trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên thật (CIW) Các kích thước Trung bình ± Độ lệch chuẩn (mm) p CIW 8,49 ± 0,41 < 0,001 FCIW 10,08 ± 0,62 Kiểm định t bắt cặp KẾT LUẬN Nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa chiều rộng của răng cửa giữa hàm trên với một số số đo vùng mặt bằng cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và răng trên 100 đối tượng sinh viên. Các ảnh chụp được đưa vào máy vi tính và dùng phần mềm AutoCAD để đo đạc bởi một người duy nhất. Quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Các kích thước răng - mặt Trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên 8,49 ± 0,41 mm. Trung bình giá trị này có sự khác biệt giữa nam (8,60 ± 0,48 mm) và nữ (8,41 ± 0,34 mm) có ý nghĩa (p < 0,05). Trung bình khoảng cách hai góc mắt trong là 35,97 ± 2,14 mm. Trung bình kích thước này có sự khác biệt giữa nam (36,74 ± 2,21 mm ) và nữ (35,4 ± 1,93 mm) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Trung bình khoảng cách hai cánh mũi 40,31 ± 2,46 mm. Trung bình khoảng cách này ở nam (42,11 ± 1,65 mm) lớn hơn nữ (39,01 ± 2,12 mm) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tương quan kích thước răng - mặt Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai góc mắt trong có tương quan yếu (r = 0,221; p < 0,05). Tỷ lệ sinh trắc học giữa hai số đo này là 0,24. Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng cách hai cánh mũi có tương quan yếu (r = 0,198; p < 0,05). Tỷ lệ sinh trắc học giữa hai kích thước này là 0,21. Không tìm thấy mối tương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 84 quan giữa hai kích thước này ở từng nhóm đối tượng nam và nữ (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều rộng răng cửa giữa hàm trên có mối tương quan với khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi. Tuy nhiên, mối tương quan giữa các kích thước này yếu nên chỉ có thể dùng như những dự đoán sơ khởi trong chọn lựa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên. Trong đó, chiều rộng răng cửa giữa hàm trên được tính theo công thức: CIW = 0,24 × ICD hay CIW = 0,21× IAW. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdullah M.A. (2002). Inner canthal distance and geometric progression as a predictor of maxillary central incisor width. J Prosthet Dent, 88 (1): 16-20. 2. Al Wazzan K.A. (2001). The relationship between intercanthal dimension and the widths of maxillary anterior teeth. J Prosthet Dent, 86(6): 608-612. 3. Charles O.A., Hakeem F.B., Nervey D.W., Mildred B.A. (2008). Normal outer and inner canthal measurements of the Ijaws of Southern Nigeria. European journal of Scientific Research, 22(2): 163-67. 4. Ellakwa A., McNamara K., Sandhu J., James K., Arora A., Klineberg I., et al. (2011). Quantifying the selection of maxillary anterior teeth using intraoral and extraoral anatomical landmarks. J Contemp Dent Pract, 12(6): 414-21. 5. Farkas L.G., Katic M.J., Forrest C.R., Alt K.W., Bagic I., Baltadjiev G., et al. (2005). International anthropometric study of facial morphology in various ethnic groups/races. J Craniofac Surg, 16(4): 615-46. 6. George S., Bhat V. (2010). Inner canthal distance and golden proportion as predictors of maxillary central incisor width in south Indian population. Indian J Dent Res, 21(4): 491-5. 7. Gomes V.L., Goncalves L.C., do Prado C.J., Junior I.L., de Lima Lucas B. (2006). Correlation between facial measurements and the mesiodistal width of the maxillary anterior teeth. J Esthet Restor Dent, 18(4): 196-205. 8. Goncalves L.C., Gomes V.L., De Lima Lucas B., Monteiro S.B. (2009). Correlation between the individual and the combined width of the six maxillary anterior teeth. J Esthet Restor Dent, 21(3): 182-91. 9. Hoàng Tử Hùng (1993). Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng người Việt. Luận án Tiến sĩ Y học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 10. Hoffman W., Jr., Bomberg T.J., Hatch R.A. (1986). Interalar width as a guide in denture tooth selection. J Prosthet Dent, 55(2): 219-21. 11. Isa Z.M., Tawfiq O.F., Noor N.M., Shamsudheen M.I., Rijal O.M. (2010). Regression methods to investigate the relationship between facial measurements and widths of the maxillary anterior teeth. J Prosthet Dent, 103(3): 182-8. 12. Kassab N.H. (2005). The selection of maxillary anterior teeth width in relation to facial measurements at different types of face form. Al-Rafidain Dental Journal, 5(1): 15-22. 13. Lucas B.L., Bernardino-Junior R., Goncalves L.C., Gomes V.L. (2009). Distance between the medialis angles of the eyes as an anatomical parameter for tooth selection. J Oral Rehabil, 36(11): 840-7. 14. MahdaviIzadi Z., AzangooKhiavi H., Dadpour Y. (2010). Relationship between the Mesiodistal Width of Maxillary Central Incisor and Interpupillary Distance. J Mash Dent Sch, 34(1): 1-6. 15. Nguyễn Thái Phượng (2011). Tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo vùng mặt. Luận văn Thạc sĩ Y Học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 16. Pamecha S., Dayakara H.R. (2012). Comparative measurement of mesiodistal width of six anterior maxillary and mandibular teeth in rajasthan population. J Indian Prosthodont Soc, 12(2): 81-6. 17. Qamar K., Hussain M.W., Naeem S. (2012). The role of the interalar width in the anterior teeth selection. Pakistan Oral and Dental Journal, 32(3): 569-73. 18. Sellen P.N., Jagger D.C., Harrison A. (1999). Methods used to select artificial anterior teeth for the edentulous patient: a historical overview. Int J Prosthodont, 12(1): 51-8. 19. Smith B.J. (1975). The value of the nose width as an esthetic guide in prosthodontics. J Prosthet Dent, 34(5): 562-73. 20. Sulun T., Ergin U., Tuncer N. (2005). The nose shape as a predictor of maxillary central and lateral incisor width. Quintessence Int, 36(8): 603-7. 21. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Nguyễn Hiếu Hạnh (2005). Phục Hình Răng tháo lắp toàn hàm. Nhà Xuất Bản Y Học, TP.HCM, pp.125-34. 22. Tsukiyama T., Marcushamer E., Griffin T.J., Arguello E., Magne P., Gallucci G.O. (2012). Comparison of the anatomic crown width/length ratios of unworn and worn maxillary teeth in Asian and white subjects. J Prosthet Dent, 107(1): 11-6. 23. Varjao F.M., Nogueira S.S. (2006). Nasal width as a guide for the selection of maxillary complete denture anterior teeth in four racial groups. J Prosthodont, 15(6): 353-8. 24. Văn Hồng Phượng (2008). Xác lập tỉ lệ thẩm mỹ ở răng trước người Việt. Tiểu Luận tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt 2008, Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 09/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
File đính kèm:
- tuong_quan_chieu_rong_rang_cua_giua_ham_tren_va_mot_so_so_do.pdf