Tương quan các giá trị xét nghiệm theo dõi heparin không phân đoạn ở bệnh nhân được oxy hóa qua màng ngoài cơ thể

Đặt vấn đề: Trong quá trình oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal membrane oxygenationECMO) bệnh nhân thường được sử dụng thuốc kháng đông, phổ biến nhất là heparin không phân đoạn

(unfractionated heparin- UFH) và được theo dõi bằng các xét nghiệm ACT, APTT và anti-Xa. Tuy nhiên, hiện

tại chưa có đồng thuận hoàn toàn trong chiến lược sử dụng và theo dõi thuốc kháng đông.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự tương quan giữa các xét nghiệm ACT, APTT và anti- Xa với nhau và

với liều UFH.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn là bệnh nhân người lớn thực

hiện ECMO trong giai đoạn từ tháng 01/2019 tới tháng 01/2020 ở một bệnh viện tuyến ba, được ghi nhận đủ các

xét nghiệm ACT, APTT, anti-Xa, anti-thrombin và liều heparin UF cùng một thời điểm.

Kết quả: Trong 37 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, thu được 129 bộ xét nghiệm cùng thời điểm gồm

ACT, APTT, anti-Xa, anti-thrombin, liều heparin UF cùng thời điểm, trong đó có 102 bộ xét nghiệm giảm antithrombin. Hệ số tương quan của APTT và ACT so với anti-Xa lần lượt là 0,72 và 0,33, p <0,001. ở="" những="">

nhân không giảm anti-thombin, hệ số tương quan giữa APTT và anti-Xa là 0,80, p <0,001. act="" không="">

quan với liều heparin UF. Anti-Xa và APTT chỉ tương quan thuận trung bình với liều UFH ở nhóm không giảm

anti-thrombin, với hệ số tương quan lần lượt là 0,62 và 0,57, p <>

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Tương quan các giá trị xét nghiệm theo dõi heparin không phân đoạn ở bệnh nhân được oxy hóa qua màng ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tương quan các giá trị xét nghiệm theo dõi heparin không phân đoạn ở bệnh nhân được oxy hóa qua màng ngoài cơ thể

Tương quan các giá trị xét nghiệm theo dõi heparin không phân đoạn ở bệnh nhân được oxy hóa qua màng ngoài cơ thể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 35
TƯƠNG QUAN CÁC GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM 
THEO DÕI HEPARIN KHÔNG PHÂN ĐOẠN Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC 
OXY HÓA QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ 
Phạm Thị Ngọc Thảo1, Nguyễn Phi Tùng1, Phan Thị Xuân2, Trương Thị Việt Hà2, Lê Nguyên Hải Yến2, 
Nguyễn Mạnh Tuấn2, Trương Ngọc Hải1, Dư Quốc Minh Quân1, Lê Phương Thảo1, Hồ Thị Thi2, 
Nguyễn Xuân Bách1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong quá trình oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal membrane oxygenation- 
ECMO) bệnh nhân thường được sử dụng thuốc kháng đông, phổ biến nhất là heparin không phân đoạn 
(unfractionated heparin- UFH) và được theo dõi bằng các xét nghiệm ACT, APTT và anti-Xa. Tuy nhiên, hiện 
tại chưa có đồng thuận hoàn toàn trong chiến lược sử dụng và theo dõi thuốc kháng đông. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự tương quan giữa các xét nghiệm ACT, APTT và anti- Xa với nhau và 
với liều UFH. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn là bệnh nhân người lớn thực 
hiện ECMO trong giai đoạn từ tháng 01/2019 tới tháng 01/2020 ở một bệnh viện tuyến ba, được ghi nhận đủ các 
xét nghiệm ACT, APTT, anti-Xa, anti-thrombin và liều heparin UF cùng một thời điểm. 
