Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Đánh giá mức độ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong thực

hành chăm sóc điều trị người bệnh.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1856 cán bộ nhân viên y tế đang làm

việc và học tập tại các khoa lâm sàng, là các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên.

phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang.

Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế còn thấp (48.11%). Do

đó, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay: trước TXNB chiếm 49,3%; trước TTVK

chiếm 54,2%; sau TX dịch chiếm 55,5%; sau TXNB chiếm 41,4%; sau xờ MT

chiếm 44,8%

pdf 9 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 175

Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
52
Tóm tắt:
Mục tiêu: Đánh giá mức độ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong thực 
hành chăm sóc điều trị người bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1856 cán bộ nhân viên y tế đang làm 
việc và học tập tại các khoa lâm sàng, là các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên. 
phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế còn thấp (48.11%). Do 
đó, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay: trước TXNB chiếm 49,3%; trước TTVK 
chiếm 54,2%; sau TX dịch chiếm 55,5%; sau TXNB chiếm 41,4%; sau xờ MT 
chiếm 44,8%.
HAND HYGIENE AT HOSPITAL HOSPITAL 175
Abstract:
Objective: To assess the extent to which hand hygiene is practiced by health 
care workers in the practice of caring for patients
Subjects and methods of research: 1856 health workers working and studying 
in clinical departments, doctors, nurses, nurses, trainees. Study method is cross 
sectional description.
Results: The compliance rate of health workers was low (48.11%). The 
compliance rate of 5 times hand hygiene included: before contact with patients 
accounted for 49.3%; Before sterile adherence accounted for 54.2%; 55.5% 
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 
Nguyễn Văn Quang1
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Quang ([email protected])
Ngày nhận bài: 20/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/5/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
53
after contact; 41.4% after patient exposure; After the surrounding environment 
accounted for 44.8%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn tay là con đường chính lây 
nhiễm chéo trong quá trình chăm sóc, 
phục vụ, điều trị cho người bệnh. Hàng 
năm, tổ chức y tế thế giới ước tính, có 
trên 1,4 triệu ca nhiễm khuẩn liên quan tới 
chăm sóc y tế [26].Hậu quả của NKBV 
đối với người bệnh là: Tăng tỷ lệ tàn 
phế, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày 
nằm điều trị, tăng sự kháng thuốc của 
vi sinh vật và tăng chi phí cho người 
bệnh và người nhà. Chi phí điều trị cho 
một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến 
32.5 triệu đồng tùy thuộc vào cơ quan/
bộ phận bị NKBV.
Tuy nhiên đánh giá tuân thủ vệ sinh 
tay của nhân viên y tế còn chưa cao và 
chưa thành thói quen, việc giám sát 
theo dõi thực chất tình hình vệ sinh tay 
còn hạn chế. Theo báo cáo tỷ lệ tuân 
thủ ở các bệnh viện châu Âu, Hoa Kỳ 
thường trên 60%. Ở Việt Nam, khảo sát 
ở bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bạch 
Mai, bệnh viện trung ương Huế tỷ lệ 
tuân thủ từ 50 đến 60 %. Tại bệnh viện 
Quân y 175, công tác vệ sinh tay đã có 
nhiều cải thiện, nhưng công tác giám 
sát đánh giá hiệu quả của Vệ sinh tay 
