Tuân thủ điều trị hiv và kết quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ngoại trú tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 220 bệnh nhân (BN) tại các phòng điều trị ARV ngoại trú cho BN nhiễm HIV/AIDS (OPC) tỉnh Kiên Giang từ tháng 5/2019 đến 5/2020. Mục tiêu là: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh HIV tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang năm 2020 và đánh giá kết quả tư vấn về tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan. Kết quả thu thập được là tỷ lệ chung BN HIV/AIDS tuân thủ điều trị là 78% và không tuân thủ điều trị là 22%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN nam tuân thủ điều trị thuốc ARV là 67% so với nữ là 64,3%; nhóm BN từ tuổi 30-39 tuân thủ thuốc ARV điều trị thấp hơn so với nhóm tuổi 16-29 tuổi và ≥ 40 tuổi (67,6% so với 81,3% và 76,2%). Kết quả nghiên cứu cho thấy BN HIV/AIDS có tư vấn điều trị thuốc ARV tuân thủ điều trị cao hơn so với BN ít được tư vấn là 93,2% và 60%. Và kết quả cũng cho chúng ta thấy nếu mức độ nhận tư vấn hàng tháng thì tỷ lệ tuân thủ điều trị cũng cao hơn so với những BN có mức độ nhận được tư vấn từ 3-4 tháng là 77% và 70%. Nhìn chung tỷ lệ tuân thủ điều trị với các yếu tố liên quan tuy có hoặc không có khác nhau, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Tuân thủ điều trị hiv và kết quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ngoại trú tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ điều trị hiv và kết quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ngoại trú tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang

Tuân thủ điều trị hiv và kết quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ngoại trú tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 87
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 220 bệnh 
nhân (BN) tại các phòng điều trị ARV ngoại trú cho BN 
nhiễm HIV/AIDS (OPC) tỉnh Kiên Giang từ tháng 5/2019 
đến 5/2020. Mục tiêu là: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị 
của người bệnh HIV tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang 
năm 2020 và đánh giá kết quả tư vấn về tuân thủ điều trị 
và một số yếu tố liên quan. Kết quả thu thập được là tỷ lệ 
chung BN HIV/AIDS tuân thủ điều trị là 78% và không 
tuân thủ điều trị là 22%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ BN nam 
tuân thủ điều trị thuốc ARV là 67% so với nữ là 64,3%; 
nhóm BN từ tuổi 30-39 tuân thủ thuốc ARV điều trị thấp 
hơn so với nhóm tuổi 16-29 tuổi và ≥ 40 tuổi (67,6% so 
với 81,3% và 76,2%). Kết quả nghiên cứu cho thấy BN 
HIV/AIDS có tư vấn điều trị thuốc ARV tuân thủ điều trị 
cao hơn so với BN ít được tư vấn là 93,2% và 60%. Và kết 
quả cũng cho chúng ta thấy nếu mức độ nhận tư vấn hàng 
tháng thì tỷ lệ tuân thủ điều trị cũng cao hơn so với những 
BN có mức độ nhận được tư vấn từ 3-4 tháng là 77% và 
70%. Nhìn chung tỷ lệ tuân thủ điều trị với các yếu tố liên 
quan tuy có hoặc không có khác nhau, nhưng sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Hội chứng suy giảm miễn dịch, phòng 
khám ngoại trú, tuân thủ điều trị
SUMMARY:
HIV TREATMENT COMPLIANCE AND 
RESULTS OF SELF-CARE COUNSELING BY 
OUTPATIENTS IN CLINICS OF kIEN GIANG 
PROVINCE
Cross-sectional descriptive study performed on 
220 outpatients in outpatient ARV treatment rooms for 
patients infected with HIV / AIDS (OPC) in Kien Giang 
province from May 2019 to 5/2020 on people infected 
with HIV / AIDS. Objectives are: Describe the status 
of treatment compliance of HIV patients at clinics in 
Kien Giang province by 2020 and Evaluate counseling 
results on treatment compliance and some related factors. 