Kết quả: Trong 37 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, thu được 129 bộ xét nghiệm cùng thời điểm gồm 
ACT, APTT, anti-Xa, anti-thrombin, liều heparin UF cùng thời điểm, trong đó có 102 bộ xét nghiệm giảm anti-
thrombin. Hệ số tương quan của APTT và ACT so với anti-Xa lần lượt là 0,72 và 0,33, p <0,001. Ở những bệnh 
nhân không giảm anti-thombin, hệ số tương quan giữa APTT và anti-Xa là 0,80, p <0,001. ACT không tương 
quan với liều heparin UF. Anti-Xa và APTT chỉ tương quan thuận trung bình với liều UFH ở nhóm không giảm 
anti-thrombin, với hệ số tương quan lần lượt là 0,62 và 0,57, p <0,05. 
Kết luận: Giá trị APTT tương quan thuận mạnh với giá trị anti-Xa cùng thời điểm, tương quan thuận rất 
mạnh ở những bệnh nhân không giảm anti-thrombin. Giá trị ACT tương quan yếu với giá trị anti-Xa cùng thời 
điểm và không tương quan với liều heparin. Các giá trị APTT và anti-Xa chỉ tương quan thuận trung bình với 
liều heparin UF ở nhóm không giảm anti-thrombin. 
Từ khóa: oxy hóa qua màng ngoài cơ thể, thuốc kháng đông 
ABSTRACT 
CORRELATION OF TESTS TO MONITOR OF UNFRACTIONED HEPARIN 
IN ADULTS ON EXTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENATION 
Pham Thi Ngoc Thao, Nguyen Phi Tung, Phan Thi Xuan, Truong Thi Viet Ha, Le Nguyen Hai Yen, 
Nguyen Manh Tuan, Truong Ngoc Hai, Du Quoc Minh Quan, Le Phuong Thao, Ho Thi Thi, 
Nguyen Xuan Bach * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 35 - 41 
Background: During ECMO, anticoagulant, particularly unfractionated heparin (UFH) is commonly used 
and monitored by laboratory tests, including ACT, APTT, and anti-Xa. 
1Bộ môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Khoa Hồi sức Cấp cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phi Tùng ĐT: 0776194481 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 36
Objective: We aimed to identify correlation between ACT, APTT, anti-Xa together and dose of UFH. 
Method: A single-center retrospective observational study was conducted on adult patients undergoing 
ECMO between January 2019 and January 2020 at a tertiary hospital. The correlations between ACT, APTT, 
anti-Xa, antithrombin, and UFH dose were assessed. 
Results: 129 sets of measurements from 37 patients were obtained including ACT, APTT, anti-Xa, 
antithrombin, and UFH dose measured simultaneously. Among 129 sets of values, 102 sets were interpreted as 
antithrombin deficiencies. The correlation coefficient between APTT and anti-Xa; ACT and anti-Xa are 
respectively 0.72 and 0.33, p <0.001. The patients with normal antithrombin levels exhibited a significant 
correlation between APTT and anti-Xa (r = 0.80, p <0.001). ACT, on the other hand, was poorly correlated with 
UFH dose. Anti-Xa and APTT are only moderately correlated with UFH dose in the group without antithrombin 
deficiency, with correlation coefficients of 0.62 and 0.57 respectively, p <0.05. 
Conclusion: APTT value is strongly correlated with anti-Xa value, particularly in patients with normal 
antithrombin levels. However, the ACT value was poorly correlated with anti-Xa and not with UFH dose. In 
groups without antithrombin deficiency, APTT and anti-Xa values moderately correlated with UFH dose. 