còn hạn chế.
Tiến hành đề tài: “Khảo sát tuân 
thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 
175” nhằm mụctiêu: Đánh giá mức độ 
tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế 
trong thực hành chăm sóc người bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Mọi nhân viên y tế đang làm việc 
và học tập tại các khoa lâm sàng, là các 
bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên.
2.Tiêu chuẩn chọn mẫu:
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn: Nhân viên y 
tế đang làm việc tại khoa nghiên cứu có 
cơ hội thực hiện cần vệ sinh tay trong 5 
thời điểm khuyến cáo của WHO.
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối 
tượng không phải là nhân viên y tế. 
3. Vật liệu nghiên cứu:
Phiếu giám sát tuân thủ Vệ sinh 
tay: được xây dựng theo bộ công cụ 
giám sát tuân thủ VST của Tổ chức Y 
tế Thế giới.
4.Cỡ mẫu:
Công thức tính cỡ mẫu điều tra mô tả cắt ngang:
n = Z2
(1 – α/2)
p (1 – p) DE
d2
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
54
Trong đó, n là cỡ mẫu nghiên cứu; 
Z
(1 – α/2) 
= 1,96 ; p= 35% (tỷ lệ ước 
lượng); d sai số tối đa của ước lượng 
d= 0,05; hệ số thiết kế DE = 4 (cỡ mẫu 
phân tầng cho 4 nhóm đối tượng).Tính 
n = 1398
Thực tế trong quá trình thu thập 
số liệu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu 
thu thập số liệu được 1856 cơ hội trong 
khuôn khổ phù hợp của đối tượng ng-
hiên cứu. 
5. Thời gian và địa điểm nghiên 
cứu:
- Thời gian: từ ngày 4/3/2014 đến 
hết ngày 12/10/2014
- Địa điểm: Các khoa lâm sàng 
trong Bệnh viện quân y 175 có nhân 
viên y tế thực hiện chăm sóc và điều trị 
cho người bệnh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang.
6.2. Kỹ thuật thu thập dữ liệu:
Nghiên cứu thực hiện bằng cách 
quan sát mô tả trực tiếp tại buồng bệnh. 
Người thực hiện quan sát là 2 giám sát 
viên đã được tập huấn về cách lấy mẫu 
và chọn vị trí quan sát không làm ảnh 
hưởng, chi phối đến các nhân viên y 
tế được giám sát. Các đối tượng được 
quan sát ngẫu nhiên trong khoảng thời 
gian từ 8h – 10 giờ hàng ngày từ thứ 2 
đến thứ 6. Dữ liệu được điền vào mẫu 
điều tra chuẩn của WHO.
Xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay của 
nhân viên y tế trong tất cả các cơ hội 
tiếp xúc với bệnh nhân mà bắt buộc 
phải rửa tay.
Công thức xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay (C%):
C% =
7. Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được sự thống nhất và 
đồng ý của Hội đồng khoa học thông 
qua thuyết minh đề tài cấp bệnh viện.
- Nghiên cứu không công bố các 
thông tin cá nhân mà chỉ mang tính 
tổng hợp thực trạng chung để giúp cho 
khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn làm cơ 
Số cơ hội có rửa tay x 100
Số cơ hội cần phải rửa tay
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
55
sở tham mưu cho Ban Giám đốc xây 
dựng quy chế tối ưu về thực hành tuân 
thủ rửa tay trong quá trình chăm sóc và 
điều trị người bệnh, giúp các cấp quản 
lý bệnh viện nhìn nhận thực trạng và có 
những hướng xây dựng kế hoạch,chỉ 
đạo thực hiện việc tuân thủ rửa tay của 
nhân viên y tế và học viên tại các khoa 
lâm sàng trong thời gian tới.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tuân thủ rửa tay chung
Tuân thủ vệ sinh tay là 893 trong 
tổng số 1856 cơ hội quan sát cần vệ 
sinh tay, chiếm 48.11%.
2. Tuân thủ vệ sinh tay ở các đối tượng được quan sát:
Bảng 3.2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ở các đối tượng được quan sát
 Cơ hội
 Đối tượng
Trước 
TXBN
Trước
 TTVK