Overall, 78% of HIV / AIDS patients adhered to treatment 
and 22% of non-compliance. In the study, the percentage 
of male patients who comply with ARV treatment is 
67% compared to that of women is 64.3%; The group of 
patients aged 30-39 who complied with ARV therapy was 
lower than that of the 16-29 age group and ≥ 40 years old 
(67.6% compared to 81.3% and 76.2%). Research results 
show that HIV / AIDS patients with counseling for ART 
adherence to treatment are 93.2% and 60% higher than 
those with less counseling. And the results also show us 
that if the rate of receiving counseling every month, the 
rate of adherence to treatment is also higher than those 
who received counseling from 3 to 4 months of 77,% and 
70%. . In general, although the adherence rate for related 
factors was present or not different, the difference was not 
statistically significant.
Key words: HIV/AIDS, outpatient clinic, treatment 
compliance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuân thủ điều trị HIV/AIDS là uống đúng thuốc, 
đúng liều, đúng giờ, đúng cách và tái khám đúng ngày. 
Đối với các bệnh cần điều trị kéo dài, đặc biệt là điều trị 
suốt đời ở người nhiễm HIV thì tuân thủ là một yếu tố 
cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự thành công 
của điều trị thuốc ARV. Những năm gần đây tình trạng 
virus HIV kháng thuốc ARV đang tăng lên trên toàn cầu. 
Tại Kiên Giang kháng thuốc ARV và tử vong được ghi 
nhận từ 40 đến 60 ca mỗi năm. Thực tế qua theo dõi điều 
trị ARV ở các OPC chúng tôi nhận thấy có biểu hiện lâm 
sàng đa dạng từ không triệu chứng đến một hoặc nhiều 
triệu chứng trên một BN, kết quả xét nghiệm tế bào T-CD4 
cũng rất khác nhau và có một tỷ lệ BN không tuân thủ điều 
trị nhưng chưa xác định được là bao nhiêu, cũng như chưa 
Ngày nhận bài: 08/09/2020 Ngày phản biện: 16/09/2020 Ngày duyệt đăng: 02/10/2020
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ HIV VÀ KẾT QUẢ TƯ VẤN Tự CHĂM SÓC 
CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI CÁC PHÒNG KHÁM TỈNH 
KIÊN GIANG
Đặng Thị Thiên Hương1, Đỗ Duy Cường1
1. Trường ĐH Thăng Long 
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thiên Hương
SĐT: 0918390759, Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn88
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
biết được yếu tố nào liên quan đến việc không tuân thủ 
điều trị do chưa có nghiên cứu. Xuất phát từ tình hình thực 
tế như đã nêu trên, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài “Tuân thủ điều trị HIV và kết quả tư vấn tự chăm sóc 
của người bệnh ngoại trú tại các phòng khám tỉnh Kiên 
Giang”, với hai mục tiêu cụ thể, như sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh 
HIV tại các phòng khám tỉnh Kiên Giang năm 2020.
2. Đánh giá kết quả tư vấn về tuân thủ điều trị và một 
số yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: BN HIV/AIDS được điều 
trị thuốc ARV tại các OPC tại tỉnh.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có bệnh án điều trị tại 
OPC ARV, BN được đưa vào điều trị thuốc ARV trong 
02 tuần và quay lại tái khám lần đần tiên sau 2 tuần, sau 1 
tháng, sau 2 tháng..
- Thời gian: Từ tháng 5/2019 đến 5/2020.
- Loại trừ: BN không đủ thông tin về tuân thủ điều 
trị thuốc ARV qua 03 lần tái khám; BN dưới 16 tuổi.
2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
3. Cỡ mẫu: Tổng số 220 người bệnh HIV/AIDS 
đang điều trị tại các OPC tỉnh Kiên Giang năm 2020
4. Biến số NC: Đặc điểm chung của BN (tuổi, 
giới, nghề nghiệp,..), tuân thủ điều trị, một số yếu tố 
liên quan, kiến thức về điều trị HIV/AIDS, kết quả 
nhận được tư vấn.
5. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm 
SPSS 20.0 để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích đơn biến 
các yếu tố liên quan, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới, tuổi, nghề nghiệp, dân tộc..
Giới n (220) Tỷ lệ (%)
Nam 164 74,5
Nữ 56 25,5
Tuổi của đối tượng nghiên cứu
≤ 16-29 tuổi 107 48,6
Từ 30-39 tuổi 71 32,3
≥ 40 tuổi 42 19,1
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nông dân 19 8,6
Công chức, viên chức 23 10,5
Buôn bán/kinh doanh 8 3,6
Thất nghiệp/nội trợ 37 16,8
Khác (lao động tự do) 133 60,5
Dân tộc
Kinh 199 90,5
Khmer 14 6,4
Hoa và khác 7 3,2
Trình độ học vấn
≤ Tiểu học 77 35,0
Trung học cơ sở và THPT 97 44,1
Đại học, cao đẳng 46 20,9
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 89
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Tỷ lệ chung BN HIV/AIDS tuân thủ điều trị thuốc ARV
Tuân thủ điều trị ARV Tần số Tỷ lệ (%)
Tuân thủ 164 74,5
Không tuân thủ 56 25,5
Tổng cộng 220 100
Bảng 3. Tỷ lệ BN HIV/AIDS tuân thủ lịch tái khám của mỗi lần tái khám
Tái khám đúng lịch hẹn Lần 1 Tần số (%) Lần 2 Tần số (%) Lần 3 Tần số (%)
Đúng 196 (89) 198 (90) 208 (94,5)
Không đúng 24 (11) 22 (10) 12 (5,5)
Tổng cộng 220 (100) 220 (100) 220 (100)
Bảng 4. Tỷ lệ BN HIV/AIDS tuân thủ uống thuốc ARV đầy đủ của mỗi lần tái khám
Uống thuốc ARV Lần 1 Tần số (%) Lần 2 Tần số (%) Lần 3 Tần số (%)
Có uống 189 (85,9) 190 (86,3) 192 (87,2)
Không uống 31 (14,1) 30 (13,7) 28 (12,9)
Tổng cộng 220 (100) 220 (100) 220 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ chung BN nghiên cứu tuân thủ điều 
trị thuốc ARV chiếm 78% (171/220) và không tuân thủ 
điều trị thuốc ARV là 22% (49/220).
2.2. Bệnh nhân HIV/AIDS tuân thủ lịch khám
Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ BN tuân thủ đúng 
lịch tái khám của mỗi lần tái khám được ghi nhận Lần 1 
là 89% (196/220); Lần 2 là 90% (198/220) và Lần 3 là 
94,5% (208/220). Tỷ lệ chung tái khám đúng hẹn là 90%.
2.3. Bệnh nhân HIV/AIDS tuân thủ uống ARV 
đầy đủ
Nhận xét: Tỷ lệ BN tuân thủ uống thuốc ARV đầy 
đủ của mỗi lần tái khám được ghi nhận Lần 1: 85,9% 
(189/220); Lần 2: 86,3% (190/220) và Lần 3: 87,2% 
(192/220). Tỷ lệ chung tuân thủ uống ARV đầy đủ là 86%.
3. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ 
điều trị thuốc ARV ở BN HIV/AIDS
3.1. Mối liên quan giữa giới tính với không tuân 
thủ điều trị
Nhận xét: Tỷ lệ BN nam cao hơn tỷ lệ BN nữ, BN 
nam chiếm 74,5% và nữ chỉ chiếm 25,5%; về nhóm tuổi 
thì BN thuộc nhóm tuổi dưới 16-29 cao nhất với 48,6%, 
thấp là nhóm tuổi >=40 tuổi là 19,1%; về nghề nghiệp 
chiếm nhiều nhất là nhóm nghề khác 60,5%, thấp nhất là 
nhóm nghề buôn bán/kinh doanh chỉ 3,6%; dân tộc Kinh 
chiếm đại đa số với tỷ lệ cao 90,5%; về trình độ học vấn 
THCS và THPT chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,1% và thấp 
nhất là ĐH/CĐ 20,9%
2. Tình hình về BN tuân thủ điều trị
2.1. Tỷ lệ chung BN HIV/AIDS tuân thủ điều trị 
thuốc ARV 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn90
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 5. Mối liên quan giữa giới tính với không tuân thủ điều trị thuốc ARV
Giới tính
Tuân thủ điều trị thuốc ARV 
OR
(KTC 95%) PKhông Có
n % n %
Nam (n=164) 40 23 110 67
0,91 (0,87-0,95) 0,023
Nữ (n = 56) 20 35,7 36 64,3
Bảng 6. Mối liên quan giữa tuổi với không tuân thủ điều trị thuốc ARV
Nhóm tuổi
Tuân thủ điều trị thuốc ARV
OR
(KTC 95%)
PKhông Có
n % n %
16-29 (n=107) (1) 20 18,7 87 81,3 1-2= 0,55 (0,27-1,10) 0,09
30-39 (n=71) (2) 23 32,4 48 67,6 1-3= 0,94 (0,38-2,44) 0,94
≥ 40 (n=42) (3) 10 23,8 32 76,2 2-3= 0,57 (0,24-1,34) 0,19
Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức với không tuân thủ điều trị ARV
Kiến thức về điều trị 
thuốc ARV
Tuân thủ điều trị thuốc ARV 
OR
(KTC 95%) pKhông Có
n % N %
Chưa tốt (n= 87) 29 33,3 58 66,7
1,63 (0,89-3,01) 0,11
Tốt (n= 133) 38 28,6 95 71,4
Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ không tuân thủ 
điều trị thuốc ARV của BN nam thấp hơn nữ là 23% 
so với 35,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,023
3.2. Mối liên quan giữa tuổi với không tuân thủ 
điều trị
Nhận xét: BN không tuân thủ điều trị thuốc ARV 
ở độ tuổi 30-39 cao nhất là 32,4%, tiếp đến ≥ 40 tuổi là 
23,8%, 16-29 tuổi là 18,7% và sự khác biệt giữa các độ 
tuổi không có ý nghĩa thống kê, với p đều > 0,05 (Bảng 6).
3.3. Mối liên quan giữa kiến thức với không tuân 
thủ điều trị
Nhận xét: Không tuân thủ điều trị thuốc ARV của 
BN nghiên cứu có kiến thức chưa tốt cao hơn BN có kiến 
thức tốt là 33,3% so với 28,6%, sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê p = 0,11.
3.4. Mối liên quan giữa tư vấn với không tuân thủ 
điều trị
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 91
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ nhận thông tin tư vấn với không tuân thủ điều trị ARV
Mức độ nhận
thông tin tư vấn
Tuân thủ điều trị ARV
OR
(KTC 95%)
pKhông Có
n % n %
Hàng tháng (n =210) 48 22,8 162 77,2
1,53 (0,16-13,98) 0,70
3-4 tháng/ lần (n=10) 3 30 7 70
Nhận xét: Không tuân thủ điều trị thuốc ARV của 
bệnh nhân nghiên cứu không có tư vấn về điều trị ARV 
cao hơn BN có tư vấn là 40% so với 6,8%, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê p = 0,11.