Keywords: extracorporeal membrane oxygenation, anticoagulation 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay oxy hóa qua màng ngoài cơ thể 
(ECMO) được chấp nhận là phương pháp điều 
trị cho những tình trạng suy tuần hoàn hoặc hô 
hấp nguy kịch đe dọa tử vong(1). Giống như với 
bất kỳ hệ thống nhân tạo nào khác, bệnh nhân 
ECMO có nguy cơ cao hình thành huyết khối do 
máu tiếp xúc với các bề mặt không sinh học của 
hệ thống ECMO, vì vậy chúng ta luôn cần phải 
sử dụng thuốc kháng đông, phổ biến nhất là 
heparin không phân đoạn (UFH)(2,3,4). Hiệu quả 
kháng đông của UFH được theo dõi bằng các xét 
nghiệm ACT, APTT và anti-Xa. Xét nghiệm ACT 
sử dụng máu toàn phần, đánh giá khả năng 
đông máu của huyết tương bên cạnh tác động 
của hồng cầu và tiểu cầu. Kết quả ACT bị tác 
động bởi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ thể 
hiện tác động của UFH, bao gồm: thiếu máu, 
giảm fibrinogen, giảm tiểu cầu, giảm các yếu tố 
đông máu khác hay các tình trạng hạ thân nhiệt 
và pha loãng máu(5). Xét nghiệm APTT sử dụng 
huyết thanh nghèo tiểu cầu, thực hiện bằng 
phương pháp đo quang hoặc đo từ, mỗi phương 
pháp có ưu nhược điểm khác nhau. Cũng giống 
ACT, chất thử đối với APTT thay đổi chứ không 
được chuẩn hóa, và cũng bị gây nhiễu bởi nhiều 
tình trạng đi kèm như thiếu vitamin K, bệnh 
gan, tình trạng pha loãng máu(6,7). Anti Xa được 
giới thiệu năm 1973 bởi Denson và cộng sự, xét 
nghiệm không đo nồng độ UFH trong máu bệnh 
nhân mà đánh giá hiệu quả kháng đông của 
UFH thông qua định lượng nồng độ phức hợp 
anti-thrombin-UFH trong máu, phức hợp này 
phản ánh đúng nồng độ lẫn hiệu quả của UFH 
trong máu bệnh nhân ở trường hợp không giảm 
anti-thrombin(3,8,9). Anti-Xa được coi là phương 
pháp theo dõi UFH tốt hơn 2 phương pháp còn 
lại và có thể so sánh giữa các trung tâm, tuy 
nhiên, giá trị anti-Xa cũng bị ảnh hưởng bởi các 
tình trạng gây sai số phương pháp đo quang, 
như tăng bilirubin máu và tán huyết, bên cạnh 
tình trạng giảm anti-thrombin(3,11). 
Hiện tại chưa có đồng thuận hoàn toàn trong 
chiến lược sử dụng và theo dõi thuốc kháng 
đông, đặc biệt là xét nghiệm anti-Xa không phổ 
biến và khó có thể thực hiện nhiều lần trong 
ngày. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
quan sát mô tả sự tương quan giá trị xét nghiệm 
theo dõi hiệu quả UFH ở bệnh nhân người lớn 
được thực hiện ECMO, qua đó giúp chúng ta có 
cái nhìn rõ hơn về vấn đề này. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân người lớn được thực hiện 
ECMO tại khoa ICU bệnh viện Chợ Rẫy trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 37
khoảng thời gian từ 01/2019 – 01/2020 được ghi 
nhận đủ các xét nghiệm ACT, APTT, anti-Xa, 
anti-thrombin và liều UFH cùng một thời điểm. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những bệnh nhân được thực hiện ECMO 
dưới 24 giờ, bệnh nhân thuyên tắc phổi được 
điều trị tiêu sợi huyết ngay trước hoặc trong quá 
trình ECMO. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu. 
