Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một số yếu tố khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 194 người bệnh đang khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 04 năm 2020. Kết quả: Những người có khám sức khỏe định kỳ và khám khi có dấu hiệu bất thường có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những người không đi khám; những người ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng và tránh môi trường kích ứng có kết quả kiểm soát hen tốt hơn những đối tượng còn lại; những người uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp có kết quả kiểm soát hen tốt hơn nhóm người còn lại. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kiểm soát hen là khám sức khỏe định kỳ, khám khi có dấu hiệu bất thường, ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng, tránh môi trường kích ứng, uống thuốc đúng giờ, đúng loại thuốc, đúng phương pháp

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
165
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN 
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
Thị Huy1, Huỳnh Trung Cang1, Lê Đức Sang2
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, 
2Trường Đại học Thăng Long
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát 
hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một 
số yếu tố khác. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang có phân tích trên 194 người bệnh 
đang khám và điều trị ngoại trú tại Khoa 
Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Kiên 
Giang từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 
04 năm 2020. Kết quả: Những người có 
khám sức khỏe định kỳ và khám khi có dấu 
hiệu bất thường có kết quả kiểm soát hen 
tốt hơn những người không đi khám; những 
người ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị 
ứng và tránh môi trường kích ứng có kết 
quả kiểm soát hen tốt hơn những đối tượng 
còn lại; những người uống thuốc đúng giờ, 
đúng loại thuốc, đúng phương pháp có kết 
quả kiểm soát hen tốt hơn nhóm người còn 
lại. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến hiệu 
quả kiểm soát hen là khám sức khỏe định 
kỳ, khám khi có dấu hiệu bất thường, ngừng 
hút thuốc, tránh thức ăn dị ứng, tránh môi 
trường kích ứng, uống thuốc đúng giờ, đúng 
loại thuốc, đúng phương pháp.
Từ khóa: Tuân thủ điều trị, hen phế 
quản, điều trị ngoại trú.
ADHERENCE AND THE EFFECTIVENESS OF ASTHMA MANAGEMENT IN ADULT 
OUTPATIENTS AT CLINICAL DEPARTMENTS UNDER THE GENERAL HOSPITAL 
OF KIEN GIANG PROVINCE IN 2020
ABSTRACT
Objective: Evaluation of factors affecting 
adherence to asthma controller therapy. 
Method: A cross-sectional study was 
conducted between Januaryr 2020 and April 
2020 on 194 patients who were undergoing 
outpatient examination and treatment at 
the Clinical Departments under the General 
Hospital of Kien Giang Province. Results: 
The percentage of patients adherence 
to asthma controller therapy was higher 
among patients with regular health check-
ups, check for signs and symptoms of 
a concussion, stop smoking, avoid food 
allergies, avoid environmental allergens 
as well as use drugs on time, right type 
and right method. Conclusion: This study 
show that Factors associated with affecting 
adherence to asthma controller therapy 
was the regular health check-ups, check 
for signs and symptoms of a concussion, 
stop smoking, avoid food allergies, avoid 
environmental allergens, drugs on time, 
right medication and right method. 
Keywords: Adherences, bronchial 
asthma, outpatients.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, số lượng 
người dân đến khám và điều trị bệnh hen 
phế quản tại phòng khám hô hấp Bệnh viện 
Đa khoa Kiên Giang ngày càng tăng lên [1]. 
Người chịu trách nhiệm: Thị Huy
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 09/10/2020
Ngày duyệt bài: 23/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
166
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Từ quan sát thực trạng cho thấy số người 
bệnh hen phế quản đến khám với hiệu quả 
điều trị chưa cao, chất lượng cuộc sống 
chưa được cải thiện, liên quan đến việc 
tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát cơn 
hen của người bệnh chưa đạt hiệu quả. Tại 
việt Nam ước tính có khoảng 4 triệu người 
mắc bệnh hen phế quản. Tỷ lệ lưu hành 
hen trên cả nước là 3,9% hen phế quản 
ảnh hưởng quan trọng tới cuộc sống của 
người bệnh, hơn nữa cơn hen còn có thể 
gây nguy hiểm đến tính mạng [2], [3]. Tỉ lệ 
tử vong hen phế quản ngày một tăng gây 
tổn thất về kinh tế và xã hội, chỉ đứng sau 
tử vong do ung thư, vượt lên trên tử vong 
do các bệnh tim mạch, trung bình 40 – 60 
người/1 triệu dân. Việc tuân thủ điều trị và 
kiểm soát hen của người bệnh không đúng 
cách là một trong những nguyên nhân phổ 
biến nhất khiến việc kiểm soát bệnh hen 
không hiệu quả và khiến tỷ lệ nhập viện 
tăng gấp nhiều lần. Theo nghiên cứu của 
Bùi Hạnh Nguyên và cộng sự đã chỉ ra 
rằng, có ít nhất 20% người bệnh tuân thủ 
điều trị và kiểm soát hen không đúng cách 
[4]. Việc tuân thủ điều trị và kiểm soát hen 
đúng cách là một yếu tố rất quan trọng kiểm 
soát cơn hen của người bệnh. Người bệnh 
không biết cách sử dụng thuốc, không tuân 
thủ tái khám hoặc không thực hiện đúng 
các vấn đề phòng tránh theo lời dặn sẻ dẫn 
đến không kiểm soát được cơn hen, điều trị 
tốn kém, tình trạng bệnh ngày càng nặng 
thêm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả của việc tuân thủ điều trị và kiểm 
soát hen của người bệnh hen phế quản, tuy 
nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu tìm hiểu 
về thực trạng tuân thủ điều trị và kiểm soát 
hen do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài: “Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm 
soát hen phế quản ở người trưởng thành 
điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020” 
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát 
hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một 
số yếu tố khác.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Người bệnh được chẩn đoán mắc hen 
phế quản đang khám và điều trị ngoại trú 
tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa 
Kiên Giang.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh 
– Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 
năm 2020 đến tháng 4 năm 2020.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang có phân tích.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
* Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện
* Cỡ mẫu
 n = Z21-α/2 
Trong đó:
n: cỡ mẫu cần tính cho nghiên cứu.