Sau 
TX dịch
Sau 
TXBN
Sau xờ 
MT (+)
Bác sĩ
81/208 22/49 16/32 19/65 18/51 156/405
38,9% 44,8% 50,0% 29,2% 35,2% 38,5%
Điều dưỡng
247/390 68/117 72/107 73/121 66/102 526/837
63,3% 58,1% 67,2% 60,3% 64,7% 62,8%
Hộ lý
20/87 3/9 1/10 8/35 12/80 44/221
22,9% 33,3% 10,0% 22,8% 15,0% 19,9%
Học viên 74/170 34/59 21/49 18/64 20/51 167/393
43,5% 57,6% 42,8% 28,1% 39,2% 42,4%
(+) 422/855 127/234 110/198 118/285 116/284 893/1856
p (phân tích đa 
biến)
 p< 0,03
Nhận xét: Đối tượng điều dưỡngcó tỷ lệ tuân thủ thời điểm vệ sinh tay cao 
nhất 63.3%; 58,1%; 67,2%; 60,3%; 64,7% (Tỷ lệ chung là 62,8%). Đối tượng hộ 
lý tuân thủ thấp nhất: 22,9%; 33,3%; 10,0%; 22,8%; 15,0%; (Tỷ lệ tuân thủ chung 
là 19,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.03).
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
56
Bảng 3.5. Sử dụng phương pháp vệ sinh tay theo đối tượng NVYT
Bằng xà phòng hay Dung dịch VST nhanh chứa cồn
Đối tượng
PPVST
Bác sĩ
Điều 
dưỡng
Hộ lý Học viên Tổng % P
DDVST
nhanh
154 516 44 164
878 98,3%
< 0.001
98,7% 98,0% 100% 98,2%
Xà phòng, 
nước
2 10 0 3 15 1,67%
1,28% 1.9% 0% 1,17%
Tổng
156 526 44 167 893
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Nhận xét: Hầu hết các nhóm đối tượng chủ yếu dùng phương pháp VST bằng 
dung dịch rửa tay nhanh chứa cồn (p < 0,001).
6. Tuân thủ rửa tay theo 5 thời điểm với phương pháp vệ sinh tay
Bảng 3.6. Tỷ lệ tuân thủ VST tại 5 thời điểm vệ sinh tay
Cơ hội
PPVST
Trước 
TXBN
Trước 
TTVK
Sau TX 
dịch
Sau 
TXBN
Sau xờ 
MT (+)
 VST 422 127 110 118 116 893
KVST 433 107 88 167 168
(+) 855 234 198 285 284 1856
Tỷ lệ % 49,3% 54,2% 55,5% 41,4% 44,8%
p (phân tích đa 
biến)
p > 0,05
Nhận xét:Tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay, cao nhất là thời điểm sau tiếp 
xúc dịch tiết của bệnh nhân: 55,5% (Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở các 
thời điểm: p > 0,05).
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
57
Bảng 3.7. Thực hiện phương pháp vệ sinh tay theo các thời điểm .
Cơ hội
PPVST
Trước 
TXBN
Trước 
TTVK
Sau TX 
dịch
Sau 
TXBN
Sau xờ 
MT Tổng % p
 DDVST
 Nhanh
421 122 104 116 115
878 98,3%
p <0,001
99,7% 96,0% 94,5% 98,3% 99,1%
Xà phòng, 
nước
1 5 6 2 1
15 1,67%
0,23% 3,93% 5,45% 1,69% 0.86%
p (Phân 
tích đa 
biến)
p > 0,05
Nhận xét:
Theo 5 thời điểm của WHO, tỷ lệ sử 
dụng các phương pháp VST khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Chủ yếu dùng phương pháp vệ sinh 
tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn 
so với phương pháp dùng xà bông và 
nước (Khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
p< 0,001). 
BÀN LUẬN
Tuân thủ VST của NVYT năm 2010 
của Bệnh viện Trung ương Huế 46,6%; 
ĐD 57,4%; BS, HS 34% H 29,2%;PP 
VST bằng cồn 83,4%; XP 16,6%.
BV Chợ Rẫy: Tỷ lệ 2010 là 25,7%; 
ĐD 67,5%; BS 24,6%; Khác 4,8%; 
KTV 3,1%; TTXBN 17%; TTTVK: 
31,8%; STXD: 56,7%; STXBN 29,2%; 
SXMT.12,3%;Khoa hồi sức cấp cứu 
36,1%; Khoa nội.21,6%; Khoa ngoại 
28,4%.
BV Nhi TW (2012): Quý I: tỷ lệ 
59,3%; (2009): tỷ lệ 3,3%; Quý II: 
Tỷ lệ 80,4% (Chính sách, hướng dẫn, 
Mạng lười hoạt động); 
BV Bạch Mai: (2007)14,1%; 
(2011) 50,5%; BS 12,9 – 53,5%; ĐD 
15,1 – 55,3%; HL 23,5 – 51,9%; HV 
11,7 – 38,3%; Khối nội 6,9 – 47,4%; 
Khối ngoại 5,2 – 59,7%; Châu Âu, Mỹ: 
>60% 
1. Tình hình tuân thủ vệ sinh tay 
chung:
Qua khảo sát 1856 cơ hội cần vệ 
sinh tay tại các khoa ở Bệnh viện Quân 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
58
y 175, cho thấy tỷ lệ tuân thủ vệ sinh 
tay ở nhân viên y tế là 48.11%. Theo 