Phương pháp thực hiện 
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ 
được thu thập số liệu về đặc điểm nhân trắc 
của bệnh nhân (tuổi, giới), chẩn đoán, chỉ định 
ECMO, phương pháp thực hiện ECMO, biến 
chứng xuất huyết quan trọng được định nghĩa 
theo ELSO và kết cục sống còn. Đồng thời các 
giá trị xét nghiệm ACT, APTT, anti- Xa được 
thực hiện tại cùng một thời điểm từ cùng một 
mẫu máu và liều UFH tại thời điểm lấy máu 
xét nghiệm cũng được ghi nhận từ bệnh án 
điều trị. Các trường hợp thực hiện ECMO trên 
14 ngày chỉ được ghi nhận tối đa trong vòng 
14 ngày để số liệu có thể đại diện tốt cho dân 
số chung. Giá trị anti-thrombin dưới 80% được 
coi là giảm anti-thrombin dựa trên giá trị tham 
chiếu phòng xét nghiệm. 
Quy trình các xét nghiệm trong nghiên cứu 
ACT được thực hiện trên thiết bị 
Medtronic Activated Clotting Time Cartridges, 
gồm 2 bộ kit là LR-ACT (ACT low range – 
ACT giới hạn thấp) và HR-ACT (ACT high 
range – ACT giới hạn cao). 
APTT được thực hiện trên 3 thiết bị: STA-R 
Evolution (chất hoạt hóa tiếp xúc là kaolin, 
phương pháp đo từ); ACL TOP 750 (thuốc thử là 
SynthAsil, phương pháp đo quang); SYSMEX 
2500 (thuốc thử là ACTIN FSL, phương pháp đo 
quang). Các trường hợp tăng bilirubin hoặc tán 
huyết được ưu tiên sử dụng phương pháp đo từ. 
Anti-Xa được thực hiện trên thiết bị ACL 
TOP 750, phương pháp đo quang, không bổ 
sung anti-thrombin ngoại sinh. 
Định nghĩa biến số 
Biến lâm sàng: Tuổi (biến liên tục, tính theo 
năm), giới (biến nhị phân, gồm 2 giới nam và 
nữ), chẩn đoán (biến định tính, gồm các giá trị là 
viêm cơ tim, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển 
-ARDS, nhồi máu cơ tim và chẩn đoán khác), 
phương thức ECMO (biến định tính gồm 2 giá 
trị VV-ECMO và VA-ECMO), chỉ định ECMO 
(biến định tính gồm 2 giá trị hỗ trợ tuần hoàn và 
hỗ trợ hô hấp). 
Biến “xuất huyết quan trọng”: định nghĩa 
xuất huyết quan trọng theo định nghĩa của 
hướng dẫn sử dụng kháng đông trong ECMO 
của tổ chức ELSO. Biến xuất huyết quan trọng 
là biến nhị phân gồm 2 giá trị “có” và 
“không”. Có xuất huyết quan trọng khi thỏa 1 
trong 2 định nghĩa sau: (1) Xuất huyết rõ ràng 
trên lâm sàng liên quan với giảm nồng độ 
hemoglobin tối thiểu 2g/dl trong vòng 24 giờ, 
hoặc lượng máu mất lớn hơn 20 ml/kg trong 
vòng 24 giờ, hoặc cần truyền lớn hơn 10ml/kg 
khối hồng cầu trong vòng 24 giờ, hoặc (2) Xuất 
huyết sau phúc mạc, xuất huyết phổi, xuất 
huyết liên quan hệ thần kinh trung ương, hoặc 
xuất huyết cần can thiệp phẫu thuật. 
Các biến cận lâm sàng: Thời gian ACT (biến 
liên tục, tính bằng giây), thời gian APTT (biến 
liên tục, tính bằng giây), nồng độ anti-Xa (biến 
liên tục, tính bằng U/L), nồng độ anti-thrombin 
(biến liên tục, tính bằng %), phân loại anti-
thrombin (biến nhị phân, gồm 2 giá trị là “không 
giảm anti-thrombin” (khi anti-thrombin III ≥
80%) và “giảm anti-thrombin” (khi anti-
thrombin III <80%)). 