Z = hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa α = 
0,05 hệ số tin cậy z =1,96.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang 
Chính năm 2017 [5] lấy p = 0,85
d: sai số tuyệt đối chấp nhận được, chọn 
d = 5% (0,05). Cỡ mẫu cần thu thập là 196 
người.
2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu
Bộ công cụ trong nghiên cứu này được 
thiết kế dựa trên các tài liệu gồm:
- Tăng cường tuân thủ quản lý và điều 
trị Hen và Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở 
cộng đồng 2016 [6];
- Global Initiative for Asthma 2018 [7]; 
- Sổ tay hướng dẫn xử trí và dự phòng 
hen phế quản 2019 [8]. 
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Sau khi người 
bệnh được giải thích và ký tham gia vào 
phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu chúng 
tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng 
nghiên cứu vào thời điểm người bệnh đợi 
khám, đảm bảo tính riêng tư cũng như tính 
chính xác các thông tin của đối tượng.
2
)1(
d
pp −×
167
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu không có nguy cơ tổn thương hay vi phạm 
quyền lợi của cá nhân. Những số liệu sử dụng phân tích được Lãnh đạo bệnh viện cho sử 
dụng để hoàn thành viết bài báo.
2.7. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng thống kê phân tích để 
lập bảng về mối liên quan.
3. KẾT QUẢ
Bảng 1. Mối liên quan đa biến giữa tuân thủ kế hoạch tái khám 
với kết quả kiểm soát hen
Tuân thủ kế hoạch tái khám
Kết quả 
kiểm soát hen OR hiệu chỉnh
(95%CI) p
Không tốt Tốt
Khám định kỳ
Không 10 (14,1%) 61 (85,9%) 6,36
(1,67-24,28) 0,007Có 3 (2,4%) 120 (97,6%)
Dấu hiệu bất 
thường
Không đi khám 10 (11%) 81 (89%) 3,95
(1,03-15,2) 0,046Có đi khám 3 (2,9%) 100 (97,1%)
Bảng 1 cho thấy: những người không khám định kỳ có khả năng kiểm soát hen không 
tốt cao gấp 6,36 lần so với những người khám định kỳ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. Những người có dấu hiệu bất thường mà không đi khám có khả năng kiểm 
soát hen không tốt cao gấp 3,95 lần so với những người có đi khám, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 2. Mối liên quan đa biến giữa tuân thủ các biện pháp phòng ngừa cơn hen 
với kết quả kiểm soát hen
Tuân thủ các biện pháp 
phòng ngừa cơn hen
Kết quả 
kiểm soát hen OR hiệu chỉnh
(95%CI) p
Không tốt Tốt
Ngừng hút thuốc, 
cách ly với khói thuốc
Không 7 (13,5%) 45 (86,5%) 4,42
(1,1-17,73) 0,036Có 6 (4,2%) 136 (95,8%)
Tránh hoạt động 
gắng sức
Không 6 (13,6%) 38 (86,4%) 2,83
(0,7-11,45) 0,146Có 7 (4,7%) 143 (95,3%)
Tránh thức ăn dị ứng, 
kích ứng cơn hen
Không 7 (30,4%) 16 (69,6%) 12,52
(2,98-52,65) 0,001Có 6 (3,5%) 165 (96,5%)
Tránh môi trường 
kích ứng cơn hen
Không 10 (11,6%) 76 (88,4%) 4,73
(1,07-20,81) 0,040Có 3 (2,8%) 105 (97,2%)
Tránh bị nhiễm lạnh
Không 6 (12,8%) 41 (87,2%) 3,17
(0,79-12,76) 0,104Có 7 (4,8%) 140 (95,2%)
Tránh bị stress
Không 4 (10,8%) 33 (89,2%) 2,7
(0,6-12,26) 0,198Có 9 (5,7%) 148 (94,3%)
Bảng 2 cho thấy: những người không ngừng hút thuốc có khả năng kiểm soát hen 
không tốt cao gấp 4,42 lần so với những người ngừng hút thuốc, sự khác biệt có ý nghĩa 