kết quả của nghiên cứu năm 2000 của 
Pitter khi giám sát 2834 cơ hội rửa tay 
tại bệnh viện ở Thụy Sĩ, tỷ lệ tuân thủ 
chung của nhân viên y tế là 48%. Với 
các bệnh viện trong nước như Bệnh 
viện Bạch Mai năm 2007 là 14,1%; 
năm 2011 là 50,5% bệnh viện Chợ rẫy 
năm 2010 tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay là 
25,7%. Bệnh viện Trung ương Huế 
năm 2010 là 46,6%. Như vậy, kết quả 
điều tra của chúng ta còn chậm nhưng 
cũng cho thấy sự tiến bộ rõ nét của việc 
tuân thủ vệ sinh tay trong quá trình thực 
hành chăm sóc, điều trị người bệnh.
Bảng 3.6, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm 
vệ sinh tay, chú trọng nhất là thời điểm 
sau tiếp xúc dịch tiết chiếm 55.5%, 4 
thời điểm còn lại ít chú trọng (tỷ lệ trung 
bình chiếm hơn 13%). Về nội dung 5 
thời điểm cần vệ sinh tay thường bỏ 
qua 4 thời điểm còn lại. Có thể là do 
suy nghĩ không chạm đến người bệnh 
thì không cần vệ sinh tay hoặc do cảm 
nhận tay vẫn sạch nên không cần vệ 
sinh tay, tuy nhiên môi trường xung 
quanh bệnh nhân và các bề mặt trong 
khoa phòng thường có tỷ lệ nhiễm vi 
sinh vật cao và là nơi chứa rất nhiều 
mần bệnh nguy hiểm do đó việc chú ý 
vệ sinh tay sau khi sờ vào các bề mặt 
xung quanh là rất cần thiết [1].
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trước thao 
tác vô khuẩn (54.2%) thấp hơn với sau 
tiếp xúc dịch tiết bệnh nhân (55.5%) 
cho thấy nhân viên y tế chưaý thức 
được việc cần vệ sinh tay trước khi thực 
hiện các thủ thuật vô khuẩn, tuy nhiên 
nhìn tổng thể, tỷ lệ này cònthấp và cũng 
cần phải ý thức được cả việc vệ sinh 
tay trước khi tiếp xúc bệnh nhân cũng 
không kém phần quan trọng. Nguy cơ 
đôi bàn tay bị nhiễm bẩn từ đồ vật xung 
quanh BN cũng tương tự như khi chúng 
ta chạm vào BN.Đây là mối đe dọa lớn 
đối với BN cũng như với tình trạng 
nhiễm khuẩn BV hiện nay. Đôi tay của 
nhân viên y tế rất dễ nhiễm khuẩn, mà 
BN lại là những người bệnh đang nằm 
điều trị tại BV, miễn dịch của họ còn rất 
yếu [1],[10]. Khi khám bệnh cho bệnh 
nhân với đôi bàn tay không sạch, nhân 
viên y tế rất dễ gây nhiễm khuẩn chéo 
từ BN này sẽ lây sang BN khác hoặc 
làm tình trạng BN nặng thêm, tạo ra các 
chủng VK mới kháng thuốc, gây tăng 
tỷ lệ NKBV và tăng thời gian, chi phí 
điều trị.
2. Tuân thủ vệ sinh tay của các 
đối tượng được quan sát
Về các nhóm đối tượng được quan 
sát tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời 
điểm chiếm tỷ lệ không đồng điều: 
Bác sĩ chiếm 38,5%, điều dưỡng chiếm 
62,8%, hộ lý chiếm 19.9% và học viên 
chiếm 42,4%. Điều này cho thấy, tính 
chất công việc cũng ảnh hưởng đến 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
59
việc tuân thủ vệ sinh tay. Tỷ lệ tuân thủ 
vệ sinh tay của điều dưỡng cao gấp hai 
lần so với bác sĩ, kết quả này cũng phù 
hợp với tác giả Đặng Thị Vân Trang, 
Lê Thị Anh Thư (2010) khảo sát 3013 
cơ hội của nhân viên y tế tại Bệnh viện 
Chợ Rẫy-TP.Hồ Chí Minh,trong đó 
điều dưỡng chiếm 67.5%, bác sĩ chiếm 
24.6%. 
Qua đó cho thấy nhân viên y tế vẫn 
chưa nhận thức được rằng trong công 
tác khám chữa bệnh nhân thì việc tuân 
thủ rửa tay tại các thời điểm khuyến 
cáo cũng là một trong những nhiệm 
vụ quan trọng cần phải được thực hiện 
một cách đầy đủ và tự giác. Nhất là 
trong bối cảnh NKBV đang lan tràn, 
đang là mỗi lo của các quốc gia [26]. 
Tỷ lệ tụ cầu vàng kháng thuốc ngày 
càng gia tăng, khiến cho các NKBV 
càng nặng hơn, đòi hỏi chi phí điều trị 
cao, nhất là chi phí cho sử dụng kháng 
sinh [11], [12]. Việc tuân thủ rửa tay 