Phương pháp thống kê 
Các biến phân nhóm được trình bày dưới 
dạng tỉ lệ, các biến liên tục được trình bày dưới 
dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (khi phân phối 
chuẩn), hoặc trung vị [khoảng tứ phân vị] (khi 
không phân phối chuẩn). Sử dụng các phép 
kiểm student (t) và Mann-Whitney-U test cho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 38
các biến liên tục theo 2 nhóm giảm và không 
giảm anti-thrombin. Sử dụng hệ số tương quan 
Pearson hoặc Spearman để đánh giá mức độ 
tương quan. Thể hiện sự tương quan giữa các 
giá trị bằng biểu đồ phân tán. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP.HCM, số 122/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 26/02/2020. 
KẾT QUẢ 
Trong giai đoạn 01/2019 – 01/2020 có 37 
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu và 
không có tiêu chuẩn loại trừ, chúng tôi thu 
được 129 bộ xét nghiệm cùng thời điểm gồm 
ACT, APTT, anti-Xa, anti-thrombin cùng với 
liều UFH cùng thời điểm. 
Về đặc điểm bệnh nhân, tuổi trung vị của 
bệnh nhân là 40 (khoảng tứ phân vị 25-75% từ 32 
– 50 tuổi), tỉ lệ nam và nữ tương đương nhau. 
Đa số bệnh nhân được chẩn đoán là viêm cơ 
tim (54,0%) và ARDS (35,1%), 3 bệnh nhân được 
chẩn đoán nhồi máu cơ tim và 1 bệnh nhân được 
chẩn đoán sốc phản vệ. 
Phương thức ECMO được thực hiện gồm 23 
bệnh nhân VA-ECMO (62,1%), 13 bệnh nhân 
thực hiện VV-ECMO (35,1%) và 1 bệnh nhân 
thực hiện VAV-ECMO. 
Thời gian thực hiện ECMO trung vị là 7 ngày 
(khoảng tứ phân vị 25-75% từ 4 tới 12 ngày). 
Tỉ lệ giảm anti-thrombin là 79% (102/129 bộ). 
Giá trị anti-Xa trung vị nhóm không giảm anti-
thrombin không cao hơn nhóm giảm anti-
thrombin. Giá trị ACT và liều UFH ở nhóm giảm 
anti-thrombin cao hơn nhóm không giảm anti-
thrombin, thể hiện ở Bảng 1. 
Bảng 1: Giá trị ACT, APTT, anti-Xa và liều UFH 
Toàn bộ 
(N = 129) 
Không giảm 
anti-thrombin 
(n=27) 
Giảm anti-
thrombin 
(n=102) 
p 
ACT (giây) 
184 
[175; 196] 
178 
[168; 189] 
185 
[175;200] 
0,033 
APTT 
(giây) 
49 [40; 59] 47 [42; 54] 50 [40 ; 60] 0,300 
Anti-Xa 
(IU/ml) 
0,28 
[0,21; 0,41] 
0,28 
[0,24; 0,37] 
0,28 
[0,19; 0,42] 
0,812 
Liều UFH 
(IU/h) 
800 
[600; 1000] 
600 
[600; 800] 
800 
[600; 1075] 
0,110 
Các số liệu trược trình bày dưới dạng TV [TPV 25-75%] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 39
Hình 1: Biểu đồ phân tán tương quan giữa APTT, ACT và anti- Xa 
Bảng 2: Sự tương quan giữa ACT, APTT, anti-Xa, 
liều UFH cùng thời điểm 
Hệ số tương quan 
Spearman 
Toàn bộ 
Không giảm anti-
thrombin 
APTT và anti-Xa 0,72 (p < 0,001) 0,80 (p < 0,001) 
ACT và anti-Xa 0,33 (p < 0,001) 0,40 (p = 0,038) 
APTT và liều UFH 0,14 (p < 0,100) 0,62 (p <0,001) 
ACT và liều UFH -0,03 (p < 0,740) 0,16 (p = 0,420) 