168
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
thống kê với p < 0,05. Những người không tránh thức ăn dị ứng, kích ứng cơn hen có 
khả năng kiểm soát hen không tốt cao gấp 12,52 lần so với những người tránh thức ăn 
dị ứng, kích ứng cơn hen, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người 
không tránh môi trường kích ứng cơn hen có khả năng kiểm soát hen không tốt cao gấp 
4,73 lần so với những người tránh môi trường kích ứng cơn hen, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
Bảng 3. Mối liên quan đa biến giữa tuân thủ sử dụng thuốc 
với kết quả kiểm soát hen
Tuân thủ sử dụng thuốc
Kết quả 
kiểm soát hen OR hiệu chỉnh
(95%CI) p
Không tốt Tốt
Đúng giờ
Không 7 (30,4%) 16 (69,6%) 14,02
(3,17-62,0) 0,000Có 6 (3,5%) 165 (96,5%)
Đúng liều lượng
Không 2 (14,3%) 12 (85,7%) 0,64
(0,09-4,41) 0,650Có 11 (6,1%) 169 (93,9%)
Đúng loại thuốc
Không 6 (30%) 14 (70%) 11,58
(2,43-55,21) 0,002Có 7 (4%) 167 (96%)
Đúng phương pháp
Không 6 (12,8%) 41 (87,2%) 5,49
(1,24-24,22) 0,025Có 7 (4,8%) 140 (95,2%)
Xin ý kiến bác sĩ khi 
quên uống thuốc
Không 1 (4,5%) 21 (95,5%) 0,24
(0,02-3,02) 0,271Có 12 (7%) 160 (93%)
Bảng 3 cho thấy: những người không sử dụng thuốc đúng giờ có khả năng kiểm soát 
hen không tốt cao gấp 14,02 lần so với những người sử dụng thuốc đúng giờ, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người sử dụng không đúng loại thuốc có khả 
năng kiểm soát hen không tốt cao gấp 11,58 lần so với những người sử dụng đúng loại 
thuốc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người sử dụng thuốc không 
đúng phương pháp có khả năng kiểm soát hen không tốt cao gấp 5,49 lần so với những 
người sử dụng thuốc đúng phương pháp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. BÀN LUẬN
Từ kết quả phân tích hồi quy logistic của 
các yếu tố liên quan ở phần kết quả cho thấy:
- Nhóm tuân thủ kế hoạch tái khám có 
p đều đạt mức ý nghĩa theo yêu cầu (p < 
0.05) khi phân tích hồi quy logistic, xét tỷ số 
chênh OR hiệu chỉnh và so sánh tỷ lệ của 
các yếu tố này, cụ thể như sau: những người 
khám định kỳ có khả năng kiểm soát hen tốt 
cao gấp 6,36 lần so với những người không 
khám định kỳ. Tuy nhiên, có 2,4% số người 
bệnh tuân thủ tốt yếu tố này vẫn không có 
hiệu quả kiểm soát hen tốt. Những người 
khám khi có dấu hiệu bất thường có khả 
năng kiểm soát hen tốt cao gấp 3,95 lần 
so với những người không tuân thủ. Tuy 
nhiên, có 2,9% số người bệnh tuân thủ tốt 
yếu tố này vẫn không có hiệu quả kiểm soát 
hen tốt vì chịu sự ảnh hưởng của các yếu 
tố tác động khác như phòng tránh tác nhân 
khởi phát cơn hen, sử dụng thuốc theo y 
lệnh bác sĩ.
- Nhóm tuân thủ các biện pháp phòng 
ngừa cơn he có 3 biện pháp với p đạt mức 
ý nghĩa theo yêu cầu (p < 0.05) khi phân 
tích hồi quy logistic, xét tỷ số chênh OR 
hiệu chỉnh và so sánh tỷ lệ của các yếu tố 
169
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
này, cụ thể như sau: những người tuân thủ 
ngừng hút thuốc, cách ly với khói thuốc có 
khả năng kiểm soát hen tốt cao gấp 4,42 
lần so với những người không tuân thủ. 