3.5. Mối liên quan giữa mức độ nhận thông tin tư 
vấn với không tuân thủ điều trị
Bảng 8. Mối liên quan giữa tư vấn với không tuân thủ điều trị ARV
Tư vấn về điều trị
thuốc ARV
Tuân thủ điều trị thuốc ARV 
OR
(KTC 95%) pKhông Có
n % N %
Có (n = 210) 14 6,8 196 93,2
0,93 (0,90-0,97) 0,51
Không (n = 10) 04 40 06 60
Nhận xét: Không tuân thủ điều trị thuốc ARV của 
BN có mức độ nhận thông tin 3-4 lần/tháng cao hơn BN 
nhận thông tin hàng tháng là 30% so với 22,8%, sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê p = 0,70.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN nghiên cứu tuân thủ 
điều trị thuốc ARV chiếm 78% (171/220) và không tuân 
thủ điều trị thuốc ARV là 22% (49/220). Thấp hơn so với 
các nghiên cứu được tổng hợp từ 2005-2011 của các tác 
giả nghiên cứu tỷ lệ tuân thủ từ 75%-95% trong số BN 
điều trị tại Việt Nam [1]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu 
cao hơn các nghiên cứu của Nguyễn Hồng Dân tại Vĩnh 
Long năm 2012 (71,8%) [2]. 
Tỷ lệ chung BN tuân thủ lịch qua 3 lần tái khám 
chiếm 90% (200/220) và không tuân thủ tái khám là 10% 
(20/220). Tỷ lệ này tương đương nghiên cứu của Nguyễn 
Hồng Dân tại Vĩnh Long năm 2012 (88,9%) [2], nhưng 
cao hơn nghiên cứu Phạm Thị Bạch Quí tại Cần Thơ năm 
2014 (77,0%) [5].
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ BN tuân thủ đúng lịch tái khám 
của mỗi lần tái khám được ghi nhận lần 1: 89% (196/220); 
lần 2: 90% (198/220); lần 3: 94,5% (208/220). Kết quả 
này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị Nhàn tại một số 
tỉnh thành trong nước năm 2014 (qua các năm 2010, 2011, 
2012 đều > 88%) [4]. Tỷ lệ tuân thủ lịch tái khám qua ba 
lần đánh giá lại có xu hướng tăng dần lần lượt là 89%; 
90% và 94,5%. 
Bảng 4 cho thấy tỷ lệ chung BN tuân thủ uống thuốc 
ARV đầy đủ qua 3 lần theo dõi là 86% (190/220) và BN 
tuân thủ uống thuốc ARV đầy đủ của mỗi lần tái khám 
được ghi nhận lần 1: 85,9% (189/220); lần 2: 86,3% 
(190/220) và lần 3: 87,2% (192/220) tương đương với 
nghiên cứu của Phạm Thị Bạch Quí tại Cần Thơ năm 2014 
(85,3%) [5], cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Hồng Dân 
tại Vĩnh Long năm 2012 (74,1%) [2]. Kết quả cho thấy tỷ 
lệ chung BN tuân thủ uống thuốc ARV cao (86%) và tăng 
lên sau mỗi lần khám.
Mối liên quan giữa giới tính với không tuân thủ 
điều trị thuốc ARVcho thấy tỷ lệ không tuân thủ điều trị 
thuốc ARV của bệnh nhân nam thấp hơn nữ là 23% so 
với 35,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 
(Bảng 5).
Mối liên quan giữa tuổi với không tuân thủ điều trị 
ARV cho thấy bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc 
ARV ở độ tuổi 30-39 cao nhất là 32,4%, tiếp đến ≥ 40 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn92
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
tuổi là 23,8%, 16-29 tuổi là 18,7% và sự khác biệt giữa 
các độ tuổi không có ý nghĩa thống kê, với p đều > 0,05 
(Bảng 6).
Mối liên quan giữa kiến thức với không tuân thủ 
điều trị ARV cho thấy không tuân thủ điều trị thuốc ARV 
của bệnh nhân có kiến thức chưa tốt cao hơn bệnh nhân có 
kiến thức tốt là 33,3% so với 28,6%, sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê p = 0,11 (Bảng 7). Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Ngô Việt Thái tại Cần Thơ năm 
2015 [7]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm thấy mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức với không tuân 
thủ điều trị thuốc ARV: Trần Nguyễn Du tại Cần Thơ năm 
2014 [3]; nghiên cứu của Lý Văn Tám tại Cần Thơ năm 
2017 [6]. 