Anti-Xa và liều UFH 0,39 (p < 0,001) 0,57 (p = 0,001) 
APTT tương quan mạnh với anti-Xa cùng 
thời điểm với hệ số tương quan r=0,72, tương 
quan mạnh hơn khi bệnh nhân không giảm anti-
thrombin, trên Hình 1A đường phù hợp nhất của 
biều đồ phân tán đi lên cùng với trục ngắn elip 
ngắn. Trong khi ACT tương quan thuận yếu với 
anti-Xa ở cả bệnh nhân giảm và không giảm 
anti-thrombin, trên Hình 1B đường phù hợp nhất 
đi lên nhưng còn đoạn đi ngang và đoạn đi 
xuống, trục ngắn elip gần bằng trục dài elip. Đối 
với liều UFH cùng thời điểm, chỉ có anti-Xa 
tương quan thuận trung bình với liều UFH, 
APTT tương quan thuận trung bình với liều 
UFH cùng thời điểm, ACT không tương quan 
với liều UFH ở cả bệnh nhân giảm và không 
giảm anti-thrombin. Các sự tương quan thể hiện 
ở Bảng 2, Hình 2. 
Hình 2: Biểu đồ tương quan từng cặp của ACT, APTT, anti-Xa và liều UFH theo nhóm anti-thrombin 
BÀN LUẬN 
UFH được theo dõi bằng ba xét nghiệm 
ACT, APTT và anti-Xa. Trong 3 xét nghiệm trên, 
anti-Xa được coi là chính xác hơn 2 xét nghiệm 
còn lại, tuy nhiên, xét nghiệm anti-Xa thường 
không được thực hiện phổ biến hoặc thường 
xuyên (nhiều lần trong ngày) vì chi phí cao, kĩ 
thuật phức tạp. ACT được xem là xét nghiệm 
phổ biến nhất vì giá thành thấp và cho kết quả 
nhanh tại giường dù còn nhiều hạn chế về độ 
chính xác(2). Giá trị của xét nghiệm APTT để theo 
dõi hiệu quả UFH trong ECMO gần đây được 
chú ý nhiều hơn. 
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy APTT 
tương quan với anti-Xa, liều UFH và nồng độ 
UFH tốt hơn, hoặc ACT tương quan rất kém với 
anti-Xa, liều UFH cùng thời điểm lẫn nồng độ 
heparin UFH(7,10). Các nghiên cứu này chủ yếu là 
trên bệnh nhân thực hiện ECMO trẻ em. Trong 
phương pháp định lượng anti-Xa thường quy 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 40
thường không thêm anti-thrombin ngoại sinh vì 
trong dân số chung tỉ lệ giảm anti-thrombin là 
rất thấp, tuy nhiên, ở bệnh nhân thực hiện 
ECMO thì tình trạng giảm anti-thrombin là phổ 
biến, điều này làm giá trị anti-Xa sẽ thấp hơn 
thực tế so với nồng độ UFH. Do đó, chúng tôi 
phân tích thêm dưới nhóm, là những bệnh nhân 
không giảm anti-thrombin, khi đó, giá trị anti-Xa 
thể hiện khá chính xác nồng độ UFH để thấy vai 
trò của ACT và APTT. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi 
thấy rằng giá trị APTT tương quan mạnh với giá 
trị anti-Xa cùng thời điểm (r=0,72, p <0,001) và 
tương quan rất mạnh ở những bệnh nhân không 
giảm anti-thrombin (r=0,80, p <0,001). Trong khi 
đó, giá trị ACT tương quan yếu với giá trị anti-
Xa cùng thời điểm, ở nhóm chung lẫn nhóm 
bệnh nhân không giảm anti-thrombin. Tác giả 
Khaja cũng thấy rằng giá trị APTT tương quan 
với anti-Xa tốt hơn giá trị ACT, với hệ số tương 