như một nhiệm vụ quan trọng trong 
công tác chăm sóc y tế sẽ làm giảm 
NKBV đồng thời sẽ nâng cao được 
hiệu quả điều trị cho BN, tích kiệm 
cho nhà nước hàng tỷ đồng [11], [12], 
[13], [17], [18].
3. Tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời 
điểm với phương pháp vệ sinh tay
Trong kết quả của chúng tôi, bảng 
3.7 theo 5 thời điểm của WHO, tỷ lệ đối 
tượng có tuân thủ vệ sinh tay bằng cồn, 
nước, xà phòng lần lượt là trước TXBN 
chiếm 99.7%; trước TTVK chiếm 
96.0%; sau TX dịch chiếm 94.5%; sau 
TXBN chiếm 98.3%; sau xờ MT chiếm 
99.1% và không sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p > 0.05).
Ở bảng 3.6, phần lớn các nhóm đối 
tượng sử dụng cồn để rửa tay. Tỷ lệ tuân 
thủ rửa tay trước TXBN từ cao xuống 
thấp là điều dưỡng (63.3%), học viên 
(43.5%), bác sỹ(38.9%),hộ lý (22.9%). 
Như vậy, ta thấy tỷ lệ không tuân thủ 
rửa tay trước khi tiếp xúc với bệnh nhân 
của nhân viên y tế bệnh viện khá cao, 
ngoại trừ điều dưỡng. Chỉ một cái bắt 
tay, hay 1 cái hắt hơi cũng có thể phát 
tán vô vàn vi khuẩn, hiện nay tổ chức 
y tế còn khuyến cáo rửa tay đối với cả 
điều dưỡng đi phát thuốc cho BN [3, 
10]. Lí do măng găng cũng không loại 
trừ được việc lây truyền bệnh từ đôi bàn 
tay, vì găng tay có thể bị thủng. Kết quả 
này cũng tương tự khi so sánh với kết 
quả của một vài nghiên cứu củaNguyễn 
Bích Lưu [11], Stone, S.P (2001)[19]
KẾT LUẬN
Qua khảo sát tỷ lệ tuân thủ rửa tay 
của nhân viên y tế bệnh viện quân y 
175, chúng tôi kết luận như sau:
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của 
nhân viên y tế còn thấp (48.11%). Do 
đó, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vê sinh 
tay: trước TXNB chiếm 49,3%; trước 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
60
TTVK chiếm 54,2%; sau TX dịch 
chiếm 55.5%; sau TXNB chiếm 41.4%; 
sau xờ MT chiếm 44.8%.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Bình Anh (2007), Mô 
tả kiến thức, thái độ, thực hành của bác 
sĩ và điều dưỡng trong tuân thủ rửa tay 
thường quy tại hai bệnh viện Saint Paul 
và Thanh Nhàn - Hà Nội năm 2007. Y 
học thực hành, số 606-607:p.457-461.
2. Lê Hữu Bảo (2005), Thay đổi 
hành vi. 
homebyt/vn/portal/Infodetail.jsp
3. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng Việt 
Nam (2007), Vệ sinh môi trường nông 
thôn Việt Nam. p39-43.
4. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng 
Việt Nam (2007), Vệ sinh môi trường 
tại trường học và một số nơi công cộng 
vùng nông thôn Việt Nam. p31-35.
5. Bộ Y tế và Bộ Giáo dục đào 
tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn phòng 
chống đại dịch cúm A(H1N1) p8.
6. Celik S, Kocaasli S (2008). 
Hygienic hand washing among nursing 
students in Turkey. Appl Nurs Res. 
2008 Nov 21(4):207-11.
7. Jae Sim Jeong, Jun Kil Choi, 
Ihn Sook Jeong, Kyong Ran Paek, 
Hye-Kyung In, Ki Dong Park (2007). 
A Nationwide Survey on the Hand 
washing behavior and awareness. J Prev 
Med Public HEALTH 2007;40(3);197-
204
8. Valerie A.Curtis, Lisa O.Danquah 
and Robert V.Aunger (2009), Planned, 
motivated and habitual hygiene 
behaviour an eleven country review. 
Health education research. Vol.24.No.4 
2009 p:655-673
9. Lê Thị Thanh Xuân, Dương 
Khánh Vân, Robert Aunger (2008), 
Schools formative hygiene research. 
World Bank Programme in Vietnam.
10. Lê Thị Thanh Xuân (2008), 
Report on lexicon study of rural 
mothers around hygiene and 
handwashing. December 2008. World 
Bank Programme in Vietnam.

File đính kèm:

  • pdftuan_thu_ve_sinh_tay_tai_benh_vien_quan_y_175.pdf