Tuy nhiên 4,2% số người bệnh tuân thủ 
tốt yếu tố này vẫn không có hiệu quả kiểm 
soát hen tốt. Những người tuân thủ tránh 
thức ăn dị ứng, kích ứng cơn hen có khả 
năng kiểm soát hen tốt cao gấp 12,52 lần 
so với những người không tuân thủ. Tuy 
nhiên 3.5% số người bệnh tuân thủ tốt 
yếu tố này vẫn không có hiệu quả kiểm 
soát hen tốt. Những người tuân thủ tránh 
môi trường kích ứng cơn hen có khả năng 
kiểm soát hen tốt cao gấp 4,73 lần so với 
những người không tuân thủ. Tuy nhiên 
2.8% số người bệnh tuân thủ tốt yếu tố này 
vẫn không có hiệu quả kiểm soát hen tốt vì 
chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động 
khác như sử dụng thuốc theo y lệnh bác sĩ, 
kế hoạch tái khám
- Nhóm tuân thủ sử dụng thuốc có 3 yếu 
tố với p đạt mức ý nghĩa theo yêu cầu (p < 
0.05) khi phân tích hồi quy logistic, xét tỷ 
số chênh OR hiệu chỉnh và so sánh tỷ lệ 
của các yếu tố này, cụ thể như sau: những 
người tuân thủ sử dụng thuốc đúng giờ có 
khả năng kiểm soát hen tốt cao gấp 14,02 
lần so với những người không tuân thủ. Tuy 
nhiên 3,5% số người bệnh tuân thủ tốt yếu 
tố này vẫn không có hiệu quả kiểm soát hen 
tốt. Những người tuân thủ sử dụng thuốc 
đúng loại có khả năng kiểm soát hen tốt cao 
gấp 11,58 lần so với những người không 
tuân thủ. Những người tuân thủ sử dụng 
thuốc đúng phương pháp có khả năng 
kiểm soát hen tốt cao gấp 5,49 lần so với 
những người không tuân thủ. Tuy nhiên 
4.8% số người bệnh tuân thủ tốt yếu tố này 
vẫn không có hiệu quả kiểm soát hen tốt vì 
chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động 
khác như kế hoạch tái khám, các biện pháp 
phòng tránh phòng ngừa cơn hen.
5. KẾT LUẬN
Hiệu quả kiểm soát hen có liên quan đến 
tuân thủ kế hoạch tái khám (khám sức khỏe 
định kỳ, khám khi có dấu hiệu bất thường), 
tuân thủ các biện pháp phòng ngừa cơn 
hen (ngừng hút thuốc, tránh thức ăn dị 
ứng, tránh môi trường kích ứng) và tuân 
thủ về sử dụng thuốc (uống thuốc đúng giờ, 
đúng loại, đúng phương pháp). Như vậy 
cần phải tư vấn cho người bệnh về tuân 
thủ kế hoạch tái khám, tuân thủ các biện 
pháp phòng ngừa cơn hen và tuân thủ về 
sử dụng thuốc để kết quả kiểm soát hen 
được tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. Báo 
cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu 
năm 2020. Đăng tải tại website: 
cucthongkekg.gov.vn/. Truy cập 03/7/2020.
2. Everard ML. Guidelines for devices 
and choices. J. Aerosol Med. 14 (Suppl.1), 
S59 –S64 (2001).
3. Trần Thúy Hạnh, Nguyễn Văn Đoàn 
và cộng sự (2012). Tình hình kiểm soát 
HPQ tại Việt Nam. Tạp chí Y học lâm sàng.
4. Bùi Hạnh Nguyên, Nguyễn Văn Thọ, 
Lê Thị Tuyết Lan (2010). Đặc điểm lâm 
sàng bệnh hen phế quản được kiểm soát 
hoàn toàn từ bậc 4 về bậc 1 tại phòng khám 
hô hấp Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM năm 
2009, tập 13 số 1.
5. Nguyễn Quang Chính: Nghiên cứu 
thực trạng và giải pháp can thiệp truyền 
thông giáo dục sức khỏe trong kiểm soát 
bệnh hen ở người trưởng thành tại huyện 
An Dương, Hải Phòng. Luận án Tiến sĩ y 
tế công cộng, Đại học Y Dược Hải Phòng, 
2017.
6. Hội Lao và bệnh Phổi Việt Nam 
(2016). Tăng cường tuân thủ quản lý và 
điều trị Hen và COPD tại cộng đồng.
7. GINA global initiave for Asthma 2018.
8. Bộ Y Tế. Sổ tay hướng dẫn xử trí và 
dự phòng hen phế quản cho cán bộ Y tế 
cập nhật năm 2019. Biên soạn: GS.TSKH.
BS Dương Quí Sỹ.

File đính kèm:

  • pdftuan_thu_dieu_tri_va_hieu_qua_kiem_soat_hen_phe_quan_o_nguoi.pdf