quan r=0,364 so với 0,125, tuy nhiên đây là 
nghiên cứu trên trẻ sơ sinh, cỡ mẫu nhỏ (21 bệnh 
nhân) và không phân tích vai trò của anti-
thrombin. Một nghiên cứu khác của tác giả 
Liveris A trên 17 bệnh nhân ECMO trẻ em và trẻ 
sơ sinh cũng cho kết quả tương tự rằng giá trị 
ACT cùng thời điểm tương quan kém nhất với 
nồng độ UFH, giá trị APTT tương quan tốt hơn 
và anti-Xa tương quan tốt nhất(7). Có rất ít nghiên 
cứu đánh giá sự tương quan của ACT, APTT, 
anti-Xa, liều UFH ở người lớn trên bệnh nhân 
thực hiện ECMO. Nghiên cứu của tác giả Atallah 
S trên 46 bệnh nhân được thực hiện ECMO, tác 
giả thấy hệ số tương quan Pearson của APTT và 
liều UFH từ 0,43 tới 0,54; trong khi hệ số tương 
quan Pearson của ACT chỉ có 0,11 – 0,14(10). Tuy 
nhiên, liều UFH không thể hiện được nồng độ 
UFH đạt hiệu quả kháng đông ở người lớn, đặc 
biệt trên bệnh nhân hồi sức nói chung và bệnh 
nhân thực hiện ECMO nói riêng. ACT sử dụng 
máu toàn phần, do đó chịu ảnh hưởng của tất cả 
các thành phần liên quan trong hệ thống đông 
cầm máu thay vì chỉ thể hiện hiệu quả UFH, 
ACT còn là xét nghiệm phụ thuộc vào kĩ thuật 
thực hiện nên dễ dàng tạo ra sai số. Trong kết 
quả nghiên cứu này ta cũng thấy, khi nồng độ 
anti-thrombin giảm thì giá trị ACT ở nhóm 
không giảm anti-thrombin cũng cao hơn có ý 
nghĩa thống kê. Không giống như ACT, giá trị 
APTT cùng một thời điểm tương quan mạnh với 
giá trị anti-Xa cùng một thời điểm. Giải thích cho 
điều này, ngoài ưu điểm trong nguyên lý đo 
APTT thể hiện hiệu quả kháng đông tốt hơn, 
APTT trong nghiên cứu của chúng tôi còn được 
thực hiện bằng cả 2 phương pháp đo quang học 
và đo từ, giúp hạn chế nhược điểm của xét 
nghiệm này trong những trường hợp tăng 
bilirubin, tán huyết cũng như tăng độ nhạy 
của xét nghiệm. Về liều UFH, mặc dù UFH được 
chỉnh theo các xét nghiệm nhưng thường chỉ 
duy trì trong ngưỡng điều trị nên không có giá 
trị ngoại vi. 
Kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng, APTT 
đáng tin cậy hơn ACT trong theo dõi hiệu quả 
và chỉnh liều UFH ở những bệnh nhân người lớn 
thực hiện ECMO không giảm anti-thrombin vì 
nó tương quan rất mạnh với nồng độ anti-Xa 
trong trường hợp này. Ở bệnh nhân giảm anti-
thrombin, anti-Xa không còn phản ánh tốt nồng 
độ kháng đông hiệu quả của UFH, giá trị thực sự 
của APTT trong trường hợp này cần so sánh 
APTT với một thước đo tốt hơn phương pháp 
định lượng anti-Xa thông thường, như là định 
lượng anti-Xa có thêm vào anti-thrombin ngoại 
sinh. Ở bệnh nhân giảm anti-thrombin, cần 1 
phác đồ chỉnh liều UFH cụ thể hơn vì tương 
quan giữa các giá trị xét nghiệm ACT, APTT, 
anti-Xa với nhau và với liều UFH yếu hơn, đặc 
biệt là ACT không tương quan với liều UFH. 