Mối liên quan giữa người được tư vấn với không 
tuân thủ điều trị ARV cho thấy không tuân thủ điều trị 
thuốc ARV của bệnh nhân không được tư vấn tốt cao hơn 
bệnh nhân được tư vấn tốt là 40% so với 6,8%, sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê p = 0,51 (Bảng 8). Kết quả 
này phù hợp với nghiên cứu của Ngô Việt Thái tại Cần 
Thơ năm 2015 [7]. 
Mối liên quan giữa mức độ nhận được thông tin với 
không tuân thủ điều trị thuốc ARV cho thấy không tuân thủ 
điều trị thuốc ARV của bệnh nhân có mức độ nhận thông tin 
3-4 lần/tháng cao hơn bệnh nhân nhận thông tin hàng tháng 
là 30% so với 22,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê p = 0,70 (Bảng 9). Bởi vì trong nghiên cứu đa số bệnh 
nhân nhận được thông tin hàng tháng (95,5%), bệnh nhân 
nhận thông tin 3-4 lần tháng/lần chiếm rất thấp (4,5%). 
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ chung BN HIV/AIDS tuân thủ điều trị thuốc 
ARV là 78%. Trong đó tuân thủ lịch tái khám là 90%, 
tuân thủ uống thuốc ARV đầy đủ là 86%, tuân thủ uống 
thuốc ARV đúng giờ là 84%, uống thuốc ARV đúng cách 
là 87%.
BN HIV/AIDS có tư vấn điều trị thuốc ARV tuân 
thủ điều trị cao hơn so với bệnh nhân ít được tư vấn là 
93,2% và 60%. Và nếu mức độ nhận tư vấn hàng tháng 
thì tỷ lệ tuân thủ điều trị cũng cao hơn so với những bệnh 
nhân có mức độ nhận được tư vấn từ 3-4 tháng là 77,% 
và 70%. 
Các yếu tố liên quan khác tỷ lệ tuy có hoặc không có 
khác nhau, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2012), Các ấn phẩm về HIV/AIDS xuất bản trong giai đoạn 2005-2011 hướng 
dẫn tra cứu nhanh cho chương trình nghiên cứu quốc gia, Hà Nội, 2012, tr.43.
2. Nguyễn Hồng Dân (2012). Khảo sát sự tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại 
trú Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long năm 2012, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
3. Trần Nguyễn Du (2015). Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị bằng thuốc kháng virus và các yếu tố liên quan ở 
người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2014, Luận văn thạc sĩ, 
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
4. Đỗ Thị Nhàn (2014), Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV 
phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố, Luận án tiến sĩ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội.
5. Phạm Thị Bạch Quí (2015), Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và các yếu tố liên quan ở người 
nhiễm HIV/AIDS tại thành phố Cần Thơ Năm 2014, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
6. Lý Văn Tám (2017), Nghiên cứu về tình hình tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân 
nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú quận Cái Răng thành phố Cần Thơ năm 2016-2017, Luận văn chuyên khoa 
cấp I, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
7. Ngô Việt Thái (2015), Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị thuốc kháng virus bậc 1 và các yếu tố liên quan của người 
nhiễm HIV/AIDS và các yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ năm 2015, Luận văn 
bác sĩ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
8. Boyer S, Clerc I, Bonono CR, Marcellin F, Bilé PC, Ventelou B. (2011), “Non-adherence to antiretroviral 
treatment and unplanned treatment interruption among people living with HIV/AIDS in Cameroon: Individual and 
healthcare supply-related factors”, Soc Sci Med., INSERM, U912 “Economic & Social Sciences, Health Systems & 
Societies”, pp.1383-1392.

File đính kèm:

  • pdftuan_thu_dieu_tri_hiv_va_ket_qua_tu_van_tu_cham_soc_cua_nguo.pdf