Theo hiểu biết của chúng tôi, nghiên cứu này 
là nghiên cứu đầu tiên trên bệnh nhân ECMO 
người lớn ghi nhận các giá trị ACT, APTT, anti-
Xa, liều UFH có phân loại theo nhóm anti-
thrombin, giúp thấy rõ hơn sự tương quan theo 
từng nhóm. 
KẾT LUẬN 
Trên bệnh nhân người lớn thực hiện ECMO 
sử dụng kháng đông UFH, giá trị APTT tương 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 41
quan mạnh với giá trị anti-Xa cùng thời điểm, 
tương quan rất mạnh ở những bệnh nhân không 
giảm anti-thrombin. Giá trị ACT tương quan yếu 
với giá trị anti-Xa cùng thời điểm và không 
tương quan với liều UFH. Các giá trị APTT và 
anti-Xa chỉ tương quan thuận tốt với liều UFH ở 
nhóm không giảm anti-thrombin. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Maxwell BG, Powers AJ, Sheikh AY, Lee PH, Lobato RL, Wong 
JK (2014). Resource use trends in extracorporeal membrane 
oxygenation in adults: an analysis of the Nationwide Inpatient 
Sample 1998-2009. Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 
148(2):416-421.e1. 
2. Bridges BC, Rannucci M, Lequier LL (2017). Anticoagulation 
and disorders of hemostasis. In: Thomas V, Brogan M, et al. 
Extracorporeal life support: the ELSO Red Book. 5th ed, pp.93-
103. URL: https://link.springer.com/article/10.1007/s00431-020-
03898-9. 
3. Chlebowski M, Baltagi S, Carlson M, Levy J, Spinella P (2020). 
Clinical controversies in anticoagulation monitoring and anti-
thrombin supplementation for ECMO. Critical Care, 24(1):19. 
4. Wong JJM, Lam JCM, Mok YH, Lee JH (2018). Anticoagulation 
in extracorporeal membrane oxygenation. Journal of Emergency 
and Critical Care Medicine, 2(2):12. 
5. Yoshimoto Y, Hasebe T, Takahashi K, Amari M, Nagashima S, 
Kamijo A, et al (2013). Ultrastructural characterization of 
surface-induced platelet activation on artificial materials by 
transmission electron microscopy. Microscopy Research and 
Technique, 76(4):342-349. 
6. Nankervis CA, Preston TJ, Dysart KC, Wilkinson WD, Chicoine 
LG, Welty SE, et al (2007). Assessing heparin dosing in neonates 
on venoarterial extracorporeal membrane oxygenation. ASAIO 
Journal, 53(1):111-114. 
7. Liveris A, Bello RA, Friedmann P, Duffy MA, Manwani D, 
Killinger JS, et al (2014). Anti-factor Xa assay is a superior 
correlate of heparin dose than activated partial thromboplastin 
time or activated clotting time in pediatric extracorporeal 
membrane oxygenation*. Pediatr Crit Care Med, 15(2):e72-79. 
8. Kitchen S, Jennings I, Woods TA, Preston FE (1996). Wide 
variability in the sensitivity of APTT reagents for monitoring of 
heparin dosage. J Clin Pathol, 49(1):10-14. 
9. Vandiver JW, Vondracek TG (2012). Antifactor Xa levels versus 
activated partial thromboplastin time for monitoring 
unfractionated heparin. Pharmacotherapy, 32(6):546-558. 
10. Atallah S, Liebl M, Fitousis K, Bostan F, Masud F (2014). 
Evaluation of the activated clotting time and activated partial 
thromboplastin time for the monitoring of heparin in adult 
extracorporeal membrane oxygenation patients. Perfusion, 
29(5):456-461. 
Ngày nhận bài báo: 24/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdftuong_quan_cac_gia_tri_xet_nghiem_theo_doi_heparin_khong_pha.pdf